Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn phương pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy trong môn toán lớp 1 ở trường tiểu học nguyễn văn trôi, thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Phát triển trí tuệ cho học sinh Tiểu học là một trong những vấn đề được quan
tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia, của các bậc phụ huynh và các thầy cô
giáo. Cùng với tất cả các môn học khác trong chiến lược phát triển tồn diện, có
thể nói Tốn học đóng một vai trị hết sức quan trọng, nó rèn luyện cho các em
khơng chỉ đơn thuần là tính tốn mà điều chủ yếu là năng lực tư duy. Chính bởi
tư duy sâu sắc mà các em mới có thể nhanh nhẹn, nhạy bén hơn trong nhiều môn
học khác. Rèn luyện tốn học khơng có nghĩa đơn giản là kì vọng các em trở
thành những nhà tốn học mà chính là rèn luyện cho các em trở nên linh hoạt
hơn khi tiếp cận những vấn đề trong nhà trường hoặc giải quyết bất cứ một vấn
đề nào trong thực tiễn cuộc sống.
Mơn Tốn có tầm quan trọng to lớn, có khả năng giáo dục trong việc rèn
luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic, thao tác tư duy cần
thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: trừu tượng hóa, khái qt hóa, khả
năng phân tích tổng hợp, so sánh, dự đốn, chứng minh. Mơn Tốn cịn góp
phần giáo dục lí trí và những đức tính tốt như: trung thực, cần cù, chịu khó, ý
thức vượt khó khăn, tìm tịi sáng tạo và nhiều kĩ năng tính tốn cần thiết để con
người phát triển tồn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động
trong thời đại mới.
Đối với mơn Tốn ở Tiểu học, nếu giáo viên chỉ truyền đạt, giảng giải theo
tài liệu có sẵn, theo sách giáo khoa, theo hướng dẫn và thiết kế bài dạy một cách
máy móc, giáo viên áp đặt, thơng báo kiến thức có sẵn... thì sẽ làm cho học sinh
học tập một cách thụ động. Điều đó sẽ khiến cho việc học tập của các em diễn ra
một cách đơn điệu, tẻ nhạt dẫn đến kết quả học tập khơng cao. Đó là một trong
những ngun nhân gây cản trở việc đào tạo các em thành những con người
năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng
ngày.
Mặt khác, học sinh Tiểu học có trí thơng minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc
tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho sự phát triển tư duy toán học.
Nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá


tải. Hơn nữa, học sinh ở bậc Tiểu học nói chung, học sinh lớp 1 nói riêng đang
trong giai đoạn phát triển cơ thể hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ quan chưa hồn
thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể cịn thấp; một mặt trẻ vừa chuyển từ môi
trường vui chơi là chủ yếu sang mơi trường học tập địi hỏi sự chú ý cao cho nên
trẻ khó có thể ngồi lâu trong phòng học cũng như tập trung chú ý vào bài học
trong một thời gian dài. Và đặc biệt ở lứa tuổi lớp 1 các em chóng nhớ nhưng lại
mau quên.
Học sinh lớp 1 khi học Toán, về kiến thức bước đầu cần nắm được một số
kiến thức cơ bản, đơn giản về đếm, đọc viết, so sánh các số trong phạm vi 100,
cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100. Yêu cầu với các em khi học toán lớp 1
là, có thể nhận biết các số, biết đọc chúng và viết chúng thành thạo. Vì thế, cần
chú ý một số phương pháp phát triển tư duy và hứng thú học toán cho trẻ độ ở
tuổi này; cần nhận thức được độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm, biết xem
1


đồng hồ, biết một số hình cơ bản (vng, trịn, tam giác,…), biết giải tốn có lời
văn.
Về kĩ năng: Các bạn nhỏ khi mới bước vào học toán lớp 1 sẽ hình thành và
rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100;
Các em phải rèn luyện kĩ năng về cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100, đo và
ước lượng độ dài đoạn thẳng, nhận biết hình vng hình tam giác, hình trịn,
điểm , đoạn thẳng.
Qua q trình giảng dạy, tơi nhận thấy muốn các em học tốt mơn Tốn trước
hết phải tạo cho các em những say mê hứng thú với môn học. Để làm được điều
đó, người giáo viên ln phải biết tổ chức, hướng dẫn để học sinh tự tìm tịi, chủ
động chiếm lĩnh kiến thức. Kiến thức tốn lớp 1 đơn giản, rất gần gũi với học
sinh nên việc dạy toán phải gắn liền với thực tế, gần với cuộc sống thực của học
sinh. Giáo viên hướng dẫn để học sinh từ những vốn kinh nghiệm đã có hình
thành những kiến thức mới một cách nhẹ nhàng tự nhiên. Động viên học sinh

tập suy nghĩ, tập nói, tập diễn đạt theo cách của riêng mình. Con đường hình
thành kiến thức với học sinh lớp 1 hiệu quả nhất là bắt đầu với các hoạt động
thao tác bằng tay, với các vật thật, hoạt động trên mơ hình, hoạt động ngơn ngữ,
cuối cùng là hoạt động trí óc. Ngồi ra việc sử dụng các trò chơi học tập trong
giờ học Tốn là hết sức cần thiết và có ích. Nó giúp HS thay đổi động hình hoạt
động, chống mệt mỏi căng thẳng trong học tập, tăng cường khả năng luyện tập
thực hành và vận dụng nhanh các kiến thức đã học; ghi nhớ nội dung kiến thức
một cách tự nhiên theo kiểu học mà chơi, chơi mà học. Từ đó giúp cho học sinh
nhớ lâu, hiểu kỹ và vận dụng linh hoạt trong đời sống, học tập. Và cũng qua đó
phát triển hứng thú, tập thói quen tập trung, tính độc lập, ham hiểu biết và khả
năng suy luận cho hoc sinh. Thơng qua các trị chơi học tập đó giúp học sinh tự
tin hơn khi giao tiếp cũng như trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Cùng với kinh nghiệm trong những năm trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, qua
nghiên cứu, tìm tịi, thu thập và tham khảo đồng nghiệp, tôi mạnh dạn chọn viết
đề tài: “Phương pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu quả bài
dạy trong mơn Tốn lớp 1.”để nghiên cứu, nhằm giúp học sinh bớt căng thẳng,
phát huy tính tích cực, sôi nổi và đạt hiệu quả cao sau mỗi giờ học.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số phương pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu quả bài
dạy trong mơn Tốn lớp 1
Học sinh lớp 1H trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi năm học 2017-2018.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận về việc tổ chức trị chơi học tập
trong mơn Tốn lớp 1.

2


- Trị chơi học tập là trị chơi có nội dung gắn với nội dung bài học và phục
vụ cho mục đích học tập, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm bản thân.
- Trò chơi học tập giúp rèn luyện trí tuệ lẫn phẩm chất đạo đức cho học sinh.
- Làm thay đổi hình thức hoạt động học tập.
- Làm cho khơng khí học tập trong lớp được thoải mái và dễ chịu hơn.
- Làm cho quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn,
- Giúp học sinh củng cố và hệ thống hóa kiến thức, đồng thời phát triển vốn
kinh nghiệm mà các em đã tích lũy được thơng qua hoạt động.
- Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo.
- Thúc đẩy hoạt động trí tuệ.
- Rèn luyện và nâng cao các tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo giúp học sinh
phát triển thể lực.
- Rèn luyện các giác quan.
- Học sinh được phát triển óc sáng tạo, lịng kiên trì, dũng cảm vượt khó.
- Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở hơn; tiếp thu tự giác và tích cực
hơn.
2.2. Thực trạng:
2.2.1. Vài nét về trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi:
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi nằm trên địa bàn phường Ngọc Trạo,
ngay trung tâm thành phố. Nhà trường nhiều năm liền đạt danh hiệu trường tiên
tiến cấp thành phố, cấp tỉnh. Trong năm học 2016 – 2017 trường vinh dự được
nhận cờ thi đua của chính phủ, bằng khen của Bộ giáo dục và đào tạo. Nhà
trường có truyền thống dạy – học tốt, đội ngũ cán bộ giáo viên yêu nghề mến
trẻ, năng động, sáng tạo, có bề dạy kinh nghiệm trong giảng dạy. Hiện tại cơ sở
vật chất nhà trường đã được đầu tư xây dựng khang trang, đầy đủ; các phòng
học và phịng chức năng được trang trí sinh động, gần gũi với các học sinh.
2.2.2. Thực trạng việc dạy môn Tốn lớp 1 thơng qua các trị chơi

học tập
2.2.2.1. Về phía học sinh:
*Thuận lợi:
- Hầu hết các em biết vâng lời, lễ phép, ngoan ngỗn, có tinh thần giúp đỡ
bạn bè
- Học sinh bước đầu có thói quen làm việc tự giác, chủ động, khơng rập
khn máy móc, biết tự đánh gía kết quả học tập của mình, của bạn
- Đa số học sinh có niềm vui trong học tập, ham thích học tốn.
- Học sinh thực hiện các hoạt động một cách chủ động tích cực theo hướng
dẫn, tổ chức của giáo viên.
- Học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động như: Quan sát, điều tra,
đóng vai, thảo luận từ đó phát hiện và tham gia vào việc giải quyết các tình
huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống.
- Luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ thường xuyên của Ban giám hiệu,
của các bộ phận chuyên môn trong nhà trường.
- Được sự đồng tình, phối hợp chặt chẽ của phụ huynh học sinh, tạo
điều kiện mua sắm đầy đủ dụng cụ học tập và quan tâm đến việc học tập của
học sinh.
3


*Khó khăn:
- Do vốn hiểu biết cuộc sống cịn nhiều hạn chế, do đặc điểm tâm lí lứa tuổi,
sự phát triển tư duy chưa cao nên học sinh tham gia vào các trị chơi học tốn
cịn nhiều hạn chế.
- Mơn tốn là mơn học từ xưa đến nay được xem là khơ khan hóc búa, mang
tính trừu tượng cao. Vì vậy, việc lĩnh hội tri thức toán học là rất khó khăn đối
với HS Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng. Điều này cũng dể hiểu vì: để lĩnh
hội được tri thức tốn học thì học sinh cần phải biết so sánh, phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hố và khái quát hoá mà chức năng trừu tượng hoá và khái qt hố

ở trẻ lớp 1 cịn chưa phát triển đầy đủ.
- Thêm vào đó là lượng kiến thức mơn Tốn đưa vào chương trình khá lớn đã
dẫn đến một thực trạng là học sinh tiếp nhận kiến thức rất vất vả, thụ động nhất
là những học sinh ngại phát biểu, tiếp thu chậm; các em luôn cảm thấy sợ, cảm
thấy căng thẳng, nặng nề mỗi khi bắt đầu giờ học. Cuối tiết học, học sinh thường
uể oải, ít tập trung chú ý vào bài học vì đặc điểm của học sinh lớp 1 là “Dễ nhớ,
mau quên, chóng chán”. Bởi vậy, chất lượng học tập tốn nhìn chung chưa cao.
- Mặt khác, đặc điểm về tư duy học sinh lớp 1chủ yếu là tư duy trực quan,
vật thật hay thơng qua những hành động cụ thể để hình thành khái niệm, kiến
thức, kĩ năng. Học sinh lớp 1 rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với mọi vật,
hiện tượng nào đó nhất là những sự vật hiện tượng gây cảm xúc mạnh. Học
sinh thường hiếu động hơn khi hoạt động bằng tay, thích được sử dụng đồ
dùng trực quan.
2.2.2.2. Về phía giáo viên:
* Thuận lợi:
- Phịng Giáo dục và Đào tạo, Hội cha mẹ học sinh đã trang bị đồ dùng,
trang thiết bị dạy học cho trường tương đối đầy đủ. Nhằm phục vụ cho việc dạy
và học của giáo viên và của học sinh đạt kết quả.
- Cấp ủy, chính quyền phường Ngọc Trạo đã quan tâm đến cơ sở vật chất
trường lớp.
- Hiện nay, thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nhiều giáo viên,
đã khơng ngừng tìm tịi, tích lũy kinh nghiệm, sáng tạo ra những ý tưởng hay, để
có thể tạo ra một giờ giảng sinh động, ấn tượng và đạt được mục tiêu của bài
học cần chuyển tải đến người học.
- Trước yêu cầu ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng bài giảng với
phương châm rút ngắn khoảng cách giữa người dạy và người học bằng những
hoạt động, sản phẩm cụ thể trong dạy học. Chúng ta vẫn thường đưa ra phương
châm hay khẩu hiệu: “Tạo ra một giờ học tích cực”, hay “Tạo ra một giờ học
thân thiện” và bằng cách này hay cách khác, phương pháp truyền thống hay hiện
đại, đôi khi chúng ta vẫn loay hoay để có một giờ giảng tốt nhất, thân thiện và

dân chủ nhất. Theo điều tra thì 100% học sinh lớp 1 đều thích học những giờ
học có tổ chức trị chơi học tập và các em cảm thấy rất vui. Chất lượng dạy học
được nâng cao khi có sự hổ trợ của cơng nghệ thơng tin. Vì thế, sử dụng phương
pháp “trị chơi học tập” có thể được hiểu đó là một phương thức, cách thức
truyền tải một thông điệp, một nội dung cụ thể nào đó đến người nghe thơng qua
4


hình thức trị chơi. “Học mà chơi – Chơi mà học” là nội dung bài học được
truyền tải đến người nghe một cách nhẹ nhàng, nhưng đầy sâu sắc và dễ hiểu.
* Khó khăn:
- Tuy đã được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học nhưng
vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học hiện nay.
- Mặc dù đã được tiếp thu các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
Song để tổ chức trị chơi trong các giờ dạy học Tốn sao cho mang lại hiệu quả
như giáo viên mong muốn quả là một điều khơng đơn giản. Nó cần nhiều thời
gian để đầu tư suy nghĩ, tìm tịi, chuẩn bị phương tiện, đồ dùng,… Mặt khác, tổ
chức trò chơi học tập sao cho học sinh tiếp xúc cảm thấy hấp dẫn nhất và thích
thú thì phụ thuộc hồn tồn vào cơng tác tổ chức của giáo viên mà kĩ năng tổ
chức trò chơi của giáo viên cơ bản còn rất nhiều hạn chế.
- Qua việc dự giờ tôi nhận thấy với những tiết dạy người giáo viên sử dụng các
trò chơi học tốn thì tiết học rất sơi nổi, học sinh tiếp thu bài một cách tích cực, học
sinh hứng thú học. Cịn với những tiết dạy giáo viên khơng sử dụng các trị chơi
học tốn thì học sinh tiếp thu bài một cách thụ động, tiết học khơng sơi nổi.
Vì vậy muốn chất lượng mơn Tốn lớp 1 được nâng cao, yếu tố đầu tiên và cũng
là quan trong nhất là học sinh phải u thích học Tốn, phải có hứng thú học Tốn
thực sự. Bởi vậy địi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học, phải xây dựng một môi trường học tốn tự nhiên, thoải mái với học
sinh. Học sinh khơng cảm thấy kiến thức mơn tốn xa lạ với cuộc sống thực, khơng
để giờ học tốn nặng nề, có nhiều bài tập gây mệt mỏi và làm cho học sinh khơng

hứng thú học tập, trong đó người giáo viên phải vận dụng linh hoạt các trị chơi học
tập Tốn vào các tiết học là ưu tiên số 1 và là việc cần được làm ngay.
Năm học 2017 – 2018, tôi được phân công giảng dạy lớp 1H trường Tiểu học
Nguyễn Văn Trỗi với tổng số HS là 46, trong đó nam có 23 em, nữ 23 em. Địa bàn
cư trú của các em không tập trung, rất nhiều em ở xa trường. Vì là lớp song ngữ nên
đầu vào đã được nhà trường kiểm tra chất lượng nên khả năng tiếp thu của các em
tương đối đồng đều, nhiều học sinh đã đọc thông thạo, nhận biết được các số từ 1
đến 10, biết cách tính nhẩm các số trong phạm vi 10. Tuy nhiên vẫn cịn một vài em
tính tốn cịn chậm, đặc biệt là tính nhẩm, cịn chưa biết so sánh số... Vẫn cịn những
gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình, cịn phó mặc cho cơ
giáo, nhà trường.
Sau bốn tuần học đầu, qua theo dõi quá trình học tập của học sinh kết hợp
cho học sinh làm bài tập và chấm điểm trong vở bài tập Tốn tơi thấy kết quả
như sau:
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3 – 4
10/ 46 em = 21,7% 24/ 46em = 52,3% 12/ 46em = 26%
0 /46 em = 0%
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
10/ 46 em = 21,7%
36/ 46em = 78,3%
0/ 46 em = 0 %
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
Bản thân là giáo viên Tiểu học lại trực tiếp dạy ở khối 1 nhiều năm liền nên
tơi nhận thấy rõ được vai trị và trách nhiệm của mình là phải tích cực đổi mới
phương pháp dạy học. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp

5


tổ chức trò chơi học tập là một trong những hoạt động vơ cùng đặc biệt vì tiết học
sinh động hơn, thoải mái và dễ chịu hơn. Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở
hơn, tiếp thu bài một cách tự giác, tích cực và chủ động hơn.
Để giờ học đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em có hứng thú trong học tập,
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội
dung, phương pháp trong giảng dạy, đưa những kiến thức được coi là khơ khan
của mơn Tốn thành những trị chơi học tập nhằm mục đích giúp các em học mà
chơi, chơi mà học. Trị chơi Tốn học khơng chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức mà
còn giúp các em củng cố và khắc sâu các tri thức đó.
Áp dụng tốt trị chơi học tập vào dạy học Tốn 1, giáo viên cần nắm vững
một số vấn đề sau:
2.3.1. Giáo viên cần nắm rõ các dạng trị chơi trong mơn Tốn lớp 1
Trị chơi học tập Tốn là hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí
nhưng có nội dung gắn với bài học hoặc hoạt động học tập Tốn của học sinh.
Xét về mục đích dạy học nói chung, trị chơi tốn học có thể có:
- Trị chơi nhằm dẫn dắt hình thành tri thức mới.
- Trị chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng.
- Trị chơi nhằm ơn tập, rèn luyện tư duy trong giờ học ngoại khoá.
Nếu phân loại theo các mạch kiến thức Tốn học ta có thể nói tới:
- Trị chơi tính tốn.
- Trị chơi hình học (vẽ hình, đếm hình, cắt ghép hình, xếp hình,…)
- Trị chơi gắn với hoạt động đo đại lượng.
- Trị chơi về giải tốn, giải đố.
- Trị chơi về rèn luyện trí thơng minh’’...
2.3.2. Giáo viên cần nắm vững các nguyên tắc chủ yếu để thiết kế và
sưu tầm trị chơi tốn học.
a. Ngun tắc 1: Tất cả các trị chơi tốn học đều nhằm củng cố một nội

dung toán học ở Tiểu học, quán triệt nguyên lý “học đi đôi với hành”. Nghĩa là
sau khi giáo viên truyền tải tới học sinh một lượng kiến thức mới để cho các em
nắm chắc và hiểu kỹ vấn đề đó thì có thể và cần thiết tổ chức cho các em vận
dụng dưới hình thức các trò chơi học tập.
b. Nguyên tắc 2: Kế thừa các ý tưởng dạy học toán trong các sách giáo
khoa Tiểu học, kế thừa một số trò chơi trong dân gian và trong một số tài liệu đã có
để tiếp tục phát triển và hoàn thiện cho phù hợp với thời gian, với đặc điểm nhận
thức của học sinh Tiểu học, với điều kiện cơ sở vật chất cụ thể của nhà trường Việt
Nam hiện nay.
c. Nguyên tắc 3: Luật chơi ở mỗi trò chơi đưa ra phải rõ ràng để học sinh
định hướng, nắm được cách chơi, cách giải quyết. Đồng thời các yêu cầu đó
cũng phải có mức độ dễ, khó khác nhau để phù hợp với nhiều đối tượng khác
nhau, vừa phù hợp với trình độ học sinh trong lớp (trình độ đại trà), vừa có một
số yếu tố nâng cao địi hỏi có sự thơng minh, khéo léo mới có thể giải quyết
được ( với những học sinh đạt điểm 9,10) nhằm phát huy năng lực ứng dụng và
các sở trường của học sinh trong lớp.

6


d. Nguyên tắc 4: Mỗi trò chơi phải tạo hứng thú cuốn hút học sinh tham
gia, sao cho thi đua mà khơng căng thẳng, vui mà học tốn thực thụ. Nguyên tắc
này quán triệt ý tưởng “Học mà chơi, chơi mà học”.
2.3.3. Nắm rõ cấu trúc trò chơi học tập Tốn:
Một trị chơi Tốn học được viết theo cấu trúc sau:
- Tên trị chơi.
- Mục đích: Nêu rõ mục đích trị chơi nhằm hình thành, ơn luyện, củng cố
kiến thức nào.
- Chuẩn bị: Xác định rõ địa điểm chơi, những phương tiện cần thiết cho hoạt động
chơi như hình vẽ, các hình cắt sẵn, các mảnh bìa ghi số, ghi chữ, que diêm, que tính…

- Cách chơi: Chỉ rõ số người tham gia chơi, thời gian chơi, luật chơi và luật
thắng - thua đảm bảo học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
2.3.4. Nắm vững một số yêu cầu khi tổ chức các trò chơi học tập.
a. Các trò chơi học tập phải đáp ứng những yêu cầu của mục đích dạy học,
phải đặt ra cho trẻ các nhiệm vụ học tập tương ứng với nội dung dạy học. Mỗi
trò chơi cần có một vị trí và đóng góp cụ thể trong tiến trình thực hiện mục đích
dạy học. Vì vậy, để đáp ứng u cầu dạy học bộ mơn tốn ở Tiểu học, hệ thống
các trò chơi học tập phải được lựa chọn sao cho đa dạng về chủ đề, cách tổ chức
trò chơi. Hệ thống này phải đủ “dư” để người giáo viên tùy theo điều kiện cụ thể
(về mục đích của bài học, trình độ và hứng thú của học sinh, hình thức tổ chức
học của lớp...) mà lựa chọn trị chơi thích hợp.
- Nhưng một tiết học bao giờ cũng có u cầu cần đạt được chương trình
qui định rất chặt chẽ về kiến thức cơ bản cũng như về kỹ năng thực hành. Trò
chơi một khi thâm nhập vào lớp học nhất thiết phải là một nội dung của bài học,
phải là một thành phần cấu tạo nên tiết học, phải góp phần vào việc hình thành
kiến thức cơ bản hoặc rèn luyện kỹ năng cơ bản của tiết học. Nội dung của trò
chơi phải là một phần nội dung của bài học.
b. Phải lựa chọn các thời điểm thích hợp khi tổ chức các trị chơi học tập cho
học sinh. Các thời điểm đó là:
- Sau khi hồn thành một bài học, cách này có ưu điểm là kích thích được
hứng thú học tập của học sinh, giờ học tránh được khơng khí căng thẳng, từ đó
trở thành giờ tốn vui, sinh động.
- Sau khi hồn thành một chương trình học, nhóm các chủ đề, chẳng hạn sau
khi học sinh đã học xong phần phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10, giáo viên
có thể đưa ra trị chơi có mục đích củng cố, ơn tập các phép tính cộng, trừ trong
phạm vi 10.
c. Khi tổ chức các trị chơi phải sắp xếp các tình huống chơi sao cho tất cả
mọi học sinh, của nhóm hoặc của lớp đều được tham gia. Mặc dù trong một số
vấn đề nhất định, tại một thời điểm có thể chỉ có một em tham gia trị chơi hoặc
trình bày kết quả nhưng tồn nhóm (lớp) phải có trách nhiệm cùng tìm ra lời giải

đáp. Khi chơi nên tổ chức thi giữa những người có cùng năng lực. Giáo viên
hoặc người chỉ huy tránh làm lúng túng hay làm xấu hổ cho những học sinh
khơng hồn thành nhiệm vụ, ln quan tâm, khích lệ, động viên hơn là so sánh,
tỏ ý khơng hài lịng. Tuy nhiên, cần lưu ý tổ trò chơi một cách chu đáo để sao
7


cho tính “bất quy tắc và sự hiếu động” khơng làm hạn chế tính mục đích của trị
chơi.
d. Người giáo viên (chỉ huy) khi hướng dẫn phải ngắn gọn, dễ hiểu và rõ ràng để
người tham gia chơi nắm được mục đích chơi, quy tắc chơi và cách tham gia (cách
chơi). Cần vạch kế hoạch chi tiết và tổ chức việc trình bày trị chơi. Có thể sử dụng
một vài học sinh thực hành ban đầu để giúp HS hình dung được rõ quy tắc chơi và
cách chơi.
e. Người chỉ huy phải là người trọng tài công bằng khi đánh giá, không thiên vị bên nào.
f. Trong lúc chơi (chơi theo nhóm), học sinh được phép trao đổi, bàn luận với
nhau (nhưng nói nhỏ).
g. Điều quan trọng nữa là việc tham gia chơi phải được sự tự nguyện của học sinh,
tránh áp đặt, bắt buộc các em phải chơi (vì làm như vậy sẽ phản tác dụng của trò chơi).
2.3.5. Một số trị chơi Tốn học và cách tổ chức thực hiện:
Sau khi nắm vững kiến thức về trò chơi học tập Tốn 1, chúng tơi tiến
hành tìm hiểu mạch kiến thức Tốn 1 từ đó tơi lựa chọn và lồng ghép một số trò
chơi theo mạch kiến thức số học và yếu tố hình học phù hợp với chương trình và
đối tượng học sinh lớp 1 của trường như sau:
2.3.5.1. Các trò chơi củng cố nội dung số học:
* Trị chơi 1: Thi đếm
a. Mục đích :
- Luyện đếm các số trong phạm vi 10 theo thứ tự.
- Tạo khơng khí sơi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn

b. Chuẩn bị: (Trị chơi này khơng cần chuẩn bị phương tiện)
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 11 em
- Thời gian chơi: 5 phút.
- Luật chơi: Học sinh đứng vòng tròn, học sinh bắt đầu đếm theo chiều
quay kim đồng hồ từ 0 đến 10, mỗi em một số, học sinh thứ nhất đếm 0, học
sinh tiếp theo đếm 1, học sinh tiếp đếm 2,… cứ như vậy cho đến hết.
- Luật thắng thua: Học sinh nào đếm sai phải nhảy lò cò một vòng .
Lưu ý:
- Trò chơi này được tổ chức cho đối tượng học sinh đại trà, tổ chức vào cuối tiết
học nhằm củng số cách đếm số sau khi học xong số 10 (Tiết 23: Luyện tập chung,
trang 40).
- GV có thể nâng cao hình thức chơi cho đối tượng học sinh năng khiếu
bằng cách cho học sinh đếm ngược theo thứ tự giảm dần cho đến 0 rồi đổi chiều
đếm tăng dần. Hoặc cũng có thể cho học sinh đếm cách 2 với hình thức như thế.
- Hoặc có thể áp dụng trị chơi sau khi học xong các số trong phạm vi 100
(Thay đổi số cho phù hợp nội dung)
( Từ các trò chơi sau, tơi khơng trình bày 2 mục đích : Tạo khơng khí sơi nổi
trong giờ học. Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh
nhẹn. mà coi đây là những mục đích chung của tất cả các trò chơi.)
* Trò chơi 2: Buộc dây cho bóng.
a. Mục đích :
8


- Củng cố cho học sinh về phép cộng, trừ trong phạm vi 5
b. Chuẩn bị: - Phương tiện: Giáo viên vẽ lên bảng 2 nhóm, mỗi nhóm gồm:
+ Phần trên: Vẽ 4 quả bóng bay, trên mỗi quả bóng có ghi một phép tính
cộng hoặc trừ trong phạm vi 5.
+ Phần dưới vẽ một cụm các ô vuông ghi các kết quả của các phép tính trên.

(Như hình dưới)
c. Cách chơi:
- Số người chơi: hai nhóm, mỗi nhóm 4 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Chia lớp thành 2 tổ, mỗi tổ cử 4 bạn đại diện nối bóng với ơ ghi kết
quả tương ứng. Mỗi em trong đội chỉ được nối 1 lần và chuyển cho em khác nối tiếp.
- Cách đánh giá: (10 bông hoa)
+ “Buộc” đúng mỗi dây cho bóng được 2 bơng hoa. ( 4 quả bóng được 8
bơng hoa)
+ Có đáp án nhanh được 2 bông hoa.

1+
4

5-3

3

5

2+
1

5-1

4

2

Lưu ý:

- Đối tượng chơi: Học sinh đại trà.
- Trò chơi này tổ chức vào cuối tiết 42: Luyện tập chung (trang 63) hoặc tiết
43: Luyện tập chung (trang 64) sau khi đã học xong cộng trừ trong phạm vi 5.
- Phát triển trò chơi: Trò chơi này có thể áp dụng được cho một số tiết học
về phép cộng, trừ trong phạm vi 10 và cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100
dạng bài tập Nối (theo mẫu) bằng cách giáo viên chuyển bài tập thành trò chơi
để giúp cho tiết học thêm hứng thú, sinh động.
Ví dụ:
+ Áp dụng trị chơi vào bài tập 4 (Nối theo mẫu) của tiết học: Luyện tập
(Trang 111) (về Phép trừ dạng 17 – 3)
+ Áp dụng trò chơi vào bài tập 4 (Nối theo mẫu) của tiết Luyện tập (Trang
130).
+ Áp dụng trò chơi vào bài tập số 5 (Nối theo mẫu) tiết Luyện tập (Trang
160). Và một số tiết khác nữa.
* Trò chơi 3: Tiếp sức.
a. Mục đích:
- Củng cố phép cộng trong phạm vi 3.
b. Chuẩn bị:
9


- Chuẩn bị 4 tấm bìa, mỗi tấm bìa vẽ 1 bơng hoa và hai tấm bìa, mỗi tấm
vẽ hai bơng hoa. ( Như hình dưới)

c. Cách chơi: Theo nhóm.
- Mỗi nhóm cử ba bạn lên chơi, lần lượt mỗi bạn nhìn hình vẽ để ghi
nhanh phép tính tương ứng. Nhóm nào làm nhanh và đúng thì nhóm đó dành
chiến thắng.
Lưu ý: Áp dụng dạy bài: Phép cộng trong phạm vi 3 ( Có thể áp dụng dạy
các bài phép cộng, trừ trong phạm vi 10, có thể thay hình hoa bằng các hình

khác).
* Trị chơi 4: Ai nhanh ai khéo.
a. Mục đích :
- Giúp học sinh ghi nhớ các bảng tính đã học.
- Rèn luyện sự khéo léo cho học sinh.
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị 3 tấm bìa khổ A3, mỗi tờ bìa có vẽ 1 vịng trịn có
ghi số 7 nằm ở giữa và 8 vịng trịn khơng số nằm xung quanh (như hình vẽ
dưới). 8 mảnh bìa trịn có ghi các số từ 0 đến 7.
Mỗi tấm bìa có hình vẽ như sau:
.

5

.

7

.

.

2

.
.

- Mỗi nhóm có 6 tấm bìa hình trịn nhỏ như sau:

4


3

6

1

0

710


c. Cách chơi:
- Số người chơi: ba nhóm, mỗi nhóm 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 3 em. Các em
trong nhóm sẽ chuyền tay nhau hình vẽ và các tấm bìa. Mỗi em khi nhận được
hình vẽ phải chọn hai tấm bìa dán vào hai hình trịn sao cho hai hình trịn đối
diện nhau qua hình trịn giữa tạo thành phép cộng có kết quả là 7 (như mẫu)
- Cách đánh giá: (10 bông hoa)
+ Ghép đúng mỗi phép tính cho 3 bơng hoa (3 phép tính 9 bông hoa)
+ Ghép nhanh nhất được 1 bông hoa.
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: Học sinh đại trà.
- Trò chơi này tổ chức vào cuối tiết 47: Phép cộng trong phạm vi 7 (trang 68).
- GV có thể áp dụng trị chơi này cho các tiết học cộng các số trong phạm
vi từ 5 đến 10, các số tròn chục (Phải thay đổi số liệu cho phù hợp với nội dung
bài học).
* Trò chơi 5: Lá + lá = hoa
a. Mục đích :

- Củng cố cộng nhẩm các số trong phạm vi 100.
b. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị 3 tấm bìa (A3), mỗi tấm có vẽ các cây có lá mà chưa có
hoa, mỗi cây có 2 hoặc 3 lá. Trên mỗi lá có ghi các số trịn chục.(Như hình vẽ).
20

10

30

20

20

40
10

Cắt cho 3 nhóm, mỗi nhóm 4 bơng hoa bằng bìa, ở giữa có ghi kết quả
của các phép tính cộng các số trịn chục ở từng cây (mỗi cây có một bông hoa
kết quả đúng), và làm thêm 1 bông hoa ghi kết quả sai cho mỗi nhóm. Như sau:

5
0

4
0

3
0


7
0

11


c. Cách chơi:
- Số người chơi: ba nhóm, mỗi nhóm 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Mỗi nhóm cử 3 đại diện lên chơi theo hình thức “tiếp sức”.
Đội nào gắn hoa đúng và nhanh thì đội đó thắng cuộc.
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: Học sinh đại trà.
- Trò chơi được tổ chức vào cuối tiết Luyện tập (Trang 130 – sgk) sau khi
học xong bài Cộng các số tròn chục.
* Trò chơi 6: Xếp đúng thứ tự
a. Mục đích : Củng cố về so sánh các số trong phạm vi 10.
b. Chuẩn bị:
- Mỗi CHS chuẩn bị 5 thẻ số có ghi các số: 6; 1; 3; 7; 10 (Lấy trong bộ đồ
dùng học toán lớp 1). Hoặc các tấm bìa dạng qn bài có ghi số như trên.
Ví dụ:
10

6

1

3

7


c. Cách chơi:
- Số người chơi: Cả lớp.
- Thời gian chơi: 5 phút.
- Luật chơi: Chơi theo cá nhân. Mỗi bạn để sẵn các tấm bìa trên bàn. Giáo
viên ra lệnh: “Hãy xếp các số đó theo thứ tự từ bé đến lớn”. Mỗi bạn xếp lại các thẻ
số theo hiệu lệnh của giáo viên. Ai làm xong trước và đúng sẽ thắng cuộc lần 1.
Giáo viên ra lệnh tiếp: “Hãy xếp các số đó theo thứ tự từ lớn đến bé”. Mỗi
bạn xếp lại các thẻ số theo hiệu lệnh của giáo viên. Ai làm xong trước và đúng
sẽ thắng cuộc lần 2.
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: Học sinh đại trà.
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 4 (Viết các số 6; 1;
3; 7; 10 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé) tiết Luyện tập chung (Trang
40 - SGK).
Ngồi ra có thể vận dụng linh hoạt để tổ chức trò chơi cho các bài sau:
+ Bài tập 4 (Viết các số 8; 5; 2; 9; 6 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn
đến bé) tiết Luyện tập chung (Trang 42 - SGK).
+ Bài tập 2 (Viết các số 7; 5; 2; 9; 8 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn
đến bé) tiết Luyện tập chung (Trang 90 - SGK).
* Trị chơi 7: Làm tính tiếp sức:
a. Mục đích :
- Rèn kĩ năng làm tính cộng, trừ trong phạm vi 10.
b. Chuẩn bị:
- GV vẽ sẵn lên bảng 2 hình như sau:
-3
+2
-7

+8

12


10
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 4 bạn
- Thời gian chơi: 3 - 5 phút.
- Luật chơi: Khi giáo viên ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của
mỗi đội lên điền kết quả phép tính đầu tiên vào hình tam giác rồi nhanh chóng
trao lại bút viết cho bạn thứ hai. Cứ tiếp tục như vậy, bạn thứ tư lên viết kết quả
cuối cùng vào ngôi sao. Đội nào làm đúng và nhanh hơn sẽ thắng cuộc.
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 2 (phần 1) tiết
Luyện tập (Trang 88 – Sách giáo khoa).
Ngồi ra có thể vận dụng linh hoạt để tổ chức dạng trò chơi này cho các
bài sau:
+ Bài tập 2, tiết học Phép cộng trong phạm vi 10 (Trang 81 – Sách giáo
khoa).
+ Bài tập 2, tiết Luyện tập (Trang 132 – Sách giáo khoa).
* Trò chơi 8: Ai đúng, ai sai
a. Mục đích :
- Củng cố về phép cộng trong phạm vi 100.
b. Chuẩn bị:
- GV vẽ sẵn lên bảng 2 hình như sau:
15 +
2
41

6+
12


31 +
10

21 +
22

17

19

42

Đ
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 3 bạn
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Khi giáo viên ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của
mỗi đội dị theo đường nối từ phép tính thứ nhất tới kết quả, nếu kết quả đúng
điền “đ” vào ô trống, nếu kết quả sai điền “s”; sau đó nhanh chóng trao bút cho
bạn thứ hai. Cứ tiếp tục như thế cho đến bạn cuối cùng của đội. Đội nào làm
đúng và xong trước sẽ thắng cuộc.
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 4: Đúng ghi Đ sai
ghi S (theo mẫu) tiết Luyện tập (Trang 163 – Sách giáo khoa).
* Trị chơi 9: Tìm nhà
a. Mục đích:
- Học sinh làm đúng các phép tính.
13



- Rèn trí thơng minh, tính chính xác.
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị 5 tấm bìa và trên mỗi tấm bìa có vẽ sẵn 5 ngơi nhà,
trên các ngơi nhà đó có ghi các phép tính. Và chuẩn bị tranh vẽ một số các con
vật trên các con vật đó ghi sẵn kết quả của các phép tính đó.

c. Hình thức: Theo nhóm
d. Cách chơi:
- Mỗi nhóm cử 3 bạn lên chơi tiếp sức, mỗi bạn sẽ cầm trên tay tranh vẽ
một con vật. Nhiệm vụ của các em phải tìm đúng nhà, con vật nào có kết quả
đúng mới có chìa khóa mở nhà.
- Nhóm nào làm nhanh, đúng thì nhóm đó thắng.
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10. Có thể
chuẩn bị thêm tranh vẽ các ngôi nhà, và các con vật ghi kết quả phù hợp với bài
dạy.

Học sinh lớp 1H tham gia trị chơi "Tìm nhà" trong tiết Tốn
2.3.5.2. Các trị chơi có yếu tố hình học.
14


* Trị chơi 10: Xếp hình bằng que tính
a. Mục đích :
- Củng cố biểu tượng về hình tam giác.
- Rèn luyện trí tưởng tượng.
b. Chuẩn bị:
- Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 9 que tính.
c. Cách chơi:

- Số người chơi: chơi cá nhân
- Thời gian chơi: 5 - 7 phút.
- Luật chơi: Cho học sinh chơi cá nhân. Mỗi HS chuẩn bị sẵn 9 que tính
trên bàn. Khi giáo viên nêu yêu cầu: "Từ 9 que tính hãy xếp thành 3 hình tam
giác giống hệt nhau" thì học sinh bắt đầu xếp.
- Cách đánh giá: (10 bông hoa)
+ Xếp đúng mỗi hình cho 3 bơng hoa (3 hình 9 bông hoa)
+ Xếp cẩn thận, khoa học được 1 bông hoa
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào để củng cố sau khi học xong
tiết Luyện tập (Trang 10 – Sách giáo khoa).
* Trò chơi 11: Xếp hình vng .
a. Mục đích :
- Củng cố biểu tượng về hình vng.
- Rèn luyện trí tưởng tượng.
b. Chuẩn bị:
- Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 4 que tính.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: chơi cá nhân
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Cho học sinh chơi cá nhân. Mỗi học sinh chuẩn bị sẵn 4que
tính trên bàn.
Khi giáo viên nêu yêu cầu: “ Từ 4 que tính hãy xếp thành 1 hình vng ”
thì học sinh bắt đầu xếp
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng trò chơi vào tiết Hình vng, hình trịn
(Trang 6 – Sách giáo khoa)
* Trị chơi 12: Ghép lại thành các hình mới
a. Mục đích :
- Rèn luyện trí tưởng tượng và nhanh trí.
b. Chuẩn bị:

- GV chuẩn bị mỗi đội: hai hình vng và 4 hình tam giác (có nam châm
gắn).

15


- Giáo viên vẽ sẵn hình mẫu cho học sinh ghép (như sau):

c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Cho hai đội lên chơi. Khi giáo viên ra hiệu lệnh: Hãy ghép
lại thành hình mới theo mẫu thì học sinh bắt đầu ghép.
- Cách đánh giá:
+ Ghép được 2 hình (Theo mẫu) cho 8 lá cờ
+ Ghép nhanh cho 2 lá cờ.
- Đáp án:

Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào bài tập 2 tiết Luyện tập
(Trang 10 – Sách giáo khoa).
* Trò chơi 13: Ai ở trong, ai ở ngồi
a. Mục đích :
- Củng cố về điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình.
b. Chuẩn bị:
- 3 bộ, mỗi bộ gồm 5 tấm biển ghi chữ A, B, C, D, E (cho 5 HS)

A

B


C

D

E

- Vẽ sẵn 3 hình tam giác to trên bảng.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 3 đội, mỗi đội 5 em.
- Thời gian chơi: 5 - 7 phút.
- Luật chơi:
+ Mỗi đội được phát một bộ biển chữ. Mỗi bạn trong đội cầm một biển
và coi là một điểm.
+ Từng nhóm đứng trước hình tam giác của nhóm mình để chờ hiệu lệnh
giáo viên.
+ Giáo viên hô, chẳng hạn: " Điểm A, D ở trong hình tam giác; điểm B,
C, E ở ngồi hình tam giác". Các "điểm" ở từng nhóm sẽ làm theo hiệu lệnh của
16


giáo viên. Nếu nhóm nào đúng sẽ được 1 lá cờ, nhóm nào sai được 0 lá cờ. Học
sinh vẫn đứng ngun vị trí đó, chờ giáo viên hơ tiếp lượt hai.
+ Sau 5 lượt như vậy, từng đội sẽ cộng số cờ của đội mình lại. Đội nào có
số cờ cao nhất sẽ thắng cuộc.
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi được tổ chức vào cuối tiết học: Điểm ở trong,
điểm ở ngồi một hình (Trang 133 – Sách giáo khoa).
* Trò chơi 14: Tàu hỏa chạy
a. Mục đích:

- Hình thành biểu tượng xăng- ti mét.
b. Chuẩn bị:
- Mỗi học sinh một cái thước có vạch cm và một cái bút chì.
c. Hình thức tổ chức: Cả lớp.
d.Cách chơi: Cho học sinh di chuyển chậm đầu bút chì từ vạch số 0 đến
vạch số 1, giả làm tàu hỏa chạy, miệng kêu “Xình xịch, xình xịch”, khi đến vạch
số 1coi như là “ Ga”, “ Tàu” dừng lại một chút hú cịi “ Tu, tu, tu…”. Sau đó lại
di chuyển đến vạch số 2,… và cứ như thế đến vạch quy định.
Lưu ý: Khi chơi giáo viên dùng thước gõ nhẹ hoặc dùng lời nói để điều
khiển cho tàu chạy và hú còi nhỏ, tránh làm ảnh hưởng đến lớp khác.
2.4. Hiệu quả:
Qua việc áp dụng trò chơi học tập vào việc dạy học toán trong năm học
2017- 2018, tơi nhận thấy các em học sinh khơng cịn mệt mỏi, chán nản khi học
mà ngược lại các em hứng thú hăng say phát biểu, hiểu và nhớ bài nhanh, kết
quả tính nhanh. Qua tìm hiểu thực tế thì tơi nhận thấy các em đã rất u thích
mơn tốn, đến mỗi giờ học toán toán các em đều chờ đợi và rất háo hức, nhận
thấy điều đó qua nụ cười, ánh mắt của các em tôi thực sự hạnh phúc. Dưới đây
là kết quả sau một kì rèn luyện.
Kết quả KTĐK cuối kì 1
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
42 / 46 em = 91,4%
4/ 46 em = 8,6%
0
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
42/ 46 em = 91,4%
4/ 46 em = 8,6%

0
Như vậy việc áp dụng trò chơi học tập vào tiết dạy Tốn 1 đã góp phần rất
lớn trong việc tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 1. Đồng thời trị chơi học
tập cũng góp phần khơng nhỏ nhằm làm cho chất lượng mơn Tốn của học sinh
nâng cao. Ngồi những trị chơi học tập đã giới thiệu ở trên, tơi cịn sưu tầm,
thiết kế một số trị chơi khác để phục vụ cho dạy học mơn Tốn và các mơn
Tiếng Việt, Tự nhiên xã hội. Tổ chức trị chơi tuy vất vả nhưng tơi đã tìm thấy
niềm vui trong dạy học và càng thấy yêu nghề hơn bởi thơng qua các trị chơi,
quan hệ cơ - trị khơng cịn khoảng cách (vì nhiều lúc cơ cũng tham gia chơi với
trị). Tình cảm bạn bè giữa học sinh với học sinh ngày càng gần gũi, gắn bó hơn.
Những giờ học thoải mái, sôi nổi, hiệu quả ngày càng gia tăng. Chất lượng học
tập của các em ngày càng được nâng lên, hạn chế tình trạng học sinh tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, trong giờ học khơng cịn hiện tượng học sinh ngủ
17


gật, uể oải hay lơ mơ trong học tập, đặc biệt tơi thấy thơng qua các trị chơi học
tốn tơi thấy học sinh mạnh dạn, tự tin lên nhiều. Không những thế còn giúp học
sinh nhút nhát, cá biệt hòa mình vào tập thể. Số lượng học sinh u thích mơn
Tốn ngày một tăng lên. Điều đó cho thấy những cố gắng đổi mới trong phương
pháp, hình thức dạy học của tơi đã có kết quả khả quan. Những thầy cơ giáo
trong trường dự tiết dạy Tốn của tơi cũng đã công nhận lớp học sôi nổi, học
sinh nắm vững kiến thức. Đó chính là động lực giúp tơi tiếp tục theo đuổi ý
tưởng của mình.

Học sinh lớp 1H yêu thích học mơn Tốn...

18



..và tích cực tham gia các trị chơi Tốn học
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Phải nói rằng việc dạy học Tốn dưới dạng trị chơi tốn học là rất cần thiết
và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 1 nói riêng, học sinh Tiểu
học nói chung. Thực tế đã cho thấy hình thức tổ chức trò chơi dễ được học sinh
hưởng ứng và tích cực tham gia. Để trị chơi học tập Tốn đem lại hiệu quả cao
trong dạy học, giáo viên cần phải:
1. GV phải lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu kiến thức và kỹ năng của
bài dạy. Biết chuyển tải một số bài tập phù hợp thành trò chơi học tập để đảm
bảo khơng đưa thêm bài ngồi vào làm nặng thêm kiến thức.
2. Giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thiết bị để phục vụ cho mỗi trò
chơi.
3. Phổ biến luật chơi và cách tiến hành ngắn gọn, rõ ràng để tất cả học sinh
nắm vững trước khi tổ chức trò chơi.
4. Quản lý theo dõi và nắm vững các hoạt động của từng cá nhân, từng nhóm.
5. Là giáo viên dạy lớp 1 nên cần chịu khó và gần gũi, thân mật với các em để
biết được tâm lý, tính tình của từng em, tuyệt đối không được chê bai nhiều, làm cho
các em mặc cảm mà phải động viên, khuyến khích là chính.
6. Tổ chức trị chơi học tập tạo được khơng khí vui tươi “Học mà vui, vui để
học” để các em hứng thú tham gia.
Trên đây là một số kinh nghiệm từ thực tế của tơi trong việc dạy học Tốn
cho học sinh lớp 1. Tuy chưa phải là mĩ mãn nhưng dù sao cũng đã thu được
những kết quả đáng kể. Tuy chưa hẳn là giải pháp hay nhất nhưng tôi cũng xin
được mạnh dạn viết ra để để đồng nghiệp góp ý bổ sung nhằm hồn thiện hơn
góp phần nâng cao hứng thú và chất lượng học Toán cho học sinh lớp 1.
19


3.2. Kiến nghị

- Tăng cường thêm cơ sở vật chất, đồ dùng phục vụ cho việc dạy học.
- Tổ chức các chuyên đề minh họa để giáo viên được dự giờ, rút kinh
nghiệm.
Kính mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp!
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hố, ngày 6 tháng 4 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thị Hoa

20


MỤC LỤC
TÊN MỤC

TRANG
1. Mở đầu.
1
1.1. Lí do chọn đề tài.
1
1.2. Đối tượng nghiên cứu
2
1.3. Phương pháp nghiên cứu

2
2. Nội dung.
2
2.1. Cơ sở lí luận.
2
2.2. Thực trạng
3
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
5
2.3.1. Giáo viên cần nắm rõ các dạng trị chơi trong mơn Tốn lớp 1
6
2.3.2. Giáo viên cần nắm vững các nguyên tắc chủ yếu để thiết kế
6
và sưu tầm trị chơi tốn học.
2.3.3. Nắm rõ cấu trúc trị chơi học tập Tốn:
7
2.3.4. Nắm vững một số u cầu khi tổ chức các trò chơi học tập.
7
2.3.5. Một số trị chơi Tốn học và cách tổ chức thực hiện
8
2.3.5.1. Các trò chơi củng cố nội dung số học
8
2.3.5.2. Các trị chơi có yếu tố hình học.
14
2.4. Hiệu quả:
17
3. Kết luận, kiến nghị.
19
3.1. Kết luận
19

3.2. Kiến nghị
19

21


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI DẠY TRONG MƠN TỐN LỚP
1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN VĂN TRỖI
THÀNH PHỐ THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
Chức vụ
: Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HÓA, NĂM 2018

22




×