Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Chăn nuôi Bình Minh Mỹ Đức Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.81 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN HUY
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẮM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN HUY
Tên chuyên đề:


ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẮM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG
TRỊ BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - Thú y - NO3
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Đặng Thị Mai Lan

THÁI NGUYÊN, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Đặng Thị Mai Lan đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh - xã Phù
Lưu Tế - huyện Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Văn Huy


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc,

nuôi dưỡng và trình phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại Chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 35
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 39
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vacxin cho lợn tại cơ sở..................................39
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại cơ sở ..........................................43
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác...............................................43
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo các tháng trong năm.........44
Bảng 4.7. Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp

của tylogenta và

vetrimoxin LA ....................................................................................... 45


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ATP


: Adenosine triphosphate

Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

Scs

: Sau cai sữa

S. suis

: Streptococcus suis


P. multocida: Pasteurella multocida
PRRS

: Porcine reproductive respiratory syndrome

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề............................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề ................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3

2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm đường hô hấp của lợn ............................................................. 8
2.2.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ........................... 9
2.2.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ....................... 15
2.2.4. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn .................................. 16
2.2.5. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh viêm đường hô hấp ...... 25
2.2.6. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ..... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 31


vi

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 32
3.1. Đối tượng .................................................................................................. 32
3.2. Điạ điể m và thời gian tiến hành ................................................................ 32
3.3. Nô ̣i dung tiến hành .................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 32
3.4.1. Theo dõi gián tiếp.................................................................................. 32
3.4.2. Theo dõi trực tiếp .................................................................................. 32
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 32
3.4.4. Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích ...................................... 33
3.4.5. Phương pháp xác đinh
̣ chỉ tiêu .............................................................. 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 34
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn tại cơ sở ...................................................................................................... 34

4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 34
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 38
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 40
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 42
4.2. Kết quả tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn thịt .................... 44
4.2.1.Kế t quả tình hình lơ ̣n mắ c bê ̣nh viêm đường hô hấp theo tháng ........... 44
4.2.2. Hiệu quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai phác đồ ................. 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt
nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng
kể cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện
nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia
nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có
bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực
phẩm người chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới
nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển.

Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành
chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất
nhiều khó khăn dịch do bệnh hay xảy ra, đặc biệt là bệnh viêm đường hô hấp
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. Do đó cần có
chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phòng trị bệnh hợp lý.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh Mỹ Đức - Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu của chuyên đề
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm
đường hô hấp cho lợn nuôi tại trại
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn lơ ̣n thiṭ nuôi
tại trại chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
- Đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho lợn
1.3. Yêu cầu của chuyên dề
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn lơ ̣n thiṭ nuôi tại
trại chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
- Xác định độ hệu quả của thuốc điều trị bệnh đường hô hốp cho lợn. từ
đó khuyến cáo người chăn nuôi cách chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
nhằm hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra.

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU



3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã có địa giới hành
chính như sau:
- Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
- Phía Tây giáp xã Xuy Xá,
- Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa,
- Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa,
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện tích
đất tự nhiên là 6,71 km2. Trong đó:
Đất nông nghiệp là 318,36 ha; chiếm 47,45%.
Đất phi nông nghiệp là 333,82 ha; chiếm 49,75%.
Đất chưa sử dụng là 18,81 ha; chiếm 2,80%.
Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm và
cây công nghiệp.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 - 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa .


4


Độ ẩm không khí: là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
Đông, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%.
Độ ẩm cao nhất là 88% và thấp nhất là 67%.
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm; thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm; lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng
9 trong năm.
Về chế độ gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa
đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Giao thông ở đây khá phát triển và thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu
của người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được rải nhựa hoặc
rải cấp phối. Ở các thôn còn xây dựng các tuyến đường tự quản. Hiện nay, xã
đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn đường chạy ra trục 21B đi Hà Nam.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế huyện Mỹ Đức - thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand
Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, Công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của
công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ


5


thống chuồng trại cho 5400 lợn thịt bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8
ô kích thước 7 m × 7 m/ô, 1 ô khích thức 3 m × 7 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng lợn đẻ mỗi
chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô; 2 chuồng nái chửa mỗi chuồng có
560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô; 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống.
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng
sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân và 20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,


6


đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 110 - 125 kg/con
* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vacxin đầy đủ.


7


Quy trình phòng bệnh bằng vacxin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vacxin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vacxin cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.


8


Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm đường hô hấp của lợn
Hô hấp là tập hợp nhiều quá trình để tế bào động vật sử dụng khí Oxy,
thải trừ khí Cacbonic và chuyển hóa năng lượng vào dạng sinh học có ích
thường là dạng hóa năng trong ATP. Nó có một vai trò hết sức quan trọng đối
với sự sống vì trong điều kiện sinh lý bình thường động vật có thể nhịn ăn,
nhịn uống trong một thời gian dài nhưng không thể nhịn thở quá 10 phút.
Đối với gia súc khỏe động tác hô hấp hít vào, thở ra thường lặng lẽ và
vừa đủ (trừ sau khi cơ thể vận động mạnh). Số lần gia súc hít vào và thở ra
trong một phút khi nghỉ ngơi được gọi là tần số hô hấp, tần số này thay đổi
theo giống và loài gia súc gồm ba pha bằng nhau: hít vào, thở ra và ngừng
thở. Nhịp thở trung bình của lợn là 20 - 30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút.
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hấp có
thể tăng lên hoặc giảm đi.
Ở lợn, thực hiện hô hấp là nhờ sự co rút, phối hợp của nhiều cơ riêng
biệt. Sự phối hợp trong điều hòa bởi trung khu hô hấp, là nhóm tế bào đặc biệt
nằm trong hành tủy. Cơ quan hô hấp có phổi để trao đổi khí và hệ thống ống
khí dẫn khí vào phổi (mũi, họng hầu, khí quản, phế quản). Nhờ sự vận động
của lớp vi lông nhung trên niêm mạc đường dẫn khí mà bụi được đẩy ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên đường hô hấp rất nhạy cảm với các phần tử vật lạ có
trong không khí từ đó tạo ra các phản xạ tự vệ như ho, hắt hơi… để đẩy các vật


9


lạ ra ngoài. Trong đường ống dẫn khí có dịch nhày, có các nhung mao. Lông
mũi có tác dụng ngăn cản và giữ lại các vật lạ không cho chúng xâm nhập vào
sâu bên trong đường hô hấp. Các phế nang nằm trong một mạng lưới sợi liên
kết đàn hồi rắn chắc. Số lượng phế nang lại rất lớn nên bề mặt trao đổi khí
rộng, tạo điều kiện cho sự trao đổi khí được thuận lợi. Dọc đường dẫn khí có
hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố dày đặc có tác dụng sưởi
ấm không khí trước khi vào đến phổi.
Quá trình hô hấp của lợn gồm 3 giai đoạn. Tất cả các cơ quan chỉ có
nhiệm vụ thực hiện việc hô hấp bên ngoài.
+ Hô hấp ngoài (hô hấp phổi): là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với
môi trường bên ngoài thông qua thành phế nang của phổi.
+ Hô hấp trong (hô hấp mô bào): là sự trao đổi khí giữa máu và các tế
bào của cơ thể, hay nói cách khác là quá trình mô bào sử dụng khí Oxy và thải
trừ khí Cacbonic.
2.2.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò quan
trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis và
Streptococcus spp.” Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma gây viêm phổi mãn
tính ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
-Vi khuẩn Pasteurella multocida
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2014) [15] cho biết, vi khuẩn Pasteurella
multocida có đặc điểm:


10


+ Hình thái: vi khuẩn có dạng hình cầu trực khuẩn, kích thước khoảng 0,3 x
0,6µm, bắt màu Gram âm. Vi khuẩn không di động, không hình thành nha bào,
hiếu khí tùy tiện
+ Đặc tính sinh hóa: phản ứng sinh indole, oxidase, catalase dương tính.
+ Tính chất nuôi cấy: Môi trường thường dùng để nuôi cấy vi khuẩn là môi
trường thạch máu bò hoặc cừu.Vi khuẩn không mọc trên môi trường MacConkey.
+ Sức đề kháng: Pasteurella multocida dễ bị diệt bởi sức nóng, ở 800C
tồn tại trong 10 phút, 1000C chết ngay; ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng
thông thường có thể tiêu diệt được vi khuẩn như: axit phenic 5% trong 1 phút,
creotin 3%, nước vôi 15% trong 3 - 5 phút. Trong đất ẩm có nhiều Nitrat và
thiếu ánh sáng thì vi khuẩn có thể tồn tại và phát triển. Trong chuồng nuôi,
trên đồng cỏ, trong đất vi khuẩn có thể tồn tại vài tháng (Nguyễn Bá Hiên và
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007) [10].
Nguyễn Quang Tuyên (2008) [22], cho biết Pasteurella multocida có
thể tồn tại trong đất, nước, phân… vào cơ thể động vật qua đường tiêu hóa, hô
hấp. Vi khuẩn sống nhờ trong đường hô hấ p và tiêu hóa của gia súc khỏe
mạnh, khi sức đề khá ng của đô ̣ng vâ ̣t giảm thì vi khuẩ n sẽ tác đô ̣ng gây bê ̣nh .
Bệnh thể hiện triệu chứng bại huyết kèm theo tụ huyết , xuất huyết ở các tổ
chức, niêm mạc và phủ tạng . Trong phòng thí nghiê ̣m , chuô ̣t ba ̣ch và thỏ dễ
cảm nhiễm nhất.
- Vi khuẩn Haemophilus parasuis
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [11] thì Haemophilus parasuis có
đặc điểm:
+ Hình thái: vi khuẩn có kích thước nhỏ bé, không di động, là trực
khuẩn đa hình thái, có thể biến đổi từ dạng cầu khuẩn đến dạng sợi nhỏ,
mảnh, thường kích thước chiều rộng nhỏ hơn 1µm và chiều dài từ 1 - 3µm. Vi
khuẩn bắt màu Gram âm, có giáp mô với bản chất là các polysaccharide.


11


+ Đặc tính sinh hóa: có phản ứng catalase, oxidase, nitrat dương tính;
phản ứng urease, indole âm tính. Lên men đường glucose, sacrose và không lên
men đường mannitol, raffinose, D - xylose, L - arabinose.
+ Tính chất nuôi cấy: Có thể nuôi cấy vi khuẩn ở môi trường nước thịt
hoặc thạch từ 24 - 48 giờ. Trên môi trường cần bổ sung hemin và nicotinamide
adnine dinucleotide để vi khuẩn phát triển.
+ Sức đề kháng: Vi khuẩn bị diệt bởi nhiệt độ và sẽ chết nhanh chóng
nếu không được giữ ở nhiệt độ -70oC hoặc đông khô. Ở nhiệt độ phòng,
Haemophilus có thể tồn tại trong dịch thủy thũng một vài ngày.
-Vi khuẩn Streptococcus spp

Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [22], liên cầu khuẩn có đặc điểm:
+ Hình thái: vi khuẩn có dạng hình cầu, xếp thành chuỗi dài hay ngắn
như dây xích, đường kính 1 µm bắt màu gram dương, không có lông, không
di động, không hình thành nha bào, không sinh giáp mô.
+ Đặc tín h sinh hóa : lên men đường glucoza, lactoza, saccaroza,
salixin, trehaloza. Không lên men đường mannit, inulin, rafinoza, dunxit,
sorbit, glyxerin. Các phản ứng sinh indol, H2S, catalaza đều âm tính.
+ Đặc tính nuôi cấy: là loại vi khuẩn sống hiếu khí hay yếm khí không
bắt buộc, mọc tốt ở tất cả các môi trường, nhiệt độ thích hợp 370C.
+ Sức đề kháng: vi khuẩn có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hóa chất.
Vi khuẩn không sống được lâu trong môi trường nuôi cấy do môi trường trở
nên axit. Ở nhiệt độ 700C chết trong 35 - 40 phút, 1000C chết trong 1 phút. Các
chất sát trùng thông thường đều tiêu diệt được liên cầu khuẩn nhanh chóng.
- Vi khuẩn Mycoplasma

Theo Trần Huy Toản (2009) [20], Mycoplasma có đặc điểm sau:
+ Hình thái: rất đa dạng (hình thoi, hình gậy ngắn hoặc hình cầu), nó
thay đổi tùy thuộc vào tuổi canh trùng và các yếu tố môi trường.

+ Đặc tính nuôi cấy: Mycoplasma nuôi cấy rất khó vì nó đòi hỏi chất


12

lượng môi trường khá cao, khuẩn lạc của nó có hình trứng ốp nếp.
Mycoplasma có thể nuôi cấy được trên những môi trường có hoặc không có tế
bào sống, trên phôi gà.
+ Sức đề kháng: tương đối bền vững khi dùng phương pháp đông băng,
bị tiêu diệt ở nhiệt độ 45 - 550C trong 15 phút. Chúng mẫn cảm với sự khô
cạn, với tia tử ngoại và những chất sát trùng.
Đặng Xuân Bình và Đặng Thị Mai Lan (2011) [4] cho biết: Mycoplasma
hyopneumoniae là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trong chăn nuôi
lợn công nghiệp.
* Nguyên nhân do virus
- Virus PRRS
Stan Done (2002) [18] cho biết: Các virus gây bệnh cho lợn thường
xuyên nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2 (Porcine
circo virus type 2).
Nguyễn Quang Tuyên (2008) [22] cho biết virus PRRS có đặc điểm:
+ Hình thái : virus PRRS là loại ARN virus, dạng chuỗi đơn. Sợi ARN
này có khối lượng khoảng 15.1kb và chứa nhân nucleocapsid, kích thước 25 35 nm, trên bề mặt có những gai nhô ra rõ. Virus PRRS có dạng hình cầu,
kích thước 45 - 80 nm và có cấu trúc vỏ bọc.
+ Đặc tính nuôi cấy: virus có thể nhân lên trong môi tường tế bào đại thực
bào phế nang lợn. Các môi trường tế bào như phổi lợn, biểu mô khí quản, tim,
thận, tủy xương, tuyến giáp, biểu mô của bò đang được thử nghiệm.
+ Sức đề kháng : nhiệt độ ảnh hưởng tới sự tồn tại của virus PRRS,
virus ổn định trong thời gian dài nhiều tháng tới nhiều năm ở nhiệt độ -200C

đến -700C, nhưng mất khả năng gây nhiễm 90% ở nhiệt độ 4 0C trong vòng 1


13

tuần. Khả năng lây nhiễm của virus tồn tại ở 20 - 210C trong 1 - 6 ngày; ở
nhiệt độ 370C trong 3 - 24 giờ và ở 560C trong 6 - 20 phút.
Các chất sát trùng thông thường đều có thể diệt được virus như: iod
1%, chloramin B, T (2 - 3%), NaOH 3%, formon 3%, virkon 1%, nước vôi
10% và vôi bột.
+ Tính gây bệnh: Virus PRRS chỉ gây bệnh cho lợn, lợn ở tất cả các lứa
tuổi đều cảm nhiễm, nhưng lợn con và lợn nái mang thai mẫn cảm hơn cả, lợn
rừng cũng mắc. Biểu hiện bằng hiện tượng viêm kẽ phổi, hạch lympho sưng
to gấp 2 - 10 lần so với bình thường. Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc
trưng bởi những đám chắc, đặc trên các thùy phổi. Thùy bị bệnh có màu xám
đỏ, có mủ và đặc chắc.
- Virus Pneumonia
+ Hình thái: virus có hình bầu dục, kích thước từ 86,6nm đến 100 - 140 nm.
+ Đặc tính nuôi cấy: virus có thể nhân lên trong môi trường tổ chức
sống có tế bào thận lợn, tế bào phôi thai gà, phôi thai lợn.
+ Sức đề kháng: virus có sức đề kháng kém với ngoại cảnh, tồn tại
ngoài môi trường không quá 36 giờ, sống được 7 ngày trong tủ lạnh từ 1 40C. Các chất sát trùng thông thường diệt được virus như NaOH nồng độ
0,2% diệt virus trong 25 phút, 1% trong 10 phút.
+ Tính gây bệnh: virus gây bệnh cho mọi giống lợn, kể cả lợn rừng.
Biểu hiện bằng bệnh tích viêm phổi và màng dịch phổi có dịch bài xuất, vách
ngăn các thùy sưng to, có triệu chứng thở khó, thở nhanh, chảy nước mũi đặc,
ho, sốt 40 - 420C, viêm khớp xương…(Nguyễn Quang Tuyên, 2008) [22].
- Virus influenza
+ Hình thái: hình cầu, đa hình thái, có vỏ bọc lipit, có đường kính từ 80
– 120 nm, đôi khi có thể thấy ở dạng sợi.

+ Đặc tính nuôi cấy: Virus cúm dễ dàng nuôi cấy trên phôi gà, con
đường gây nhiễm có hiệu quả nhất là tiêm vào túi ối hoặc xoang niệu của phôi


14

gà 10 – 11 ngày tuổi. Ngoài ra môi trường nuôi cấy vào thận bê, tế bào phổi
của bào thai lợn, tế bào thận lợn và tế bào sơ phôi gà ... cũng được sử dụng.
+ Sức đề kháng: Virus không bền với nhiệt độ, ở 56 – 60oC virus mất
độc tính trong vài phút; ở 100oC chết ngay; ở 4oC trong nước niệu của phôi gà
virus tồn tại được 2 tháng; ở -70oC khi làm lạnh nhanh có thể bảo quản virus
lâu dài.
Các chất sát trùng thông thường như formol, virkon, vôi ... có thể tiêu
diệt virus nhanh chóng.
+ Tính gây bệnh: Virus gây bệnh cho mọi giống lợn. Lợn có biểu hiện
cảm mạo: hắt hơi, ho, sổ mũi, chảy nước mũi rất nhiều. Cơn ho rất dữ dội, lợn
khó thở, phải há mồm ra để thở, thở thể bụng. Bệnh tích chủ yếu thể hiện ở
thùy đỉnh và thùy tim của phổi. Có thể quan sát được ranh giới giữa mô lành
và mô bị tổn thương. Hạch phổi sưng to, hệ thống khí quản chứa đầy dịch
nhầy và bọt khí (Nguyễn Bá Hiên và cs., 2012) [11]
- Porcine circovius
+ Hình thái: Porcine circovius typ 2 mang bộ gen ADN virus sợi đơn
vòng chứa khoảng 1767 - 1768 nucleotide. Virus trần không có vỏ bọc bên
ngoài.
+ Sức đề kháng: Porcine circovius typ 2 có khả năng sống được 15
phút ở nhiệt độ 70oC, bị bất hoạt ở pH = 3 và bởi chloroform. Ở nhiệt độ
phòng, khi bị tác động trong 10 phút bởi một số chất sát trùng như
chlorhexidine, formaldehyde, iodine và cồn thì hiệu giá của virus sẽ giảm.
+ Tính gây bệnh: Cả lợn nuôi và lợn hoang dã đều mẫn cảm với
Porcine circovius typ 2. Các loài khác không mẫn cảm. Biểu hiện của bệnh là

phổi có thể sưng to, dai chắc như cao su, viêm kẽ phổi, có trường hợp phế
quản bị viêm (Nguyễn Bá Hiên và cs., 2012) [11]


15

* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Một trong những nguyên nhân gây bệnh ở đường hô hấp là do giun
phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh ở khí quản và nhánh phế quản
của lợn. Lợn bệnh thường gầy còm, suy dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất
vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn uống bình thường
nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum gây ra trong giai đoạn di hành qua
phổi. Thỉnh thoảng thấy lợn ho, lợn thường gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí độc trong chuồng nuôi (H 2S, NH3,
CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột... Các yếu tố này sẽ tác động trực
tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là
môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn có trong đường hô hấp trên sinh
trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ
nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số lượng và độc lực để gây bệnh.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... Đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối
loạn hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề
kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng
nuôi, cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện
ngoại cảnh gây nên.
2.2.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn

Lợn thường bỏ ăn tách đàn nằm ở góc chuồng, chậm lớn, da nhợt nhạt,
thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ từ 39 - 40,5oC. Lợn bệnh hắt hơi từng
hồi, chảy nước mũi, thở khó, thở nhanh, thở nhiều, thở khò khè về đêm. Lợn


16

thường ho từng tiếng hay từng chuỗi dài đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc buổi
tối, sau khi ăn.
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu chứng
này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn choai.
Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do các bệnh như viêm
phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi, tràn khí màng phổi, u
phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm diện tích hô hấp và giảm
tính đàn hồi của phổi, (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2003) [12].
Bề mặt phổi và lớp màng ngực được lót một lớp màng mỏng gọi là
màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là viêm màng
phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở vùng ngực.
Ngoài ra, tần số hô hấp tăng gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô hấp.
Theo Lê Minh Chí (2004) [7], hội chứng hô hấp không nhất thiết gây ra
những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi nhưng ít
biểu hiện ra ngoài. Đó là, do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn
chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tương đối ổn định ở mức độ trung
bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức.
2.2.4. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn
* Bê ̣nh viêm phổ i do Streptococcus suis
- Nguyên nhân: do vi khuẩn Streptococcus gây ra. Khi cơ thể gặp các
yếu tố bất lợi, stress thì Streptococcus trỗi dậy và là nguyên nhân chính hoặc
kết hợp với các loại vi khuẩn khác gây lên một số thể bệnh khá nghiêm trọng

như bại huyết, dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại chỗ như viêm não, viêm
khớp, viêm nội tâm mạc ở lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi. Nhóm vi khuẩn này
gồm Streptococcus suis type 1 và đôi khi kết hợp với Streptococcus suis type


17

2 lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường không khí, qua đường tiêu hoá do tiếp xúc
trực tiếp hoặc qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.
Khi kiểm tra dịch mũi, dịch khí quản, phế quản, phổi của gia súc, khoẻ
cũng như bệnh phẩm là phổi, dịch phổi, dịch ngoáy mũi và hạch phổi của gia súc
có bệnh tích của bệnh đường hô hấp thường phân lập được vi khuẩn
Streptococcus suis. Khi sức đề kháng của cơ thể sút giảm, nó cùng với các vi
khuẩn khác trỗi dậy và gây nên bệnh viêm phế quản và viêm phổi hoá mủ ở lợn.
- Triệu chứng và bệnh tích: rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm
trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng
bụng, viêm phổi và thường dẫn đến chết đột ngột (Higgins và Gottschalk M.;
2002 [24]; Lun Z. R. và cs., 2007) [28].
Lê Văn Tạo (2007) [19] cho biết: để gây bệnh, vi khuẩn Streptococcus
suis sau khi vào cơ thể sẽ nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm
o

trùng huyết, nên triệu chứng đầu tiên là sốt 40,6 - 41,7 C; triệu chứng thần
kinh như run rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết. Triệu chứng, bệnh tích
và các thể bệnh thường thấy:
+ Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao (41 - 42oC), chảy nước mắt,
ly bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng. Lợn bệnh chết trong
khoảng 1 đến 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100 %. Con vật chết thấy da đỏ tím
từng mảng, tụ huyết và xuất huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
+ Thể viêm não tuỷ: lợn bệnh sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co

giật, nôn mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau cai
sữa và lợn từ 2 - 3 tháng tuổi, tỷ lệ chết 100 %. Màng não tụ huyết và xuất
huyết, dịch não và tủy vẩn đục.
+ Thể viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: lợn bệnh sốt cao, chảy nước
mắt, dịch mũi, họng sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh, da tụ huyết từng mảng.
Thể này thường gặp ở lợn con và lợn sau cai sữa, tỷ lệ chết 60 - 70 %. Khi mổ


×