Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học kiểu câu ai thế nào trong phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 2,3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
thế kỷ 21- thế kỷ của nền khoa học công nghệ và thông tin, của nền kinh tế tri
thức. Tri thức đóng vai trò vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trong xu
thế phát triển chung của mỗi quốc gia. Chất lượng giáo dục và đào tạo là một
trong những yếu tố, động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
Bậc Tiểu học có vị trí vô cùng quan trọng, là bậc học nền móng của toà
nhà tri thức, tạo cơ sở vững chắc cho việc hình thành kĩ năng và phát triển tri
thức ở các bậc học cao hơn. Ở bậc học này, môn Tiếng Việt giữ một vai trò vô
cùng quan trọng, cần thiết không thể thiếu được. Đây là môn học khai thác mọi
mặt của thế giới khách quan, một cách có hệ thống, gắn liền với thực tế cuộc
sống sinh hoạt... Nhờ Tiếng Việt mà con người có điều kiện giao lưu học hỏi lẫn
nhau. Vì thế mà ngay từ khi bắt đầu bước vào bậc học Tiểu học các em đã được
học Tiếng Việt để biết cách sử dụng ngôn ngữ để tiếp nhận và diễn đạt các kiến
thức cần ghi nhớ. Tiếng Việt bao gồm nhiều phân môn như: Học vần, Tập viết,
Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Mỗi môn học đều
có mục đích, nhiệm vụ và phương pháp giảng dạy riêng, đặc biệt phân môn
Luyện từ và câu có vị trí quan trọng vì nó là công cụ để học sinh khám phá thế
giới xung quanh, cung cấp vốn hiểu biết về từ, câu phục vụ quá trình giao tiếp,
khơi dậy, phát triển khả năng tư duy, óc sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú, bồi
dưỡng năng khiếu thẩm mỹ, lòng tự hào, yêu quý tôn trọng tiếng mẹ đẻ...
Đối với việc dạy phân môn Luyện từ và câu để học sinh nắm chắc kiểu
câu là rất quan trọng. Vì trong học tập cũng như trong giao tiếp, các em sử dụng
rất nhiều đến kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào?. Đó là những kiểu câu
cơ bản nhất được sử dụng thường xuyên, nó có thể xuất hiện trong bất cứ văn
bản nào, trong bất cứ cuộc giao tiếp đối thoại nào. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy
phân môn này đạt kết quả chưa cao. Đặc biệt khi dạy đến kiểu câu Ai thế nào?
trong chương trình lớp 2,3 tôi thấy một số giáo viên, học sinh còn lúng túng, đôi
lúc không phân biệt rõ, không nhận biết chính xác về kiểu câu Ai thế nào?, có
khi còn nhầm lẫn giữa câu kiểu Ai thế nào? với các kiểu câu khác, có nhiều câu


làm cho học sinh khó xác định nó là kiểu câu gì.? Vậy làm thế nào để khắc phục
tình trạng này? Tôi đã tìm tòi, nghiên cứu đưa ra sáng kiến: Một số biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học kiểu câu "Ai thế nào?" trong phân môn Luyện
từ và câu cho học sinh lớp 2,3.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khi đưa ra Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học kiểu câu "Ai
thế nào?" trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2,3 tại trường
Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi - Thành phố Thanh Hoá, tôi muốn được cùng các
đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, trao đổi để
tìm ra những biện pháp thiết thực có hiệu quả cao nhất để: Giúp học sinh hiểu
các dạng bài tập thuộc kiểu câu Ai thế nào? và cách làm các dạng bài tập đó.
Qua đó vận dụng kiến thức vào thực tế trong cuộc sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1


- Phương pháp rèn kĩ năng giúp học sinh lớp 2- 3 học tốt về kiểu câu Ai
thế nào? trong phân môn Luyện từ và câu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp đọc tài liệu,
phương pháp điều tra, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thực
hành, phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, phương pháp tổng kết, rút kinh
nghiệm...
1.5. Điểm mới của sáng kiến.
Đề tài đã sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học mới trong dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục như:
- Kĩ thuật nêu câu hỏi
- Kĩ thuật hoạt động nhóm
- Kĩ thuật trình bày 1 phút
- Kĩ thuật đọc tích cực

- Kĩ thuật viết tích cựa
- Kĩ thuật chúng em biết 3
- Kĩ thuật KWLH
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
2.1.1. Vị trí, vai trò của phân môn Luyện từ và câu
Phân môn Luyện từ và câu giữ vị trí chủ đạo trong chương trình Tiếng
Việt vì không có vốn từ đầy đủ thì không thể nắm được ngôn ngữ như một
phương pháp giao tiếp. Việc dạy Luyện từ và câu ở giai đoạn đầu giúp học sinh
nắm được tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện học tập và phát triển toàn diện. Luyện từ và
câu có khả năng phát triển ngôn ngữ, tư duy lôgic và các năng lực trí tuệ như
trừu tượng hóa, khái quát hóa, phân tích tổng hợp…và các phẩm chất đạo đức
như tính cẩn thận, cần cù. Ngoài ra, phân môn Luyện từ và câu còn có vai trò
hướng dẫn và rèn cho học sinh kĩ năng nói, đọc, viết trong học tập, lao động và
mọi giao tiếp trong cuộc sống.
2.1.2. Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu:
Nội dung chương trình của phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học được
xây dựng phù hợp với yêu cầu phát triển lời nói của học sinh, giúp các em mở
rộng thêm kiến thức trong quá trình học tập, lao động và giao tiếp ngày một tốt
hơn, tiến bộ hơn, đạt kết quả cao hơn. Những kĩ năng mà học sinh cần đạt trong
giờ luyện từ và câu: Biết dùng từ, câu trong nói và viết, nói đúng, dễ hiểu và sử
dụng các câu văn hay, nhận ra những từ, câu không có văn hóa để loại ra khỏi
vốn từ, ngoài ra học sinh còn nắm được văn hóa chuẩn của lời nói. Phân môn
Luyện từ và câu còn rèn cho học sinh khả năng tư duy lôgic cao và khả năng
thẩm mĩ.
2.1.3. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu.
- Cung cấp cho học sinh một số kiến thức về từ và câu cơ bản vừa sức đối
với lứa tuổi các em.
- Trang bị cho học sinh một hệ thống khái niệm, sự hiểu biết về cấu trúc
ngôn ngữ. Cụ thể là giúp học sinh hiểu về cấu tạo, khái niệm về từ và câu.

2


- Nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy từ và câu giúp học sinh mở rộng, phát
triển vốn từ (phong phú hóa vốn từ), nắm được nghĩa của từ (chính xác hóa vốn
từ), quản lí phân loại vốn từ (hệ thống hóa vốn từ và luyện tập sử dụng từ), tích
cực hóa vốn từ; làm quen với các kiểu câu, một số thành phần trong câu, tập
dùng một số dấu câu.
2.1.4. Tác dụng của phân môn luyện từ và câu
Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ giúp học sinh phân biệt câu và từ, từ và
tiếng, các kiểu câu đơn …trong đó biết dùng từ đặt câu, biết mở rộng vốn từ và
giải nghĩa từ, biết dùng dấu câu phù hợp. Nó góp phần bổ sung kiến thức, rèn
luyện tư duy và hình thành nhân cách cho học sinh. Như vậy phân môn luyện từ
và câu có tác dụng to lớn trong quá trình phát triển tư duy ngôn ngữ cho học
sinh.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
2.2.1. Thuận lợi:
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi có bề dày thành tích trong phong trào
“Dạy tốt, học tốt”. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng giáo
dục. Đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, nhiệt tình say sưa với công
việc, tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh; có khả năng lĩnh hội và vận dụng
tốt trong việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học. Đa số các em
ngoan ngoãn, chăm học, có khả năng học tập và vận dụng tốt những bài học vào
cuộc sống hằng ngày.
2.2.2. Khó khăn
- Dạy Luyện từ và câu là khó so với các phân môn khác. Có nhiều câu
chưa phân định rõ ràng (đang còn nhiều tranh cãi) nên xác định và chốt lại cho
học sinh là khó.
- Giờ Luyện từ và câu thường trầm không sôi nổi và khô, học sinh ít chú ý
vào bài, giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng cho một tiết dạy như : tranh ảnh,

bảng phụ, phấn màu…
Đối với học sinh lớp 2- 3 hiểu và làm tốt các bài tập về kiểu câu Ai thế
nào? không phải là vấn đề dễ dàng. Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy khi làm các
bài tập này các em thường lúng túng và xác định còn nhầm, chất lượng chưa
cao, đặc biệt khi đặt câu thì có em đặt nhiều câu sai với mẫu.
Nguyên nhân tình trạng trên là do các em chưa được cung cấp khái niệm
về câu Ai thế nào?, căn cứ để nhận biết từng bộ phận trả lời câu hỏi Ai? thế
nào?; chưa hiểu rõ câu đó dùng để làm gì và khi nào thì dùng câu kiểu Ai thế
nào?. Ở lớp 2 các em chỉ được làm bài qua các ví dụ mẫu của giáo viên để
khẳng định đó là câu Ai thế nào?, lên lớp 3 các em ôn lại kiểu câu này.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Để đảm bảo tất cả các đối tượng học sinh đều nắm được kiến thức về câu
kiểu Ai thế nào? giáo viên cần lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp
với đối tượng học sinh và khắc sâu những kiến thức cơ bản hay đưa ra những
căn cứ, lưu ý cụ thể dễ nhớ để phát triển tư duy cho học sinh. Vì vậy tôi đã
nghiên cứu, đưa ra cách khắc phục để học sinh nắm được kiến thức, làm bài tập
về kiểu câu Ai thế nào? một cách dễ dàng hơn với các giải pháp sau:
3


Giải pháp 1. Dạy đúng quy trình :
Trong chương trình phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2-3, nội dung dạy học
về kiểu câu Ai thế nào? được trình bày qua hệ thống bài tập. Bài tập được chia
làm 2 loại: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Nhìn chung, cách dạy hai loại
bài tập này đều được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập.
Bước 2: HS làm bài tập vào vở hoặc phiếu học tập.
Ở bước này, HS phải tự giác, tích cực, chủ động làm bài tập. Phương pháp
chính trong bước này là thảo luận nhóm theo bàn, theo tổ... rồi viết câu trả lời ra
giấy hoặc đọc kết quả .

Bước 3: Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về bài làm, rút ra những điểm cần
ghi nhớ khi áp dụng làm các bài tập dạng này.
Khi thực hiện bước này, GV định hướng cho HS nội dung cần nhận xét. Từ
đó, rút ra những kiến thức cần ghi nhớ.

Dạy theo lớp

Học sinh hoạt động theo nhóm

Giải pháp 2. Nắm vững các phương pháp dạy học thường được sử dụng
Để việc dạy học môn Tiếng Việt có hiệu quả, dưới đây là một số phương
pháp dạy học phân môn Luyện từ và câu có tác dụng tích cực:
a) Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp: HS dưới sự chỉ dẫn của
giáo viên.
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ và phổ biến hình thức tổ chức hoạt động.
Bước 2: HS tiến hành phân tích ngữ liệu và ghi kết quả vào vở.
Bước 3: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả.
Bước 4: GV tổ chức cho HS rút ra kiến thức cần lưu ý trong bài, thông
qua các câu hỏi dẫn dắt, gợi ý.
b) Phương pháp thảo luận nhóm là một cách học tạo điều kiện cho HS luyện tập
khả năng mạnh dạn đưa ra các cách làm bài. Giúp học sinh rèn kĩ năng phân tích
bài tập và tìm câu trả lời đúng. Qua thảo luận, ngôn ngữ và năng lực tư duy của
HS trở nên linh hoạt. Nó có tác dụng thay đổi vị thế của HS trong lớp từ vị thế
thụ động, tiếp thu thông tin một chiều trở thành vị thế chủ động tiếp thu thông
tin đa chiều.
4


Phương pháp thảo luận nhóm rất phù hợp với các bài dạy thuộc kiểu câu
Ai thế nào?. Phương pháp này tạo không khí học tập sôi nổi, tạo môi trường

thuận lợi cho việc vận dụng kĩ năng sự ghi nhớ thông tin mà giáo viên đã truyền
đạt. Mỗi bài tập có yêu cầu khác nhau và sự biến đổi công thức đòi hỏi phải có
sự hiểu biết kiến thức. Chính vì vậy, cần sự vận dụng một cách khéo léo và linh
hoạt. Phương pháp thảo luận nhóm sẽ giúp các em tìm ra được câu trả lời tốt
nhất, sinh động nhất thông qua trí tuệ tập thể. Điều này, vừa giúp các em củng
cố được kiến thức vừa kích thích hứng thú học tập của các em.

Học sinh hoạt động theo nhóm
c) Phương pháp tổ chức trò chơi học tập là hình thức học tập môn
Tiếng Việt theo hứng thú vui chơi, dựa trên những bài tập trắc nghiệm. Việc giải
quyết vấn đề bài tập đặt ra nhằm để HS lĩnh hội, củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ
năng sử dụng các cách làm bài hay đã được học, những kinh nghiệm sống đã
được tích luỹ vào các bài tập một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo.
* Yêu cầu khi xây dựng trò chơi học tập
- Về mục đích: Trò chơi phải hướng vào việc củng cố kiến thức về kiểu
câu Ai thế nào?, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức trong cuộc sống thực tế.
- Về nội dung: Trò chơi phải chứa nội dung về kiến thức về kiểu câu Ai
thế nào?. Thực chất, đây là những bài tập vui và nhẹ nhàng.
- Hình thức chơi: Các trò chơi thường được tiến hành theo nhóm hay cả
lớp tuỳ vào nội dung trò chơi. Trò chơi có thể do GV hoặc do HS tự tổ chức, góp
phần rèn luyện tinh thần tập thể và sự hỗ trợ lẫn nhau trong học tập.
- Về cách chơi: Cách chơi đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện
trò chơi đơn giản (không cần chuẩn bị công phu) hay trò chơi có phần phức tạp
(phải chuẩn bị trước) song phải đạt đựơc cái đích cuối cùng là củng cố kiến thức
và tăng hứng thú học tập.

5



Học sinh tích cực tham gia chơi trò chơi
Trên đây, là một số phương pháp đặc thù cho việc dạy phân môn Luyện từ
và câu nói chung và bài tập về kiểu câu Ai thế nào? nói riêng ở tiểu học đã được
tôi lựa chọn vào để giúp giáo viên dạy đạt hiệu quả rất cao. Tuy nhiên, trong
thực tế dạy học, các phương pháp này không hoàn toàn tách biệt nhau. Mỗi
phương pháp có những ưu điểm và yếu điểm riêng của nó, người giáo viên cần
phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo mới có thể thu được hiệu quả
mong muốn.
Giải pháp 3. Nắm vững các kĩ thuật dạy học mới
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo
viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc
thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại.
Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy
tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ,
Bản đồ tư duy...
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích
thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
1. Kỹ thuật đặt câu hỏi: Việc đặt câu hỏi cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Câu hỏi phải liên kết logic với bài học
- Ngôn ngữ trình bày câu hỏi rõ vấn đề hỏi (từ nghi vấn phù hợp )
- Phù hợp với trình độ tư duy của lứa tuổi HS
- Kích thích HS suy nghĩ (hạn chế câu hỏi nhắc lại thuần túy)
- Đặt câu hỏi đúng lúc và đúng chỗ (đúng lúc HS đang suy nghĩ, đúng chỗ
có vấn đề trong bài học)
- Mỗi câu hỏi chỉ hỏi 1 vấn đề
- Dùng từng câu hỏi một, không dùng nhiều câu hỏi để hỏi cùng lúc
2. Kỹ thuật chia nhóm


6


Kỹ thuật này dùng để dạy HS học tập hợp tác. Nó có thể được dùng trong
nhiều đoạn của bài học (chia sẻ những trải nghiệm, khám phá kiến thức / kỹ
năng mới, Luyện tập thực hành, Vận dụng). Có nhiều cách chia nhóm: Theo sở
thích; trình độ; Hỗn hợp trình độ; ngẫu nhiên
3. Kỹ thuật KWL – KWLH (K: kiến thức/hiểu biết HS đã có; W: những điều
HS muốn biết; L: những điều HS tự giải đáp/trả lời ; H: cách thức để HS tìm tòi
nghiên cứu mở rộng thêm về chủ đề học)
4. Kỹ thuật Đọc tích cực
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết
kiệm thời gian đối với những bài học / phần đọc có nhiều nội dung nhưng không
quá khó đối với HS. Cách tiến hành như sau:
- GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
- HS làm việc cá nhân:
Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
+ Em có chú ý gì khi đọc nội dung A ?
+ Em nghĩ gì về đọc nội dung B ?
+ Em so sánh A và B như thế nào?
+ A và B giống và khác nhau như thế nào?
5. Kỹ thuật “Viết tích cực”
- GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS viết câu trả lời. GV cũng có
thể yêu cầu HS viết ngắn gọn những gì đã biết trong thời gian nhất định.
- GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
6. Kỹ thuật Trình bày một phút
- GV đặt câu hỏi : Bài này các em đã học được cái gì mới? Có điều quan
trọng gì các em muốn giải đáp thêm?
- HS suy nghĩ, nêu ý kiến, mỗi HS được trình bày trong 1 phút

7. Kỹ thuật Chúng em biết 3
Kỹ thuật này dùng trong thảo luận nhóm nhằm tập hợp những thông tin
được chọn lọc từ thảo luận. Kỹ thuật này tạo cơ hội cho những HS có trình độ
khá hỗ trợ HS có trình độ thấp hơn.

Tiết học áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong phân môn Luyện từ và câu
lớp 2B
7


Giải pháp 4. Nắm vững một số trường hợp cần lưu ý:
Thực hiện theo TT22 của Bộ giáo dục, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám
hiệu nhà trường, tôi thường phân loại đối tượng học sinh để có phương pháp dạy
học phù hợp. Với đối tượng học sinh đại trà tôi thực hiện dạy theo chuẩn kiến
thức kĩ năng còn với học sinh năng khiếu, tôi đã đưa ra những vấn đề cần lưu ý
nhằm phát huy năng lực tư duy của học sinh. Chẳng hạn:
- Có những câu có từ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái ở bộ phận trả
lời câu hỏi Thế nào? nhưng câu đó không phải là kiểu câu Ai thế nào?
VD 1: Đàn bò thung thăng gặm cỏ.
Các em sẽ thấy từ thung thăng có tác dụng gợi tả cao nên dễ nhầm lẫn,
cho rằng đó là câu kiểu Ai thế nào ?
- GV cần hướng dẫn đặt câu hỏi: + Đàn bò làm gì? / + Đàn bò thế nào?
Từ đó cho học sinh tìm ra câu trả lời phù hợp. (Giáo viên cần hướng dẫn học
sinh xác định từ chỉ hoạt động chính ở đây là gặm còn thung thăng chỉ là từ làm
rõ nghĩa cho gặm. Để khẳng định đó là từ chủ đạo tôi hướng dẫn học sinh bỏ đi
một trong hai từ, từ nào bỏ đi rồi mà câu đó vẫn rõ nghĩa thì từ bỏ đi là phụ còn
từ nào bỏ đi mà câu đó không rõ nghĩa thì từ bỏ đi là chính.
Đàn bò thung thăng cỏ.-> HS chỉ ra được nội dung thông báo chưa rõ nghĩa.
Đàn bò gặm cỏ.
-> Nội dung thông báo rõ nghĩa dễ hiểu hơn.

Vậy trong câu này có từ thung thăng là từ chỉ trạng thái nhưng không phải là
từ chính trong phần không phải là bộ phận trả lời câu hỏi “thế nào?” mà gặm
mới là từ chỉ hoạt động chính.
Theo các căn cứ ta khẳng định câu đó là câu kiểu Ai làm gì? chứ không phải
là câu kiểu Ai thế nào?
VD 2: Bé Lan bi bô cất tiếng gọi mẹ.
Hướng dẫn tương tự như trên ta thấy đó là câu kiểu Ai làm gì? chứ không
phải là câu kiểu Ai thế nào?, mặc dù có từ chỉ đặc điểm là bi bô.
- Có những câu có từ chỉ hoạt động đứng trước từ chỉ đặc điểm tính
chất nhưng nó vẫn là câu kiểu Ai thế nào?
VD 3: Quả khế này ăn rất chua.
Câu này có từ chỉ hoạt động ăn đứng trước từ chỉ đặc điểm tính chất rất
chua. Nhưng ăn không phải là hoạt động của quả khế.
Tôi hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi để khẳng định đó là câu kiểu Ai thế nào?
Quả khế này làm gì? (không có câu trả lời hợp lí).
Quả khế này thế nào? (Quả khế này ăn rất chua) phù hợp
- Một số câu có thành phần trạng ngữ đứng trước, học sinh thường
lúng túng không xác định đúng bộ phân câu trả lời câu hỏi Ai ?, thế nào?
VD: Đêm trăng, biển yên tĩnh.
Trước mặt tôi, dòng sông rộng mênh mông.
Tôi hướng dẫn học sinh thấy dấu phẩy ngăn cách một nhóm từ không có từ
chỉ sự vật hoặc không phải là đối tượng có đặc điểm tính chất hoặc trạng thái
phía sau đó với một từ chỉ sự vật có đặc điểm tính chất hoặc trạng thái phía sau
thì nhóm từ trên chỉ là phần phụ, từ chỉ sự vật có đặc điểm tính chất hoặc trạng
thái phía sau mới là phần trả lời câu hỏi Ai?
8


- Một số câu có bộ phận bổ sung ý nghĩa cho từ chỉ sự vật làm học sinh
khó xác định đúng bộ phận trả lời câu hỏi Ai ?

VD: Vườn hoa của nhà Lan rất đẹp.
Với câu này học sinh thường xác định bộ phận trả lời câu hỏi Ai? là vườn hoa.
Tôi hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi để tìm bộ phận trả lời câu hỏi Ai?; bộ phận
trả lời câu hỏi thế nào?
Lúc đó tôi khẳng định của nhà Lan là phần phụ giải thích rõ cho ta thấy
Vườn hoa của ai rất đẹp. Ta phải đưa của nhà Lan vào bộ phận trả lời câu hỏi Ai
? Sau đó rút ra kết luận.
- Có những câu có từ chỉ hoạt động ở bộ phận không phải trả lời câu
hỏi Ai? và trong bộ phận đó không có từ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái
nhưng nó là câu kiểu Ai thế nào?
VD: Những cánh hoa rơi lả tả.
Chú gà trống nhà em phủ một lớp lông vàng óng.
Trong hai câu này có từ rơi, phủ là từ chỉ hoạt động nhưng không có từ chỉ
đặc điểm tính chất hoặc trạng thái vậy ta không thể xác định ngay là câu kiểu Ai
thế nào? mà dễ xác định nó là câu kiểu Ai làm gì?
Để học sinh khỏi nhầm lẫn tôi hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi:
Những cánh hoa làm gì? / Những cánh hoa thế nào?
Chú gà trống nhà em làm gì? / Chú gà trống nhà em thế nào?
- Giáo viên cần chỉ rõ: rơi không phải là hoạt động mà Những cánh hoa chủ
động làm được hoặc đang làm, tương tự câu 2 có từ phủ. Các câu đó miêu tả đặc
điểm, trạng thái của chú gà trống và những cánh hoa. Vậy các câu đó là câu kiểu
Ai thế nào?
- Một số câu kiểu Ai thế nào? có từ chỉ hoạt động làm rõ nghĩa cho bộ
phận trả lời câu hỏi Ai ? làm học sinh nhầm lẫn đó là câu kiểu Ai làm gì ? và
xác định nhầm các bộ phận câu.
VD: Tiếng suối chảy rì rào.
Trong câu này có từ chỉ hoạt động chảy ngay sau bộ phận trả lời câu hỏi Ai?
nên nhiều học sinh xác định câu này là câu kiểu Ai làm gì ?
Tiếng suối chảy rì rào.
Cái gì ?

làm gì ?
Học sinh xác định như vậy là sai. Tôi hướng dẫn học sinh như sau: Tiếng
suối chỉ âm thanh mà tai ta nghe được vậy nó có chảy được không? (không). Khi
đó chảy phải đi với tiếng suối để bổ nghĩa cho tiếng suối, ta có Tiếng suối chảy
là bộ phận trả lời câu hỏi Ai( Cái gì)?. Phần còn lại là từ chỉ đặc điểm tính chất
nên ta xác định được:
Tiếng suối chảy rì rào.
Cái gì ?
thế nào?
VD: Mẹ em như một cô tiên dịu dàng và chăm chỉ.
Tôi hướng dẫn học sinh tương tự như trên để học sinh xác định được câu đó
là câu kiểu Ai thế nào ?

9


- Một số câu có từ chỉ đặc điểm tính chất làm rõ nghĩa cho từ chỉ sự vật
ở bộ phận trả lời câu hỏi Ai? của câu kiểu Ai làm gì? nhưng học sinh lại
nhầm đó là bộ phận trả lời câu hỏi thế nào trong câu Ai thế nào?
VD: Đàn bò của anh Hồ Giáo lông mượt như tơ đang gặm cỏ.
Học sinh thường xác định Đàn bò là bộ phận trả lời câu hỏi Ai(cái gì ,con
gì)? còn lông mượt như tơ đang gặm cỏ là bộ phận trả lời câu hỏi thế nào? Khi
đó tôi yêu cầu học sinh đặt câu hỏi: Đàn bò thế nào? (lông mượt như tơ đang
gặm cỏ) không hợp lí.
Tôi hướng dẫn học sinh xác định câu này muốn nói với chúng ta Đàn bò
ấy đang gặm cỏ. Hoạt động chính là đang gặm cỏ còn lông mượt như tơ chỉ là
đặc điểm của Đàn bò đang gặm cỏ, lông mượt như tơ chỉ là phần phụ bổ nghĩa
cho Đàn bò của anh Hồ Giáo. Vậy câu đó là câu kiểu Ai làm gì? chứ không phải
câu kiểu Ai thế nào? Và để khẳng định lại tôi hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi
tìm các bộ phận câu. Sau đó tôi đưa ra một số dạng bài tập nhằm củng cố ôn tập

rèn kĩ năng cho học sinh.
Giải pháp 5. Nắm vững cách dạy từng dạng bài
Dạng 1: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào?
1. Đặt câu theo mô hình
Bài tập: Đặt 3 câu kiểu Ai thế nào? theo mô hình sau:
Ai ( cái gì, con gì)
thế nào?
Anh Kim Đồng
rất nhanh trí và dũng cảm .
..................................................
....................................................
Tôi hướng dẫn học sinh nêu yêu cầu của bài?
- GV hướng dẫn HS phân tích mô hình; Nêu nội dung từng cột của mô hình.
- Sau đó hướng dẫn học sinh làm câu mẫu theo hình thức hướng dẫn cả lớp.
+ Bộ phận trả lời câu hỏi Ai?: Anh Kim Đồng(chỉ từ sự vật)
+ Bộ phận trả lời câu hỏi thế nào?: rất nhanh trí và dũng cảm (có từ chính
nhanh trí, dũng cảm là từ chỉ đặc điểm). Vì vậy ta đưa luôn vào mô hình.
Tương tự như vậy các em có thể đặt câu Ai thế nào? với bộ phận trả lời câu
hỏi Ai? ghi cột thứ 1, bộ phận trả lời câu hỏi thế nào? ghi cột thứ 2.
2. Dùng một số từ cho sẵn đặt câu theo mẫu Ai thế nào?
Bài tập 1: Dùng mỗi từ sau để đặt câu theo mẫu Ai thế nào? (bác nông dân, lớp
3A, những khóm hoa, bãi biển)
Với bài tập này GV cho HS trả lời câu hỏi: Những từ, cụm từ đã cho chỉ
đặc điểm, tính chất hay chỉ sự vật? (chỉ sự vật)? Vậy nó có thể là bộ phận nào
trong câu? (bộ phận trả lời câu hỏi Ai?) và bộ phận phải thêm vào là những từ
chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của người và những sự vật trên.
Bài tập 2: Dùng mỗi từ sau để đặt câu theo mẫu Ai thế nào?: thơm mát, nhanh
nhẹn, cao lênh khênh, vàng ươm.
Với bài tập này tôi hướng dẫn học sinh tương tự bài tập 1
* Lưu ý đặt câu phải phù hợp về ngữ nghĩa và phải dùng các từ đã cho và phải

thêm vào bộ phận trả lời câu hỏi Ai (cái gì, con gì)?. Sau đó cho học sinh làm
10


bài, chữa bài dựa vào các căn cứ đã biết và lưu ý câu phải đúng cấu trúc và phù
hợp về nghĩa, đầu câu viết hoa, cuối câu ghi dấu chấm.
3. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào ?
Bài tập : Đặt 3 câu theo mẫu Ai thế nào ?
Với bài này được mở rộng hơn không bắt buộc câu đó phải miêu tả đặc điểm,
tính chất hay trạng thái của con người hay vật hay cây cối nên học sinh có thể
làm tự do chỉ cần hợp nghĩa, đảm bảo cấu trúc câu Ai thế nào ? Tôi hướng dẫn
học sinh dựa vào kiến thức đã học, các căn cứ đã được cung cấp để làm bài.
Học sinh làm bài theo nhóm sử dụng kĩ thuật “viết tích cực”. Mỗi em viết câu
của mình, đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét. Chẳng hạn:
Mặt trời xanh ngắt.
Ếch con ngoan ngoãn và chăm chỉ.
Bạn Lan rất thông minh.
Những hạt sương sớm long lanh như thuỷ tinh.
Khi cho học sinh chữa bài tôi luôn lưu ý cách trình bày khoa học, đầu câu
viết hoa, cuối câu có dấu câu và câu đó đảm bảo cấu trúc câu kiểu Ai thế nào ?
và hợp lí về ngữ nghĩa là được.
Một số bài luyện tập:
Bài 1. Dùng mỗi từ sau đặt câu theo mẫu Ai thế nào?
- Sân trường ......................
- Học sinh..........................
- ...................... thơm thoang thoảng.
- ....................... xanh rờn
Bài 2. Đặt 2 câu theo mẫu Ai thế nào?
Bài 3. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào ? để miêu tả :
a. Một con vật mà em yêu thích.

b. Mặt trời mới mọc.
Cho học sinh làm bài, chữa bài khắc sâu kiến thức để các em nhớ thực
hành cho tốt. Với bài 3 lưu ý học sinh ngoài yêu cầu đặt được câu theo mẫu Ai
thế nào?, đầu câu phải viết hoa, cuối câu phải ghi dấu chấm nhưng thêm một
yêu cầu nữa phải theo đúng chủ đề yêu cầu. GV sử dụng kĩ thuật “viết tích cực”
để tổ chức cho HS làm bài.
Dạng 2. Nối từ ngữ ở cột A với cột B để được câu Ai thế nào ?
Bài tập: Nối từ ngữ ở cột A với cột B để được câu kiểu Ai thế nào ?
A
B
Bầu trời mùa thu
đen nhánh
Cánh đồng lúa chín
trong xanh
Mái tóc của Hà
vàng rực
Bài tập này rất đơn giản vì vế A đều là những từ chỉ sự vật, vế B là những
từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật bên vế A. Tôi hướng dẫn học sinh xác định
đúng về nghĩa. Các sự vật có đặc điểm, tính chất phù hợp là được. GV gợi ý HS
cách đặt câu hỏi:
11


- Bầu trời mùa thu có màu gì ? (trong xanh) -> cách nối đúng là (Bầu trời
trong xanh)
Tiến hành tương tự với các trường hợp tiếp theo để làm bài.
* Lưu ý: khi làm bài học sinh cần dùng phương pháp thử chọn, hiểu được cấu
tạo của câu kiểu Ai thế nào? Và câu phải hợp nghĩa với chủ thể ở cột A để chọn
từ ngữ ở cột B cho phù hợp…và tổ chức cho HS chơi trò chơi tạo hứng thú học
tập cho HS.

Dạng 3: Tìm bộ phận của câu
Bài 1: Gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai( cái gì, con gì)? Gạch 2 gạch
dưới bộ phận trả lời câu hỏi thế nào?
a. Cá heo ở biển Trường Sa rất thông minh.
b. Tiếng gió thổi ào ào lùa qua những khe cửa .
c. Cây xà cừ trường em rất xanh tốt.
Ở bài này, yêu cầu học sinh xác định kĩ 2 yêu cầu của bài. Khi làm bài các
em phải xét kĩ từng câu.
a. Cá heo ở biển Trường Sa rất thông minh.
Từ chỉ sự vật trả lời cho câu hỏi Con gì? là: Cá heo ở biển Trường Sa.
Từ chỉ đặc điểm của cá heo là (rất) thông minh
Nên bộ phận trả lời câu hỏi thế nào? sẽ là phần rất thông minh Để kiểm tra lại
thì đặt câu hỏi: Cá heo ở biển Trường Sa thế nào? (rất thông minh); Con gì rất
thông minh? (Cá heo )
Tương tự với các trường hợp còn lại.
Với các câu này tôi luôn yêu cầu học sinh đặt câu hỏi cho các bộ phận câu để
kiểm tra lại.
Bài 2: Tìm các bộ phận của câu: Trả lời câu hỏi “ Ai (cái gì, con gì)?”; Trả lời
câu hỏi “Thế nào?”
a) Trời vào đông se lạnh.
b) Chiều, nước biển xanh nhạt.
c) Cánh đồng ngô rộng bát ngát, xanh mướt một màu.
Tôi hướng dẫn kĩ từng câu để học sinh đã nắm chắc kiến thức. Sau đó hướng
dẫn học sinh trình bày theo 1 trong 3 cách sau:
Cách 1: Trả lời miệng:
a) Bộ phận trả lời câu hỏi Ai ? là: Trời vào đông
Bộ phận trả lời câu hỏi Thế nào ? là: se lạnh
Cách 2: Kẻ khung
Ai (cái gì, con gì )
Thế nào ?

a) Trời vào đông
se lạnh.
b) Nước biển
xanh nhạt.
c) Cánh đồng ngô
rộng bát ngát, xanh mướt một màu.
Cách 3: Gạch chân dưới các bộ phận câu
Ở dạng bài này tôi khắc sâu học sinh cần đặt câu hỏi tìm từng bộ phận trả
lời câu hỏi Ai(Con gì? Cái gì?); Thế nào? Các em tìm chính xác theo từng câu
của bài…
Bài tập luyện thêm:
12


Bài 1 :- Gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai (Con gì, Cái gì )? Gạch 2
dưới bộ phận trả lời câu hỏi Thế nào?
a. Hươu con rất nhanh nhẹn,chăm chỉ và tốt bụng.
b.Mái tóc của bà em bạc phơ.
c. Mùa xuân không khí tươi vui hẳn lên.
Bài 2. Tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi Ai (Con gì, cái gì)?, trả lời câu hỏi (thế
nào?) trong các câu sau:
a. Cô giáo em còn trẻ lắm.
b. Phòng học của lớp em thật rộng rãi, sạch sẽ và ngăn nắp.
Cho học sinh làm bài kiểm tra, chấm chữa giúp các em hiểu bài tốt hơn.
Dạng 4: Với một số từ ngữ cho trước sắp xếp thành kiểu câu Ai thế nào ?
Bài tập: Cho những từ, ngữ sau hãy sắp xếp thành câu kiểu Ai thế nào?
a. nhanh trí, Chị Võ Thị Sáu, và, dũng cảm
b. Ông Ké, hiền hậu, rất
c. Chú chuồn chuồn ớt, trong, bộ cánh, rực rỡ, của mình
Với bài tập này giúp học sinh xác định được yêu cầu của đề bài:(với những từ

ngữ đã cho hãy sắp xếp thành câu kiểu Ai thế nào? )
Muốn làm tốt bài tập này các em cân biết mỗi phần đó gồm mấy từ, ngữ
những từ ngữ đó là từ chỉ: (sự vật hay từ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái. )
VD như: 1. Chị Võ Thị Sáu nhanh trí và dũng cảm.
2. Chị Võ Thị Sáu dũng cảm và nhanh trí.
3. Nhanh trí và dũng cảm là chị Võ Thị Sáu.
4. Dũng cảm và nhanh trí chị Võ Thị Sáu.
Sau đó cho các em dựa vào kiến thức đã học xem cấu trúc từng câu và cả về
nghĩa để các em xác định câu 1 và 2 là đúng với yêu cầu đề bài , cho các em đặt
câu hỏi tìm các bộ phận của câu để kiểm tra lại. Thế còn câu 3 và 4 không đúng
yêu cầu đầu bài vì sao?
Các em sẽ thấy được câu 3 thừa từ :( là ) Nên không hợp lý, câu 4 đủ từ
nhưng không hợp nghĩa.
- Với các hướng dẫn tương tự các em sẽ làm tốt các câu b, c với đáp án đúng
như sau: b. Ông Ké rất hiền hậu.
c. Chú chuồn chuồn ớt rực rỡ trong bộ cánh của mình.
* Với dạng bài tập này cần lưu ý cho học sinh:
- Phải sử dụng đủ những từ, ngữ đã cho, xác định các từ đó là từ chỉ gì? Những
từ, ngữ nào trả lời cho câu hỏi Ai? Thế nào ? Khi sắp xếp xong đọc lại câu phải
hợp nghĩa, đúng mẫu và đầu câu phải viết hoa, cuối câu phải ghi dấu chấm.
Bài tập luyện thêm: Cũng với yêu cầu như trên cho học sinh làm thêm một số
bài để rèn kỹ năng:
1. trong vắt, mùa thu, nước hồ
2. mái tóc, bà, bạc phơ, của
3. mùa xuân, không khí, hẳn lên, tươi vui
Dạng 5: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu để tìm bộ phận câu.
Bài 1. Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm.
a. Chợ Tây Thành đông nghịt người.
13



b Cô giáo em rất hiền và dịu dàng.
c. Quả chanh này rất chua.
d. Con mèo nhà em rất đáng yêu.
Tôi hướng dẫn học sinh xác định bộ phận in đậm là từ chỉ gì (chỉ sự vật hay
chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật)
Những từ chỉ sự vật là bộ phận trả lời câu hỏi Ai?; Những từ chỉ đặc điểm, tính
chất của sự vật là bộ phận trả lời câu hỏi thế nào?
Khi đặt câu hỏi ta có thể thay từ chỉ sự vật bằng Ai (con gì, cái gì) và có thể
thay những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật bằng thế nào? Phần còn lại ta
giữ nguyên.
Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu trả lời câu hỏi Ai?
a) Cây bưởi nhà em rất sai quả.
b) Năm nay, lớp 2A có nhiều tiến bộ.
c) Con cáo già gian ác.
Với bài tập này tôi cũng hướng dẫn học sinh đọc kĩ yêu cầu của bài, dựa
vào kiến thức đã học xác định bộ phận câu trả lời câu hỏi Ai? là những từ chỉ sự
vật cụ thể là những từ nào để thay thế nó bằng: Ai? (con gì?; cái gì?), phần còn
lại giữ nguyên. Đầu câu viết hoa, cuối câu ghi dấu hỏi chấm.
Nếu là từ:

- chỉ người thì thay bằng ai
- chỉ con vật thay bằng con gì
- chỉ đồ vật thay bằng cái gì
Bài 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu trả lời câu hỏi Thế nào?
a. Bình minh mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển.
b. Cánh đồng Nam Bộ rộng thẳng cánh cò bay.
c. Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay.
Với bài tập này tôi cũng hướng dẫn học sinh đọc kĩ yêu cầu của bài, dựa
vào kiến thức đã học xác định bộ phận câu trả lời câu hỏi Thế nào? là những từ

chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái cụ thể là những từ nào để thay thế nó bằng:
Thế nào, phần còn lại giữ nguyên.
Bài tập luyện thêm: Đặt câu hỏi cho các bộ phận in đậm trong các câu sau:
a. Bác nông dân vui vẻ ôm từng bó lúa vừa gặt lên bờ.
b. Bầu trời ngày càng thêm xanh.
c. Nắng vàng ngày càng rực rỡ.
Dạng 6: Điền bộ phận còn thiếu thích hợp vào chỗ chấm để được câu kiểu
Ai thế nào ?
Ở dạng này tôi sẽ hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét xem bộ phận đã
cho là bộ phận trả lời câu hỏi nào? Bộ phận cần điền là bộ phận trả lời câu hỏi
nào? Từ đó học sinh có thể lựa chọn thêm vào phần còn thiếu bộ phận phù hợp
để có một câu kiểu Ai thế nào? phù hợp về ngữ nghĩa và đúng cấu trúc câu.
Bài tập: Điền bộ phận còn thiếu thích hợp vào chỗ chấm để được câu kiểu Ai
thế nào ?
a) Học sinh trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi……….
b) Chiều nay,....................lặng sóng .
14


c) ..........................nặng trĩu bông.
* Lưu ý: học sinh thường hay mắc điền từ chưa phù hợp nghĩa nên tôi hướng
dẫn các em thử một vài từ rồi đọc để xem nghĩa của câu đã phù hợp chưa, so
sánh các câu để chọn từ cần điền phù hợp với yêu cầu
Bài tập luyện thêm
Viết tiếp vào các dòng sau để có các câu viết theo mẫu Ai thế nào?
a. Bầy ong…………………………
b. Đoá hồng buổi sớm mai…………………..
c. Cả lớp em, ai cũng………………………...
d. Em bé nhà chị Loan…………………………….
Dạng 7: Nhận biết kiểu câu Ai thế nào ?

1. Cho một số câu văn để học sinh nhận biết câu Ai thế nào ?
Bài tập: Tìm câu kiểu Ai thế nào ?
a) Nam là một học sinh ngoan.
b) Mặt trời xanh ngắt.
c) Mẹ em làm bánh rất ngon.
d) Sông Hồng mùa lũ rất hung dữ.
Với bài tập này tôi hướng dẫn học sinh đọc kĩ yêu cầu của bài.
Câu a: Nam là học sinh ngoan.
Học sinh nhận xét câu có từ "là" ngay sau bộ phận trả lời câu hỏi ai? và
câu này dùng để giới thiệu về một người. (đây là câu kiểu Ai là gì ?),
Câu b: Mặt trời xanh ngắt.
Tôi hướng dẫn học sinh dựa vào các căn cứ đã biết thì câu này đúng cấu
trúc câu kiểu Ai thế nào? nhưng về nghĩa thì hoàn toàn sai. Mặt trời không bao
giờ có màu xanh. Vậy câu Mặt trời xanh ngát không được chấp nhận
Câu c: Mẹ em làm bánh rất ngon.
Mẹ em là từ chỉ sự vật (mẹ em là bộ phận trả lời câu hỏi ai ?); Làm bánh
(rất ngon) là hoạt động chính của mẹ em, câu này là câu kiểu Ai làm gì? có bộ
phận trả lời câu hỏi như thế nào? chứ không phải câu kiểu Ai thế nào?
Câu d: Sông Hồng mùa lũ rất hung dữ.
Hướng dẫn học sinh dựa vào các kiến thức đã học để xác định kiểu câu.
Kết luận: Đây là câu kiểu Ai thế nào?
2. Cho học sinh nhận biết câu kiểu Ai thế nào? trong một đoạn văn.
Bài tập: Tìm những câu viết theo mẫu Ai thế nào? trong đoạn văn sau:
Mùa xuân đến, bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ.
Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa
nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay
nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những
anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.
Tôi hướng dẫn học sinh xác định rõ yêu cầu của bài là tìm câu theo mẫu Ai
thế nào ? nên ta sẽ xét lần lượt từng câu

VD: Xét câu 1: Mùa xuân đến, bầu trời ngày thêm xanh. Ta có: Mùa xuân đến là
phần phụ. Bầu trời là từ chỉ sự vật- Trả lời câu hỏi Ai ?

15


- Bộ phận “ngày thêm xanh” - trả lời câu hỏi thế nào ? vì nó là đặc điểm
của bầu trời.
- Để kiểm tra lại tôi hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi: Bầu trời thế nào?
(ngày thêm xanh)
- Cái gì ngày thêm xanh? (Bầu trời)
Vậy câu “Mùa xuân đến, bầu trời ngày thêm xanh” là câu kiểu Ai thế nào?
- Giáo viên hướng dẫn tương tự với các câu còn lại
- Dạng này tôi lưu ý các em đọc kĩ từng câu văn, đối chiếu với mô hình
câu Ai? thế nào?, các căn cứ đã biết và các lưu ý để làm bài.
Dạng 8: Sử dụng câu kiểu Ai thế nào ? để viết một đoạn văn
Bài 1: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) miêu tả một con vật mà em yêu
thích trong đó có sử dụng câu kiểu Ai thế nào?
Tôi hướng dẫn học sinh xác định khi miêu tả con vật em yêu thích các em
phải xác định đó là con gì? Có những đặc điểm nào nổi bật? Hình dáng nó thế
nào? Tính tình nó ra sao?. Khi các em miêu tả những đặc điểm đó ta sẽ được
những câu kiểu Ai thế nào? hay ta dùng câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả
con vật đó. Đồng thời phải nêu được tình cảm của mình đối với con vật mình
yêu quý.
Ở dạng bài này học sinh có thể viết các đoạn văn khác nhau, không có một
đáp án chung nên giáo viên phải lựa chọn một số bài điển hình để nhận xét cho
các em.
VD: Học sinh có thể viết đoạn văn như sau:
Con mèo nhà em có bộ lông rất đẹp: màu vàng sậm lẫn với trắng tinh và
đen tuyền. Vì thế mọi người gọi nó là mèo tam thể. Đầu nó tròn. Hai tai dựng

đứng để nghe ngóng. Hai mắt nó long lanh xanh biếc như hai hòn bi ve. Chiếc
mũi nó đo đỏ, đẹp như cặp môi son hồng. Hai bên mép lơ phơ mấy sợi râu trắng
cong cong. Bốn chân nhỏ có vuốt nhọn và sắc. Cái đuôi dài ngoe nguẩy. Em rất
yêu quý nó.
Bài 2. Viết một đoạn văn ngắn miêu tả cảnh đẹp quê hương em trong đó có sử
dụng câu kiểu Ai thế nào ?
Tôi hướng dẫn học sinh bám sát theo yêu cầu của bài. Đề tài lựa chọn để
viết đoạn văn là miêu tả cảnh đẹp quê hương em nên tôi gợi ý học sinh:
Quê hương em ở đâu? có những cảnh gì đẹp?
Em hãy miêu tả những cảnh đẹp đó bằng câu kiểu Ai thế nào?. Để cho đoạn
văn thêm sinh động các em nên viết thêm cảm xúc của mình đối với quê hương.
Các em sống ở vùng nông thôn nên có thể cảm nhận được vẻ đẹp của những bãi
ngô, cánh đồng lúa… Vì vậy các em có thể dùng câu kiểu Ai thế nào? để miêu tả
vẻ đẹp đó.
* Với dạng bài này tôi luôn lưu ý học sinh bám sát yêu cầu của đề bài và viết
những câu kiểu Ai thế nào? theo đúng cấu trúc để miêu tả đặc điểm, tính chất
của người và vật được nói đến. Tuy nhiên không nhất thiết tất cả các câu phải
theo mẫu Ai thế nào? mà nên sử dụng cả câu Ai làm gì?, Ai là gì ? cho đoạn văn
thêm sinh động.
Cho các em làm thêm một số bài tập sau, kiểm tra chấm chữa bài.
16


1. Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh đẹp của trường em trong đó có sử dụng
câu kiểu Ai thế nào ?
2. Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh con đường từ nhà em đến trường có sử
dụng câu kiểu Ai thế nào ?
3. Viết một đoạn văn ngắn kể về mẹ của mình trong đó có sử dụng kiểu câu
Ai thế nào ?
Dạng 9: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa câu kiểu Ai thế nào? và câu

kiểu Ai là gì ?, câu kiểu Ai thế nào ? và câu kiểu Ai làm gì ?
Bài tập 1.
a) Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? và một câu theo mẫu Ai là gì?
b) Câu kiểu Ai thế nào ? giống và khác câu kiểu Ai là gì? ở chỗ nào?
Tôi hướng dẫn học sinh dựa vào mô hình câu Ai - thế nào ? và Ai - là gì? để đặt
câu như các bài tập dạng 1. Từ đó trả lời như sau:
Giống
Khác
Cùng có bộ phận - Câu Ai thế nào? có bộ phận trả lời câu hỏi
trả lời câu hỏi Ai? thế nào? (là những từ, cụm từ chỉ đặc điểm,
Cấu tạo:
(là những từ chỉ sự tính chất, trạng thái của sự vật được nói
vật)
đến). Còn câu Ai là gì? có bộ phận trả lời
câu hỏi Là gì ? (là những từ, cụm từ chỉ sự
vật)
Câu Ai thế nào ? dùng để miêu tả đặc điểm
Tác dụng
tính chất, trạng thái của người, vật còn câu
Ai là gì? dùng để giới thiệu, nhận xét.
Bài tập 2.
a) Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? và một câu theo mẫu Ai làm gì ?
b) So sánh sự giống và khác nhau giữa hai kiểu câu trên.
* Đây là dạng bài tổng hợp kiến thức nên tôi lưu ý học sinh sử dụng khả năng
quan sát, tổng hợp kiến thức về cấu trúc câu theo mô hình và các căn cứ đã biết
để làm bài.
2.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIÊM
Sau khi áp dụng thực nghiệm theo kinh nghiệm, biện pháp như trên tôi đã
thu được kết quả như sau:
Chưa

Hoàn
Hoàn thành
hoàn
Phương
thành tốt
thành
pháp
Số
Học sinh
lượng
thích học
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
9- 10
7-8
5-6
dưới 5
Trước khi
18em
13em
9em
2 em
20 em
dạy thực
42 em =42,8% =30,9% =21,5%
=4,8%
=47,6%
nghiệm

Sau khi
dạy thực
nghiệm

42em

30em
=71,5%

8 em
=19%

4 em
= 9,5%

0

38em
=92,3%
17


Như vậy qua một thời gian dạy thực nghiệm theo các biện pháp như trên
tôi thu được kết quả đáng khích lệ, tôi thấy chất lượng học tập của các em đã
tiến bộ rõ rệt. Kỹ năng của các em được hình thành từ mới biết đến sử dụng
thành thạo. Tỉ lệ học sinh hứng thú học tăng 44,7%, chất lượng học sinh tăng lên
rõ rệt. Các em hứng thú say mê học tập, yêu thích môn học, tập trung cao, phát
huy được khả năng tư duy, trí tưởng tượng phong phú. Không chỉ dừng lại ở
việc vận dụng phương pháp kĩ thuật dạy mới cho phân môn Luyện từ và câu mà
tôi còn vận dụng trong dạy học tất cả các môn học. Đặc biệt, năm học này, tôi đã

được tổ khối phân công dạy tiết chuyên đề theo phương pháp của mô hình
trường học mới trong buổi sinh hoạt chuyên môn sâu của trường được hội đồng
nhà trường đánh giá cao. Bản thân tôi thấy phấn khởi, nhiệt tình hơn sẽ tích cực
tìm tòi các phương pháp kĩ thuật dạy học mới và vận dụng trong giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần vào sự phát triển chung của nhà trường.
3. KẾT LUẬN
3.1. KẾT LUẬN
Phân môn Luyện từ và câu là chìa khóa mở ra kho tàng văn hóa trên mọi
lĩnh vực đời sống, xã hội của con người. Xuất phát từ mục tiêu nhằm tạo cho
học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt văn hóa hiện đại để suy nghĩ, giao tiếp và
học tập. Đồng thời rèn cho học sinh năng lực tư duy, phương pháp suy nghĩ;
giáo dục về tư tưởng, tình cảm trong sáng. Có như vậy mới thực hiện được
nhiệm vụ đào tạo học sinh thành những con người phát triển toàn diện.
Dạy học tích cực hoá các hoạt động của mọi đối tượng học sinh theo
hướng học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề là cách dạy học hoàn toàn phù
hợp với quan điểm về đổi mới PPDH của giáo dục nước ta hiện nay. Cách dạy
học đó giúp học sinh tích cực học tập tư duy sáng tạo để tìm ra kiến thức mới và
thực hành để củng cố kiến thức. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức,
định hướng các hoạt động của học sinh. Điều quan trọng là học sinh nào cũng
được làm việc để đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng. Tính ưu việt
của cách dạy học này đã được chứng minh như đã trình bày ở trên.
3.2. ĐỀ XUẤT
- Các cấp quản lí giáo dục cần có chỉ đạo chuyên môn sâu (tổ chức
chuyên đề, hội thảo v.v…) đối với phân môn Luyện từ và câu.
- Các tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt nói
chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng cần được bổ sung thường xuyên
để giáo viên có điều kiện tham khảo, cập nhật kịp thời.
- Bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng học hỏi, tìm tòi, sáng tạo
trong việc chuẩn bị và tổ chức các hoạt động dạy học mang tính sáng tạo phù
hợp với khả năng của học sinh.

Trên đây là Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học kiểu câu "Ai
thế nào?" trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2,3 theo hướng
tích cực hoá mọi đối tượng học sinh. Áp dụng sáng kiến này, tôi tin chắc học
sinh sẽ hứng thú và nhanh chóng đạt các kĩ năng theo yêu cầu của bài về kiểu
câu Ai thế nào? với cách dạy học như vậy, học sinh thấy phân môn Luyện từ và

18


câu thật lý thú, thật hấp dẫn và không hề khó. Tôi rất mong được sự đóng góp ý
kiến của những người tâm huyết với nghề dạy học.
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình, không sao chép
nội dung của người khác.
Xác nhận của hiệu trưởng
Người thực hiện

Phạm Thị Tố Nga

19


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.5. Điểm mới của sáng kiến.................................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................2

2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................2
2.2. Cơ sở thực tiễn:..............................................................................................3
2.3. Các giải pháp thực hiện……………………………………………………...3
3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................18
3.1. Kết luận........................................................................................................18
3.2. Đề xuất.........................................................................................................18

20


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC KIỂU CÂU “AI THẾ NÀO?” TRONG PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 2,3

Người thực hiện: Phạm Thị Tố Nga
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị : Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tiếng Việt

THANH HÓA, NĂM 2018
21




×