Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số kinh nghiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học nguyễn văn trỗi TP thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
“Kĩ năng sống” là nhân tố quan trọng để con người vươn lên gặt hái thành
công. Tuy nhiên “kĩ năng sống” ( KNS) khơng phải tự nhiên mà có. Kĩ năng
sống là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện bản thân của mỗi con người.
Ở tất cả các bậc học, giáo dục kĩ năng sống cần phải được quan tâm giáo dục,
đặc biệt là đối với học sinh tiểu học.
Thực tế cho thấy, việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường tiểu học còn
nhiều hạn chế, nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú
trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ,
giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho
học sinh lớp mình đang dạy mà chỉ ln chú trọng đến việc học kiến thức văn
hóa…
Về phía học sinh, các em hay “nói trước quên sau” và chưa có khả năng
vận dụng những điều đã học áp dụng vào thực tế. Với học sinh tiểu học, tâm lý
độ tuổi cho thấy các em rất hiếu động, có nhu cầu hỏi đáp, không muốn bị áp
đặt. Mặt khác, các em một mực tin vào lời nói của thầy cơ giáo, thầy cơ nói gì
thì các em nghe và làm theo. Nếu nói rằng thầy cơ giáo khơng quan tâm đến việc
rèn kĩ năng sống là không đúng, nhưng việc rèn kĩ năng sống ở đây rất hạn chế
nhất là việc lồng ghép vào tất cả các môn học cũng như lồng ghép vào các hoạt
động ngoại khóa cịn mơ hồ chứ chưa chú tâm thật sự rèn kĩ năng sống cho học
sinh.
Để thực hiện hiệu quả việc nâng cao kĩ năng sống cho học sinh tiểu học,
giúp phụ huynh, học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống là
giúp các em trang bị những năng lực cần thiết trong cuộc sống cho các em học
sinh nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm,
rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động vào tình cảm đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh của
nhà trường, với cương vị là phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn, bản


thân hết sức băn khoăn và trăn trở, nhiều đêm luôn vang trong đầu câu hỏi: Làm
thế nào để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết
cách vận dụng kĩ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn
góp phần vào việc luận giải những vấn đề nói trên, tơi chọn đề tài "Một số kinh
nghiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tiểu học." làm sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn
tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh của nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận và thực trạng việc rèn kĩ năng sống cho học sinh tại
trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Thanh Hóa- Tỉnh Thanh hóa
hiện nay.

1


- Đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng rèn kĩ
năng sống cho học sinh trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Thanh
Hóa- Tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
- Nhằm giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ
xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành
vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…Mặt khác,
giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với mơi trường xung quanh, tự chủ,
độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để
trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số kinh nghiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi- Thành phố Thanh Hóa- Tỉnh
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

Để nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng hệ thống các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu lí luận;
Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện;
Phương pháp đọc báo cáo, đánh giá kết quả hoạt động;
Phương pháp quan sát;
Phương pháp thống kê số liệu.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
Như chúng ta đã biết giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng
vai trị chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm, nâng
cao năng lực của thế hệ hôm nay và mai sau.
Nghị quyết số 29 Nghị quyết của BCH Trung ương Đảng khóa XI đã xác
định mục tiêu "Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu
CNH,HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế". Để thực hiện thành cơng mục tiêu đó địi hỏi sự nổ lực quyết tâm của
tồn ngành Giáo dục nói chung trong đó có Giáo dục Tiểu học nói riêng.
Đối với bậc học Tiểu học, việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường và
xã hội là một nhiệm vụ thiết thực, tạo nên mối liên hệ khăng khít, có sự tác động
qua lại từ đó tìm sự thống nhất về nội dung, phương pháp trong công tác giáo
dục. Đây chính là điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện tốt việc rèn kĩ
năng sống cho học sinh nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em cách sống tích
cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em những hành vi
theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người
học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Vậy Kĩ năng sống là gì?
Có nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về kĩ năng sống. Mỗi định
nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường kĩ
năng sống được hiểu là những kĩ năng thực hành mà con người cần để có được

sự an tồn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.
2


Theo Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục Liên hợp Quốc (UNESCO)
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hàng ngày. KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho
cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản
thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và
làm việc hiệu quả. Theo UNESCO, kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục
đó là: Học để biết, học để làm, học để làm người và học để cùng chung sống.
Cụ thể
- Học để biết: gồm các kĩ năng tư duy như là phê phán, sáng tạo, quyết
định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả, ...
- Học để làm: gồm các kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như
đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng đạt mục tiêu, ...
- Học để cùng chung sống: gồm kĩ năng giao tiếp, thương lượng, tự khẳng
định, hợp tác, làm việc theo nhóm, ...
- Học để làm người: gồm các kĩ năng cá nhân như ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, kiên định, ...
Theo tổ chức Y tế thế giới(WHO), kĩ năng sống là kĩ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an tồn và khỏe mạnh, đó là những kĩ năng tâm
lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể tương tác với những người khác
một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc sống
hằng ngày.
Tương đồng với quan niệm của WHO, cịn có quan niệm Kĩ năng sống là
những kĩ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong
cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức
nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại…Kĩ năng sống đơn giản là tất cả điều
cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi

diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Theo Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF): Kĩ năng sống là tập hợp
rất nhiều kĩ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra
những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kĩ
năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và
có hiệu quả.
Tóm lại, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống.
Từ quan điểm này, Chỉ thị số 40/2008/CT - BGDĐT ngày 22/7/2008 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực" trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008 2013 đã xác định nội dung rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, bao gồm ba nội
dung sau:
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng, chống tai
nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
3


- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng GD & ĐT Thành phố Thanh Hóa nêu rõ: Tiếp tục thực hiện sáng tạo các
nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
chú trọng các hoạt động:
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học,
hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động
phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức
và kĩ năng sống cho học sinh. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày

05/5/2014 của Bộ GD&ĐT về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt
động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông
tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lí hoạt
động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa; Thơng
tư số 17/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 Quy định về hoạt động chữ thập đỏ
trong trường học; Công văn số 1490/SGDĐT-GDTH ngày 11/8/2015 về việc
Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiểu học.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; đủ
nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hố truyền thống, giáo dục thơng qua di
sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt
động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, múa hát tập thể sân trường,
tham gia trình Du lịch Xứ Thanh và tổ chức hoạt động ngoại khoá phù hợp với
điều kiện của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ
động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
Theo cơ sở lí luận nêu trên, tơi nhận thấy các cơ sở lý luận này rất thiết
thực, cần nêu cao những lý luận trên để áp dụng vào thực tế. Vì vậy công tác chỉ
đạo rèn kĩ năng sống cho học sinh trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi- Thành phố
Thanh Hóa là rất cần thiết và cần thực hiện ngay. Nó là hành trang, là phương
pháp luận quý báu làm cơ sở cho đội ngũ cán bộ giáo viên vững tin hơn, trí tuệ
sắc sảo hơn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng sống cho học sinh
trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Thanh Hóa để từng bước thực
hiện phát triển sự nghiệp giáo dục cho học sinh ở bậc Tiểu học.
2.2. Thực trạng của công tác rèn kĩ năng sống cho học
sinh trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – TP. Thanh Hóa.
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi nằm gần trung tâm Thành phố Thanh
Hoá, với bề dày thành tích dạy tốt học tốt, nhà trường ln ở vị trí tốp các
trường đi đầu trong các phong trào thi đua của ngành về chất lượng giáo dục
tồn diện: Chất lượng các mơn văn hố, chất lượng giáo dục đạo đức, chất lượng

các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Hơn nữa, nhà trường có một đội ngũ
giáo viên trẻ, say sưa với công việc, tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh và
nhiệt tình trong cơng việc, có khả năng lĩnh hội và vận dụng tốt trong việc đổi
mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học. Năm học 2017- 2018, nhà
trường có 35 lớp với 1456 học sinh, đa số các em đều ngoan ngoãn, chăm học,
4


yêu thích các hoạt động tập thể ở trường, yêu thích các hoạt động xã hội, nhiều
em có khả năng học tập và vận dụng tốt những bài học vào cuộc sống hằng ngày
như giúp đỡ cha mẹ những công việc vừa sức, tự vệ sinh cá nhân sạch sẽ, có khả
năng diễn thuyết trước đơng người, giao tiếp lịch sự với thầy cô, bạn bè, những
người thân trong gia đình và những người xung quanh. Nhiều em đã có được sự
tự tin, nhanh nhẹn, chững chạc xử lí mọi cơng việc được giao một cách có suy
nghĩ, chắc chắn và khơn khéo.
Tuy nhiên qua nghiên cứu tình hình thưc tế nhà trường và theo dõi các em
thông qua các hoạt động tại trường, tôi nhận thấy rằng một số em cũng đã dần
hình thành cho mình một số kĩ năng cơ bản như biết giữ gìn vệ sinh cá nhân,
trường lớp, làm việc theo nhóm, tham gia các hoạt động tập thể tại trường ...
Tuy nhiên khi đưa các em đi tham gia các hoạt động giao lưu với học sinh các
trường trên địa bàn thành phố và tham quan, học tập ở những khu Di tích Lịch
sử, Văn hóa địa phương..... tơi lại nhận ra rằng học sinh mình chưa thành thạo
lắm một số kĩ năng cần thiết như: tự tin tham gia giao lưu trước tập thể, giữ vệ
sinh nơi cơng cộng, lên xuống xe an tồn, xử lí các tình huống bất ngờ, .... Các
em chưa mạnh dạn, tự tin nơi đông người. Khi tham gia các hoạt động cấp thành
phố, được người dẫn chương trình mời hát hoặc giao lưu với khán giả, các em
chưa dám xung phong. Nếu được mời tham gia thì các em nói chưa trơi chảy, ...
Khi các em tham gia tham quan một số nơi công cộng hoặc khu Di tích Lịch sử,
các em chưa có thói quen giữ gìn vệ sinh chung, còn vứt rác chưa đúng nơi quy
định và hay sờ tay vào hiện vật được trưng bày....

Là trường có gần 80% học sinh bán trú. Các em đến học và ở lại trường từ
7 giờ sáng đến 16 giờ. Việc học tập, sinh hoạt, ăn nghỉ buổi trưa tại trường của
các em đã được thầy cô giáo và nhân viên nhà trường hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình. Qua theo dõi, tôi nhận thấy đa số các em đã biết tự phục vụ, chăm sóc bản
thân mình (vệ sinh cá nhân, ăn uống...). Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh chưa
thực hiện tốt được việc này. Với thực tiễn như trên, đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường chúng tôi đưa ra các biện pháp khắc phục bằng cách tổ chức nhiều hoạt
động trong và ngoài giờ lên lớp để giúp các em có được một số kĩ năng sống cần
thiết nhằm phát triển toàn diện bản thân đồng thời góp phần hưởng ứng tích cực
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Qua tiến hành khảo sát bằng nhiều hình thức như phỏng vấn, tổ chức trị
chơi tình huống, phiếu thăm dị, thơng qua các hoạt động học tập để đánh giá
mức độ đạt được một số kĩ năng sống của học sinh, chúng tôi thu được kết quả
như sau:
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC KĨ NĂNG SỐNG
CỦA HỌC SINH ĐẦU NĂM HỌC 2017 – 2018
Kết quả - Tính theo tỷ lệ %
Khối lớp nhỏ
Khối lớp lớn
Kĩ năng được đánh giá
(khối 1, 2, 3)
(khối 4, 5)
Khá, Bình Chưa Khá, Bình Chưa
tốt thường tốt
tốt thường tốt
Kĩ năng giao tiếp
24,3 53,6 22,1 31,6 50,1 18,3
Kĩ năng hợp tác làm việc theo nhóm 40,4 32,9 26,7 45,8 34,9 19,3
5



Kĩ năng chia sẻ, cảm thông
35,7 36,1 28,2 45,7 33,3
21
Kĩ năng làm các công việc lao động
37,5 30,4 32,1 47,6 35,7 16,7
đơn giản
Kĩ năng thực hiện nếp sống văn
29,9 36,8 33,3 34,7 43,8 21,5
minh nơi công cộng
Kĩ năng tham gia giao thơng an tồn 38,2 43,7 18,1 25,3 38,6 36,1
Kĩ năng phòng tránh tai nạn, thương
22,5 28,8 48,7 40,1 43,7 16,2
tích
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
31,1 36,9
32 39,9
32
28,1
Nhìn vào kết quả điều tra đối với 2 nhóm khối lớp: Nhóm khối nhỏ (lớp 1,
2, 3); Nhóm khối lớn ( khối 4, 5), chúng ta thấy được những kĩ năng các em đạt
được ở mức độ tốt còn thấp, ở mức độ chưa tốt còn cao. Hoặc với cùng một kĩ
năng nhưng khối này cao thì khối kia lại thấp. Điều đó chứng tỏ rằng, với các độ
tuổi khác nhau thì việc thể hiện các kĩ năng cũng khác nhau tuỳ theo tâm lí lứa
tuổi. Ví dụ: Khối lớp 4, 5 khả năng làm việc theo nhóm, tổ chức các hoạt động,
tự chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bản thân, một số nội dung của kĩ năng giao tiếp
được thực hiện tốt hơn lớp 1, 2 vì các em lớn hơn, được tiếp xúc với môi trường
nhiều hơn, nhận thức tốt hơn, nhưng với nhiều học sinh lớp 4,5 việc nói lời xin
lỗi, cảm ơn trong giao tiếp hay việc chia sẻ cảm xúc của mình với mọi người
hoặc chia sẻ cảm thông với người khác lại là điều làm các em ngại ngùng, khó

nói. Với lớp 1, 2, 3 do cịn bé, hồn nhiên hơn nên việc nói lời cảm ơn, xin lỗi
hay việc bộc lộ và chia sẻ cảm xúc được thực hiện rất tốt phù hợp với lứa tuổi.
Theo đó người giáo viên cần nắm bắt tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh để có biện
pháp rèn luyện giáo dục phù hợp thì mới đạt kết quả cao.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Từ thực tiễn nêu trên, tôi đã cùng bàn bạc, tham mưu với ban giám hiệu
nhà trường và tiến hành một số giải pháp như sau:
2.3.1. Nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, nhân viên về công
tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Xác định việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm có
vai trị quan trọng, thầy cơ chính là cầu nối trung gian giữa nhà trường và gia
đình học sinh. Vì vậy, tôi đã triển khai, quán triệt lại trong hội đồng sư phạm các
văn bản của ngành về những nội dung và hướng dẫn thực hiện phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Qua việc giới thiệu 5
nội dung của phong trào này, chúng tơi phân tích cho cán bộ giáo viên nắm được
một số khái niệm về kĩ năng sống, các loại kĩ năng sống và sự cần thiết phải
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Đồng thời giúp các thầy cô giáo sự cần thiết
phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giúp trẻ có cơ hội rèn luyện thói
quen, biết cách đối diện và đương đầu, vượt qua những khó khăn, thử thách
trong học tập cũng như trong mọi hoạt động khác. Giúp trẻ rèn luyện, phát triển
tính cách tự chủ, tự tin vào bản thân, có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng
diễn đạt, thuyết phục, hình thành lối sống lành mạnh, phẩm chất đạo đức tốt,
tương thân tương ái, biết chia sẻ, giúp đỡ người khác. Rèn luyện kĩ năng sống
cho học sinh là giúp các em rèn luyện kĩ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình
huống; có thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng hoạt động xã hội;
6


giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý thức bảo vệ bản thân,
phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đó chính là

những yếu tố quan trọng giúp mỗi người đạt được thành công trong sống.
Tôi cũng đã lưu ý với các thầy cô giáo việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh có thành cơng hay khơng, phụ thuộc rất lớn vào tư chất, đạo đức và năng
lực của thầy giáo, cơ giáo. Vì vậy chúng tơi cũng đã xác định với các thầy cô
giáo: Muốn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tốt, trước hết, mỗi thầy giáo, cô
giáo phải giáo dục cho học sinh bằng sự nêu gương. Thầy giáo, cô giáo phải
gương mẫu trong ứng xử, trong công việc... Mỗi thầy cô giáo phải là một tấm
gương sáng về học tập và rèn luyện cho học sinh noi theo.
Để thực hiện tốt việc này, tôi đã xây dựng kế hoạch phối hợp với Đội và
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Cơng đồn của nhà trường phát động toàn thể nhà
giáo, người lao động của trưởng tiếp tục hưởng ứng tích cực cuộc vận động
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động: "Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" do ngành phát
động bằng việc đăng ký những nội dung học tập cụ thể. Chúng tôi cũng đã tổ
chức cho các tổ chun mơn theo dõi. Sau mỗi đợt phát động có sơ kết, đánh
giá, góp ý cụ thể từng thành viên của tổ mình để kịp thời giúp nhau khắc phục
những tồn tại của bản thân.
2.3.2. Ban Giám hiệu tiếp tục tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động "
Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
.
Cán bộ quản lí nhà trường thường xuyên tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ
của ngành, triển khai đầy đủ các nội dung cuộc vận động thi đua "
Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực"trong nhà trường tới tồn thể cán bộ
giáo viên và các em học sinh. Cùng với việc nghiên cứu đổi mới phương pháp
dạy và học, Ban Giám hiệu nhà trường ln trăn trở tìm lời giải cho "bài toán" tổ
chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh. Đó là:
Hằng tuần, trong các buổi chào cờ, Ban Giám hiệu (BGH) nhà trường liên

tục thay đổi hình thức tổ chức. Nội dung của buổi chào cờ không chỉ là đánh giá
xếp loại nền nếp, học tập, các hoạt động giáo dục trong tuần của giáo viên tổng
phụ trách Đội và phổ biến kế hoạch tuần tới của Ban Giám hiệu mà chúng tôi để
cho học sinh thay mặt cho lớp trực cờ đỏ tự đánh giá nhận xét nền nếp hoạt động
của các lớp và thêm phần giao lưu văn nghệ, giải câu đố trên báo Đội, kể
chuyện, đọc thơ theo chủ điểm... Phần triển khai nội dung cơng việc của BGH
chúng tơi thường tổ chức dưới hình thức trao đổi vấn đề, tương tác, trò chuyện
với học sinh để đi đến những thống nhất về quan điểm xử lí những vấn đề cụ thể
diễn ra trong trường, điều chỉnh trong kế hoạch, trong cách làm, trong các tiêu
chí đánh giá thi đua đồng thời tuyên dương những gương học sinh làm việc tốt,
phê bình những những học sinh vi phạm khuyết điểm để học sinh toàn trường
cùng thi đua phấn đấu trong tuần mới
Trong những buổi hội đồng giáo dục, lãnh đạo nhà trưịng ln dân chủ
thảo luận tìm ra các giải pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng các hoạt động
giáo dục. Làm tốt công tác bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tinh thần, trách nhiệm
cho cán bộ giáo viên. Trong trường luôn tạo ra bầu khơng khí thân thiện, sự gần
7


gũi và gắn kết giữa giáo viên và học sinh, động viên khuyến khích các em chia
sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ. Đây là điều kiện giúp cho cơ trị hiểu
nhau hơn, phát triển khả năng giao tiếp trong mơi trường tự nhiên khơng bị gị
bó, áp đặt. Mơi trường tốt giúp cho cơ và trị cùng hướng tới một chất lượng
tồn diện, cùng u thích và say mê dạy và học những kĩ năng sống.
2.3.3. Nghiêm túc thực hiện chủ trương đưa nội dung giáo dục kĩ
năng sống vào chương trình học của nhà trường - Tích hợp trong các
mơn học.
Từ trước đến nay, giáo dục KNS cho học sinh, thực chất luôn được giáo
viên cập nhật rèn luyện qua phần nội dung liên hệ thực tế trong mỗi bài học.
Song từ nhiều năm nay, một trong những điều kiện thuận lợi rèn KNS cho giáo

viên và học sinh là bộ giáo trình" Giáo dục kĩ năng sống"đã đến với mỗi thầy
cơ. Đó là cơ sở để giúp giáo viên sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực để tổ chức cho học sinh được thực hành, trải nghiệm một số kĩ năng
sống cơ bản, cần thiết cho các em. Với cách tiếp cận này, việc giáo dục KNS sẽ
không làm nặng nề quá tải nội dung môn học và các hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp, mà ngược lại cịn giúp cho việc học tập các môn học và tham gia các
hoạt động giáo dục của học sinh trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, thiết thực và hiệu
quả hơn. Cập nhật nội dung và phương pháp giáo dục KNS thực chất là đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập của học sinh gắn với
thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học, ln tạo cho các em tính chủ động, tích cực,
hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu khơng khí cởi mở
thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học tạo cho các em nhiều cơ hội được
nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt rè,
khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích luỹ KNS cho các em.
Bên cạnh đó, ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm
các lớp cập nhật địa chỉ các bài học cần dạy tích hợp rèn KNS cho học sinh của
lớp theo chương trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn. Hằng tuần,Tổ
trưởng - Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn thường thường xuyên kiểm tra
việc cập nhật những nội dung giáo dục kĩ năng sống trong việc chuẩn bị kế
hoạch bài học của giáo viên. Ngồi ra, BGH cịn phải chú trọng việc dự giờ
thăm lớp kiểm tra đôn đốc, theo dõi việc tổ chức thực hiện thực tế trên lớp học
của từng giáo viên để có biện pháp điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời phát huy ưu
điểm, khắc phục nhược điểm. Nhà trường động viên giáo viên truy cập internet
cập nhật thêm những tư liệu mới mang tính thời sự, ứng dụng công nghệ thông
tin đưa tư liệu vào trong bài giảng làm tăng tính hấp dẫn tiết học bởi những hình
ảnh minh hoạ sinh động. Đối với những hành vi chưa tốt gây hậu quả xấu cho
bản thân và xã hội phải được giáo viên cập nhật thông tin bằng những hình ảnh
sinh động phù hợp với tư duy học sinh tiểu học. Những ví dụ trong bài giảng
như là những minh chứng sống động để các em nhận ra đâu là việc nên làm hay

nên tránh. Ví dụ lấy hình ảnh rạp chiếu phim hay rạp hát với bao nhiêu loại rác
thải sau khi mọi người ra về, hay hình ảnh những người dân xả rác ra sơng, suối;
trẻ em hái hoa trong công viên, trong vườn trường….để giáo dục cho các em ý
thức bảo vệ môi trường.
8


Để đạt được mục tiêu, giáo viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng
bước và liên tục trong suốt quá trình giảng dạy bởi giáo dục kỹ năng sống không
phải chỉ trong ngày một ngày hai mà là một quá trình lâu dài, liên tục bằng trách
nhiệm, bằng kinh nghiệm, vốn sống và bằng chính chuẩn mực về đạo đức lối
sống của mình.
Qua từng tiết dạy, giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng làm việc theo
nhóm: biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận,
biết chấp nhận đúng sai, thống nhất ý kiến, thực hiện đúng ý kiến đã thống
nhất… Đây là kĩ năng hết sức cần thiết khi các em trưởng thành, làm việc trong
tập thể.
Như vậy, không những tập trung dạy KNS ở mỗi tiết chuyên biệt, mà còn
lồng ghép rèn KNS ở tất cả các môn học. Giáo viên đều có thể khéo léo lồng
ghép, liên hệ thực tiễn để đưa học sinh của mình từ những bài học trong sách vở
về với cuộc sống thường nhật, các em trải nghiệm qua thực tế mà hình thành
những thói quen tốt, nhân cách sống.
2.3.4. Lựa chọn những kĩ năng cơ bản, phù hợp với lứa tuổi để tổ chức
rèn luyện cho học sinh.
Ngoài việc nâng cao nhận thức về việc rèn KNS cho giáo viên và quán
triệt, kĩ năng sống của con người thì rất đa dạng. Vì vậy, để tập trung thực hiện
có hiệu quả việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, việc làm đầu tiên là tôi lựa
chọn một số kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với thực tế của học sinh mình để tổ
chức rèn luyện chứ không thực hiện dàn trải. Qua theo dõi và lập phiếu khảo sát,
tôi đã chọn ra một số kĩ năng cần tập trung đó là: kĩ năng giao tiếp; kĩ năng hợp

tác làm việc theo nhóm; kĩ năng chia sẻ, cảm thông; kĩ năng làm các công việc
lao động đơn giản; kĩ năng thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng; kĩ năng
tham gia giao thông an tồn; kĩ năng phịng tránh tai nạn, thương tích. Và tơi
tiến hành lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức phù hợp với từng kĩ năng.
2.3.5. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm đầu tư nâng cao chất lượng giờ
sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội –Sao hằng tuần

9


Theo quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo
dục phố thơng cấp tiểu học, mỗi lớp sẽ có 02 tiết sinh hoạt tập thể. Trong đó một
tiết được tổ chức vào sáng thứ hai và một tiết do giáo viên chủ nhiệm tổ chức
vào thứ sáu hằng tuần. Tôi đã chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức sinh hoạt
lớp vào các tuần chẵn; các tuần lẻ tổ chức cho các em sinh hoạt Đội –Sao. Giáo
án của các tiết này được thiết kế theo hình thức tổ chức các hoạt động do học
sinh điều hành dưới sự theo dõi, giúp đỡ của giáo viên. Tôi đã tăng cường dự
giờ kiểm tra thường xuyên các tiết này để giúp giáo viên thực hiện tốt hơn. Đặc
biệt, tôi chỉ đạo tất cả giáo viên trong trường phải thực hiện nghiêm việc luân
phiên thay đổi lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó để nhiều em trong lớp có
cơ hội được rèn luyện kĩ năng giao tiếp, điều hành tập thể. Trước đây, những
nhiệm vụ này, giáo viên chủ nhiệm thường giao cho một em làm suốt 5 năm của
cấp học.
2.3.6. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Song song với việc“Đổi mới phương pháp dạy học -Rèn kĩ năng sống cho
học sinh”, tôi cũng đã nghiên cứu tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp để
giúp các em có mơi trường rèn luyện kĩ năng cho mình. Ngồi việc thực hiện
chương trình giảng dạy theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Thực hiện theo tinh
thần của TT30/ BGD&ĐT về đánh giá HS tiểu học. Nhà trường đã tổ chức các

hoạt động hỗ trợ giáo dục nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như tổ chức
các câu lạc bộ để các em tham gia môn mà HS yêu thích, nhằm rèn luyện cho
các em sức khoẻ và tính kỉ luật, déo dai, kiên trì ( các mơn võ thuật, Aerobic,
cầu lông , cơ vua..) và phát hiện bồi dưỡng năng khiếu cho HS các mơn Tốn ,
T. Việt, T Anh, Mĩ thuật, Tin học, Âm nhạc,...

Câu lạc bộ Võ thuật VOVINAM
10


2.3.6.1. Tổ chức chương trình mỗi tuần một câu chuyện.
Để tạo cơ hội cho nhiều em được kể chuyện trước tập thể và cũng là để
giúp các em rèn luyện phong cách tự tin trước đông người, tôi đã phối hợp với
giáo viên Tổng phụ trách xây dựng kế hoạch tổ chức cho học sinh các lớp tham
gia chương trình “Mỗi tuần một câu chuyện” vào các buổi chào cờ đầu tuần.
Trước đây nội dung này cũng được thực hiện song khơng thường xun mà chỉ
khi nào có sự kiện hoặc kỉ niệm những ngày lễ lớn trong năm mà thơi. Vì vậy,
các em học sinh khác khó có cơ hội được tham gia, rèn luyện. Do đó, khi tham
gia các hoạt động giao lưu với các trường trên địa bàn, các em còn lúng túng khi
được người dẫn chương trình giới thiệu trả lời câu hỏi hay nêu một vấn đề nào
đó...
Theo kế hoạch của giáo viên Tổng phụ trách Đội xây dựng, phân cơng
mỗi tuần sẽ có 02 lớp phối hợp thực hiện 3 đến 4 câu chuyện. Phần dẫn chương
trình, giáo viên chủ nhiệm cũng chọn và hướng dẫn cho học sinh lớp mình thực
hiện. Đây thực sự là một sân chơi giúp học sinh thể hiện sự đam mê, cũng như
rèn tính tự tin của bản thân trước mọi người. Nhìn những khn mặt rạng ngời,
tự tin của các diễn viên nhí khơng chun trên sân khấu hằng tuần, chúng tôi,
những người thầy cô giáo thật vui và hạnh phúc.Và cũng thông qua hoạt động
này, học sinh được rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng hợp tác với
lớp bạn.


Học sinh thi kể chuyện
2.3.6.2. Lựa chọn, tổ chức các hội thi:
Cũng với mục đích rèn cho học sinh kĩ năng giao tiếp, hợp tác, làm việc
theo nhóm, chúng tơi đã xây dựng kế hoạch tổ chức một số hội thi để hình thành
các câu lạc bộ, tạo môi trường tốt nhất cho các em rèn luyện. Đó là:
- Hội thi “Ngày hội Tiếng Anh”: Hội thi đã thu hút sự tham gia của hơn
500 học sinh lớp 3,4,5 của nhà trường. Qua vòng sơ tuyển, 26 học sinh xuất sắc
nhất của 13 lớp đã vào chung kết. Các em dự thi đã thể hiện năng khiếu giao tiếp
khá tốt bằng tiếng Anh. Các em đã giới thiệu cho thầy cô và bạn bè về gia dình,
11


nhà trường và sở thích của bản thân mình. Câu lạc bộ Tiếng Anh của trường
tiểu học Nguyễn Văn Trỗi chúng tơi cũng đã hình thành từ hội thi này

- Hội thi “Chúng em hát dân ca”cũng là một trong những hội thi do
chúng tôi tổ chức thu hút sự tham gia của đơng đảo các em.

Hình ảnh hội thi: Chúng em hát dân ca
Khác với những lần tổ chức trước đây (chủ yếu thi hát đơn ca), năm học
2016- 2017, thơng qua Ngày hội văn hóa dân gian, chúng tôi xây dựng kế hoạch
yêu cầu 2 lớp tham gia thi một tiết mục. Và để lồng ghép giáo dục cho các em kĩ
năng giao tiếp với kĩ năng hợp tác, chia sẻ, chúng tôi đã phân công học sinh lớp
Năm phối hợp với học sinh lớp Một, học sinh lớp Bốn phối hợp với học sinh lớp
12


Hai, hai lớp Ba cùng phối hợp với nhau. Và sân khấu “Chúng em hát dân ca"
của trường chúng tôi vào chiều ngày 26 tháng 3 năm 2017 đã tràn ngập khơng

khí thân thiện, hợp tác, tự tin của học sinh 33 lớp. Tiết mục nào cũng thu hút từ
15 đến 25 học sinh tham gia. Các em còn lại cũng phấn khởi vỗ tay giao lưu với
các bạn trên sân khấu. Có thể tiếng hát của các em khơng trong trẻo như các em
trong đội văn nghệ nhà trường nhưng cái chúng tôi mong muốn và đã đạt được
là sự tự tin, cởi mở của các em học sinh.
2.3.6.3. Tổ chức tốt các hoạt động nhân đạo từ thiện, các buổi tham quan
học tập, truyền thông, lao động ...
Cùng với việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học, lựa chọn tổ chức tốt
các hội thi, nhà trường còn tổ chức cho cho CBGV và học sinh tham gia trãi
nghiệm thực tế qua các chuyến dã ngoại "Chia khó với học sinh vùng cao".
Trong 2 năm qua nhà trường đã tổ chức cho CBGV- PH và HS tham giam chia
khó với HS ở các huyện: Ngọc Lặc, Như Xuân và Lang Chánh, Thạch Thành,
mỗi chuyến đi , thầy trò và phụ hunh đã ủng hộ các nhà trường với quà và hiện
vật trị giá từ 50 triệu đến 70 triệu đồng nhằm giáo dục được nhiều kĩ năng sống
cho học sinh.

Thầy cô giáo, học sinh, phụ huynh trường TH Nguyễn Văn Trỗi
chia khó tại Thạch Thành
Cơng tác hoạt động từ thiện trong nhà trường được thực hiện tốt, trong
các năm qua, nhà trường đã động viên CBGV, HS tham gia xây dựng quỹ ( Tình
thương" trong trường để động viên, giúp đỡ các HS của nhà trường có hồn
cảnh khó khăn, gia đình chính sách... để giúp các em vươn lên trong học tập.
Qua đó giáo dục học sinh biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ các bạn trong trường,
trong lớp có hồn cảnh khó khăn.
13


Kĩ năng chia sẻ, cảm thông cũng là một trong những kĩ năng chúng tôi
cũng đã chọn để giáo dục cho các em. Bởi lẽ, theo chúng tôi, giáo dục cho các
em biết vui với niềm vui của người khác, buồn với nổi buồn của bạn bè, người

thân cũng chính là giáo dục cho các em một nhân cách sống. Vì sự ích kỉ sẽ làm
cho tâm hồn trẻ khơng trong sáng. Để làm tốt việc này, ngoài việc tổ chức cho
giáo viên thực hiện hiệu quả các tiết học Đạo đức, chúng tơi cịn tăng cường tổ
chức các hoạt động nhân đạo, từ thiện trong nhà trường. Trong nhiều năm học
qua, tôi đã chỉ đạo ban HĐGDNGLL tổ chức thường xuyên các phong trào Chia
khó vùng cao, Giúp bạn vượt khó học tốt ....
Ngồi ra, khi có những thơng tin cần sự giúp đỡ của cộng đồng, chúng tôi
luôn tổ chức những buổi ngoại khóa để tuyên truyền, vận động các em tham gia.
Tổ chức cho học sinh của nhà trường giao lưu với trẻ em có hồn cảnh
khó khăn tật nguyền ở các trung tâm bảo trợ xã hội. Bởi theo chúng tôi suy nghĩ,
cái lớn nhất trong việc làm này không phải là được thật nhiều tiền để giúp đỡ
các em nhỏ có hồn cảnh khó khăn, thiệt thịi, kém may mắn mà là giáo dục cái
tình người ở trong mỗi các em. Bên cạnh đó, khi đã vận động được một khoản
kinh phí để giúp đỡ các địa chỉ đang cần sự sẻ chia của cộng đồng, chúng tôi
luôn cho các em cùng tham gia. Qua những việc làm thực tế, được tận mắt
chứng kiến sự kém may mắn của các em nhỏ, các bạn cùng trang lứa với mình
thì các em mới cảm nhận hết được niềm hạnh phúc mà mình đang có khi được
sống trong tình u thương của ba mẹ, gia đình. Có như vậy các em sẽ yêu hơn
ba mẹ, người thân và hình thành trong các em trách nhiệm đối với mọi người.
Đây cũng là một kĩ năng cần thiết phải rèn cho các em.

Giao lưu văn nghệ với trẻ em thiệt thòi, tật nguyền.
Cùng với việc phát động và tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tơi cũng đã chỉ đạo cho
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức cho đội viên, nhi đồng tồn
14


liên đội học tập và làm theo tâm gương đạo đức của Người. Và thực hiện tốt 5
điều Bác dạy là việc làm thiết thực nhất, phù hợp nhất đối với các em. Các em

thực hiện tốt được 5 điều Bác dạy thì kĩ năng sống của các em cũng tốt hơn rất
nhiều.
Để giúp các em rèn kĩ năng “Học tập tốt, lao động tốt", bên cạnh việc
rèn kĩ năng tự học cho các em (chúng tôi đã mở chuyên đề này) thì rèn cho các
em tham gia các cơng việc lao động đơn giản cũng được chúng tôi quan tâm.
Phong trào trồng và chăm sóc cây xanh trong sân trường; giúp cô tổ chức bữa ăn
trưa tại trường cũng được chúng tôi chỉ đạo, tổ chức thực hiện thường xuyên và
có hiệu quả trong nhiều năm qua. Qua những hoạt động này, các em ý thức hơn
trong việc giữ gìn vệ sinh mơi trường, chia sẻ cơng việc với người thân, ....

Chúng em chăm sóc cây
Thực hiện nội dung này, tôi hiểu rằng các em học sinh tiểu học cịn rất
nhỏ nên các em rất dễ qn. Vì vây, mọi hoạt động phải được tổ chức một cách
thường xuyên và trở thành cái nếp để các em thực hiện tốt.
Đối với học sinh bán trú, tôi cũng luôn chỉ đạo thầy cô giáo thường xuyên
hướng dẫn học sinh giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung. Ngồi ra,cịn phải
hướng dẫn các em biết tự phục vụ mình, nhất là các em học sinh lớp 4,5. Đối với
nội dung này, chúng tôi cũng đã mở chuyên đề “Một số biện pháp thực hiện tốt
công tác bán trú" để trao đổi với thầy cô giáo tham gia công tác này một số kinh
nghiệm cần thiết. Đặc biệt là kinh nghiệm giáo dục cho học sinh kĩ năng tham
gia các công việc đơn giản và kĩ năng tự phục vụ bản thân.Vì vậy, đa số học
sinh lớp 4,5 của nhà trường đã biết chia sẻ công việc này với thầy cô và nhân
viên phục vụ.
Đối với việc rèn kĩ năng tham gia giao thơng an tồn, ngồi việc chỉ đạo
thực hiện tốt các tiết học an tồn giao thơng, chúng tơi cịn tổ chức tốt các buổi
truyền thơng hưởng ứng Năm an tồn giao thơng,Tháng an tồn giao thơng hằng
năm...
Ngồi ra, tôi cũng đã chỉ đạo Đội Cờ đỏ nhà trường thực hiện kiểm tra
mỗi ngày 2 lần vào đầu giờ học và giờ tan trường để nhắc nhở học sinh và phụ
huynh cùng thực hiện đội mũ bảo hiểm, không vượt đèn đỏ, không lạng lách....

khi tham gia giao thông. Nhờ làm tốt và thường xuyên công tác tuyên truyền,
vận động nên học sinh từ chỗ các em chỉ biết thì qua theo dõi chúng tơi nhận
15


thấy các em đã thực hiện rất tốt một số qui định khi tham gia giao thông. Nhiều
năm liền, nhà trường khơng có vụ tai nạn giao thơng đáng tiếc nào xảy ra.
2.3.7. Phối hợp tốt với phụ huynh học sinh và các
tổ chức xã hội ở địa phương.
Để đạt được mục tiêu tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh,
chúng tơi đã tích cực tranh thủ sự phối hợp của phụ huynh học sinh cụ thể là:
Tất cả các văn bản hướng dẫn tổ chức các hoạt động trong nhà trường của
các cấp, tôi đều tổ chức tuyên truyền đến phụ huynh học sinh.
Mỗi học kì 2 lần, Ban giám hiệu chúng tôi cùng tổ chức cuộc họp với Ban
đại diện cha mẹ học sinh. Trong cuộc họp này, chúng tôi báo cáo cho phụ huynh
kết quả đạt được trong học kì và dự thảo một số hoạt động của kì tiếp theo. Đặc
biệt, các kế hoạch tổ chức các hội thi, các hoạt động lớn chúng tơi đều tranh thủ
sự đóng góp ý kiến của Ban đại diện. Có những hoạt động, chúng tơi mời phụ
huynh học sinh cùng tham gia. Chính nhờ việc làm này mà có những hoạt động
tơi đã nhận được những thơng tin đóng góp tích cực của một số phụ huynh để
kịp thời điều chỉnh kế hoạch tổ chức phù hợp với điều kiện của nhà trường và
tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đa số phụ huynh để rồi cùng đi đến một
mục đích chung là giáo dục kĩ năng sống tốt nhất cho học sinh.
2.4. Kết quả đạt được
Với các biện pháp đã thực hiện, chúng tôi thu được những kết quả hết sức
khả quan: Học sinh nhà trường từ chỗ đa số các em chỉ biết đã đi đến hành động
bằng những việc làm cụ thể, các em đã biết biến cái "biết" thành cài "làm" trong
thực tế cuộc sơng một cách tích cực, hài hịa, hiệu quả.
Kĩ năng làm các công việc lao động đơn giản; kĩ năng thực hiện nếp sống
văn minh nơi công cộng; kĩ năng tham gia giao thơng an tồn; kĩ năng phịng

tránh tai nạn, thương tích của học sinh có những chuyển biến mạnh mẽ: Sau mỗi
lần tham gia sinh hoạt tập trung trên sân trường xong, các em đều tự giác nhặt
rác trên sân trường (nếu có) để bỏ vào thùng rác; đa số các em đã thực hiện đi vệ
sinh đúng nơi qui định và dội nhà vệ sinh sạch sẽ. Trước khi ăn và sau khi đi vệ
sinh các em đều rửa tay bằng xà phòng.
Trong 03 năm qua, chúng tôi đã tổ chức được rất nhiều buổi cho học sinh
đến tham quan, học tập tại các Nhà truyền thống, Nhà lưu niệm, các Khu di tích
Lịch sử, Văn hóa địa phương.... Ở những nơi này, các em đều biết giữ gìn vệ
sinh chung và giữ gìn hiện vật được lưu giữ tại đó.....Ngồi trên xe ơ tơ, xe buýt
để đi tham quan, các em đã biết ngồi ngay ngắn, trật tự, khơng thị đầu, thị tay
ra ngồi. Theo phản ánh của cha mẹ học sinh nhà trường, khi tham gia giao
thông cùng với cha mẹ, người thân, các em ln nhắc nhở người thân của mình
chấp hành việc dừng xe khi có tín hiệu đèn đỏ tại các ngã tư, đội mũ bảo hiểm
cho mình khi ngồi trên xe máy....Các em đã tích cực tham gia các trị chơi an
toàn, lành mạnh như bắn bi, nhảy dây, trốn tìm... , tránh các trị chơi nguy hiểm.
Kĩ năng giao tiếp, điều hành tập thể của các em đã tiến bộ rõ rệt. Đến dự
các tiết sinh hoạt cuối tuần tại các lớp, chúng tôi thật sự vui mừng về sự mạnh
dạn, tự tin của nhiều học sinh. Các em trong ban cán sự lớp đã điều hành một
tiết sinh hoạt vững vàng, nói năng trơi chảy. Các em học sinh khác thì mạnh dạn
tun dương hoặc góp ý xây dựng cho bạn mình. Đặc biệt có rất nhiều em đã
16


biết tự nhận khuyết điểm và nêu biện pháp khắc phục khuyết điểm của
mìnhtrước cơ giáo và bạn bè. Có em cịn có thể điều hành học sinh tồn trường
tham gia trò chơi tập thể trong các buổi sinh hoạt tồn trường.
Kĩ năng chia sẻ, cảm thơng của các em cũng tiếp tục được phát huy. Các
em học sinh trong cùng một lớp đã biết thương yêu giúp đỡ các bạn có hồn
cảnh khó khăn hơn mình. Các hoạt động nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ các bạn bè
cùng trang lứa có hồn cảnh thương tâm cần sự giúp đỡ cũng được các em

hưởng ứng tích cực.
Các buổi lao động dọn vệ sinh sân trường, chăm sóc cây- hoa đã thu hút
sự tham gia của đông đảo học sinh nhà trường. Các em tham gia với sự tự giác
và trách nhiệm trong công việc. Buổi trưa ở lại trường, các em học sinh lớp 3,4,5
cũng đã biết tự phục vụ bản thân mình và cùng cơ giáo tổ chức ăn, nghỉ đúng
giờ qui định của nhà trường....
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC KĨ NĂNG SỐNG
CỦA HỌC SINH CUỐI NĂM HỌC 2017- 2018
Kết quả - Tính theo tỷ lệ %
Khối lớp nhỏ
Khối lớp lớn
Kĩ năng được đánh giá
(khối 1, 2, 3)
(khối 4, 5)
Khá, Bình Chưa Khá, Bình Chưa
tốt thường tốt
tốt thường tốt
Kĩ năng giao tiếp
39,6 51,3
9,1 45,3 47,4
7,3
Kĩ năng hợp tác làm việc theo nhóm 51,6 34,9 13,5 65,7 23,8 10,5
Kĩ năng chia sẻ, cảm thông
47,5 34,5
18 54,2 34,7 11,1
Kĩ năng làm các công việc lao động
đơn giản
43,2 37,8
19 57,7 36,5
5,8

Kĩ năng thực hiện nếp sống văn
35,8 44,9 19,3 54,9 33,9 11,2
minh nơi công cộng
Kĩ năng tham gia giao thông an tồn 62
32,8
5,2 51,6 37,5 10,9
Kĩ năng phịng tránh tai nạn, thương
38,1 41,9
20 70,5 24,2
5,3
tích
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
39,8 48,1 12,1 61,1 32,5
6,4
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ thực tiễn đã làm và kết quả đạt được, tôi thấy rằng để thực hiện tốt nội
dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh góp phần Xây dựng thành cơng trường
học thân thiện, học sinh tích cực, người cán bộ quản lý cần tập trung thực hiện
một số biện pháp sau đây:
3.1.1. Nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, nhân viên về việc rèn
kĩ năng sống cho học sinh.
3.1.2. Lựa chọn những kĩ năng thiết yếu, phù hợp với lứa tuổi để tổ chức
rèn luyện cho học sinh.
3.1.3. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
việc đổi mới phương pháp giảng dạy đồng thời bồi dưỡng trình độ chuyên môn,

17



nghiệp vụ tay nghề nhằm giúp giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy trí lực của học sinh.
3.1.4. Tổ chức thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học.
3.1.5. Chỉ đạo giáo viên đầu tư nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt lớp,
sinh hoạt Đội –Sao.
3.1.6. Chỉ đạo Tổng phụ trách đội triển khai thực hiện có hiệu quả các
hoạt động giáo dục gắn với nội dung rèn kĩ năng sống cho học sinh.
3.1.7. Phối hợp tốt với phụ huynh học sinh trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục
trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị:
Hội đồng Đội thành phố cần đầu tư tổ chức các sân chơi nhằm giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh. Đồng thời theo dõi, động viên, nhân rộng điển hình một
số mơ hình tổ chức của các trường trên địa bàn để các trường cùng nhau học tập.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tơi xin cam kết bản SKKN khơng cóp py,
sao chép.
Người viết

Phùng Thị Hào

18


PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1:
Một số hình ảnh minh hoạ: Thể hiện trong nội dung đề tài

2. Phụ lục 2:
Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụnăm học 2012-2013 của nhà trường.
3.Phụ lục 3:
Kế hoạch chuyên mônnăm học 2012-2013.
4. Phụ lục 4:
Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
5. Phụ lục 5:
Kế hoạch tổ chức các Hội thi “ Em tập làm hướng dẫn viên du lịch”, “ Giao lưu
nói giỏi tiếng Anh”, “ Kể chuyện theo sách”
6. Phụ lục 6:
Kế hoạch tổ chức cho học sinh tham quan, học tập.
7. Phụ lục 7:
Tin và ảnh Ngày HộiVăn hóa dân gian –Chào tháng 3 lịch sử
8. Phụ lục 8: Tin và ảnh “ Những món q của tình yêu thường nhân dịp đón Tết
Quý Tỵ 2013”
X. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế hoạch số 307/KH –BGDĐT, ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc triển khai phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường học phổ thông năm học 2008-2009 và
giai đoạn 2008-2013
2.Kế hoạch số 2829/KH –SGD&ĐT, ngày 04 tháng 9 năm 2008 của sở Giáo dục
và Đào tạo Quảng Nam về việc triển khai hưởng ứng phong trào thi đua “ Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008-2013
3. Kế hoạch số 342/KH-PGD-ĐT, ngày 10 tháng 9 năm 2008 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo Tam Kỳ về việc triển khai thực hiện cuộc vân động Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực” giai đoạn 2008-2013
4. Cơng văn số 455/HD-PGD&ĐT ngày 17tháng 9 năm 2012của Phòng
GD&ĐT thành phố Tam Kỳ về việc hướng dẫnthực hiện nhiệm vụ năm học
2012-2013cấp tiểu học
5. Kế hoạch số 50/KH-TQT, ngày 06 tháng 9 năm 2008 về việc tổ chức thực

hiện cuộc vân động Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” giai
đoạn 2008-2013.
6. Sổ tay Trường học thân thiện, học sinh tích cực 2008-2013 do Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát hành.

19


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU:..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu:.....................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu:....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận:.................................................................................................2
2.2. Thực trạng của công tác rèn kĩ năng sống cho học sinh trường tiểu học
Nguyễn Văn Trỗi – TP. Thanh Hóa....................................................................4
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:......................................................................6
2.4. Kết quả đạt được..........................................................................................16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................17
3.1. Kết luận........................................................................................................17
3.2. Kiến nghị:.....................................................................................................18

20



×