Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN CỎ DẠI VÀ KHẢO SÁT HIỆU LỰC TRỪ CỎ DẠI CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ CỎ TRÊN RUỘNG LÚA VỤ HÈ THU NĂM 2009 TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN CỎ DẠI VÀ KHẢO SÁT HIỆU LỰC
TRỪ CỎ DẠI CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ CỎ TRÊN RUỘNG
LÚA VỤ HÈ THU NĂM 2009 TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TIỀN GIANG

Họ và tên sinh viên: HOÀNG THỊ QUỲNH
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2005 – 2009

Tháng 8/2009


ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN CỎ DẠI VÀ KHẢO SÁT HIỆU LỰC TRỪ CỎ
DẠI CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ CỎ TRÊN RUỘNG LÚA VỤ HÈ THU
NĂM 2009 TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG

Tác giả

HOÀNG THỊ QUỲNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Bảo Vệ Thực Vật

Giáo viên hướng dẫn:
Thầy NGUYỄN HỮU TRÚC


KS. TRẦN VĂN CHÂU

Tháng 8 năm 2009
i


LỜI CẢM ƠN
Để giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, xin chân thành biết ơn:
- Thầy Nguyễn Hữu Trúc đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập.
- Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa Nông học, Ban quản lý thư viện và các
thầy, cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ hướng
dẫn truyền đạt những kiền thức quí báu trong suốt thời gian tham gia học tập, đồng
thời đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tham gia thực tập, thực hiện
đề tài tốt nghiệp này đạt được kết quả tốt.
Xin chân thành cảm ơn:
-Trung Tâm Bảo Vệ Thực Vật phía Nam, nơi tôi thực tập.
- Kỹ sư Trần Văn Châu là người hướng dẫn tôi tại trung tâm BVTV
- Gia đình chú Mười Trà đã cho tôi thuê đất thực hiện thí nghiệm và các cộng
sự, bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện thực tập này không sao tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong sự đóng góp những ý kiến chân tình của các cơ quan chức năng, các thầy cô
giáo, các cộng sự và bạn bè để tôi rút ra những bài học quí báu để có thêm kinh
nghiệm trong học tập và công tác của mình trong thời gian tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM ngày 01 tháng 08 năm 2009
Hoàng Thị Quỳnh

ii



TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN CỎ DẠI VÀ KHẢO SÁT HIỆU LỰC
TRỪ CỎ DẠI CỦA MỘT SỐ THUỐC HÓA HỌC TRÊN RUỘNG LÚA VỤ HÈ
THU NĂM 2009 TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG”
Giáo viên hướng dẫn: - Thầy Nguyễn Hữu Trúc
- KS. Trần Văn Châu
Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 19/03/2009 đến ngày 22/6/2009 nhằm điều
tra thành phần cỏ dại và các biện pháp phòng trừ cỏ dại của nông dân tại huyện Châu
Thành – tỉnh Tiền Giang, đồng thời khảo sát hiệu lực trừ cỏ dại trên ruộng lúa của một
số thuốc hóa học trên vùng đất này.
Kết quả điều tra thành phần cỏ dại ở 30 ruộng lúa cho thấy hai nhóm cỏ phổ
biến là nhóm cỏ hòa bản và nhóm cói lác. Qua phỏng vấn các chủ ruộng trên về cách
phòng trừ các nhóm cỏ chính trên ruộng lúa của họ cho thấy 100% nông dân sử dụng
thuốc hóa học để phòng trừ cỏ giai đoạn đầu và một số nông dân sử dụng thuốc trừ cỏ
lần hai, một số thì làm cỏ xót lại bằng tay.
Thí nghiệm xác định thành phần và mật số cỏ dại, đồng thời khảo sát hiệu lực
phòng trừ cỏ dại của một số thuốc hóa học. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy
đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại với 6 nghiệm thức:
Topgold 60OD (NT1), Clincher 10EC (NT2), Nominee 10SC (NT3), Sunrice
15WG (NT4), Facet 25SC (NT5), đối chứng (NT6). Thời gian phun thuốc là 10 ngày
sau khi sạ. Kết quả thí nghiệm cho thấy:
- Thành phần cỏ trên ruộng bao gồm những loài: Chác, Lác rận, Đuôi
phụng, Lồng vực, rau mương.
- Hiệu lực trừ cỏ của các nghiệm thức đã làm giảm đáng kể cỏ so với đối
chứng, đặc biệt là NT1 (Topgold 60OD) và NT3 (Nominee 10SC).
- Về năng suất các nghiệm thức phun thuốc tham gia thí nghiệm đều cho
năng suất cao hơn đối chứng (1,96 tấn). NT3 (Nominee 10SC) cho năng suất cao nhất
(3,8 tấn).

iii



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ix
Chương 1 .................................................................................................................1
GIỚI THIỆU ..........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu và giới hạn đề tài ..........................................................2
1.2.1 Mục đích......................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu........................................................................................................2
1.2.3 Giới hạn đề tài .............................................................................................2
Chương 2 .................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................3
2.1. Sơ lược về cỏ dại ...........................................................................................3
2.1.1 Định nghĩa cỏ dại ........................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm chung của cỏ dại.........................................................................3
2.1.3 Cỏ dại trong ruộng lúa.................................................................................4
2.1.3.1 Phân loại cỏ dại trong ruộng lúa ...........................................................4
2.1.3.3 Tác hại của cỏ dại đối với ruộng lúa.....................................................5
2.1.3.4 Những đặc điểm quan trọng của cỏ dại trên ruộng lúa.........................5
2.1.3.5 Các biện pháp quản lý cỏ dại trong ruộng lúa ......................................6
2.2 Sơ lược về thuốc trừ cỏ ..................................................................................8

2.2.1 Định nghĩa thuốc trừ cỏ...............................................................................8
2.2.2 Lịch sử .........................................................................................................8
2.2.3. Các nhóm thuốc..........................................................................................9
iv


2.2.4 Phổ tác dụng của thuốc trừ cỏ .....................................................................9
2.2.5 Những dạng thuốc trừ cỏ thường gặp........................................................10
2.2.6 Cơ chế tác động của thuốc trừ cỏ ..............................................................10
2.2.7 Con đường xâm nhập của thuốc trừ cỏ vào cỏ dại ...................................11
2.2.8 Ưu nhược điểm của biện pháp diệt cỏ bằng hóa chất................................11
2.2.8.1 Ưu điểm ..............................................................................................11
2.2.8.2 Nhược điểm ........................................................................................11
2.2.9 Thuốc thí nghiệm.......................................................................................12
Chương 3 ...............................................................................................................15
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................................15
3.1 Điều kiện thí nghiệm ....................................................................................15
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm ..................................................................................15
3.1.2.Thời gian....................................................................................................15
3.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu ........................................................................15
3.2 Vật liệu thí nghiệm ......................................................................................16
3.3 Phương pháp khảo nghiệm ...........................................................................16
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................................16
3.3.2 Kỹ thuật canh tác......................................................................................18
3.3.3 Xác định thành phần và mật độ cỏ dại và cách phòng trừ cỏ trên ruộng
nông dân .............................................................................................................18
3.3.4 Ảnh hưởng của các loại thuốc diệt cỏ đến mật số và trọng lượng của từng
loài và từng nhóm cỏ ..........................................................................................18
3.3.4.1 Xác định thành phần cỏ dại và mật số trên ruộng thí nghiệm trước khi
phun thuốc.......................................................................................................18

3.3.4.2 Xác định thành phần và mật số cỏ dại ruộng thí nghiệm sau khi phun
thuốc................................................................................................................19
3.3.4.3 Xác định hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc trừ cỏ trên ruộng thí
nghiệm ............................................................................................................19
3.3.5 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa....20
3.3.4.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất .....................................21
3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................21
v


Chương 4 ...............................................................................................................22
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................22
4.1 Điều tra thành phần cỏ dại tên ruộng lúa sạ vụ Hè Thu năm 2009 ..............22
4.2 Thành phần và mức độ phổ biến của các loại cỏ dại trên ruộng thí nghiệm
lúa sạ tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang....................................................23
4.3 Đặc tính của các loại cỏ hiện diện trên ruộng thí nghiệm ............................24
4.3.1 Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis)......................................................24
4.3.2 Cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli).......................................................24
4.3.3. Cỏ chác (Fimbristylis miliacea) ...............................................................24
4.3.4. Cỏ Lác rận (Cyperus iria) ........................................................................24
4.3.5. Rau mương (Ludwigia octovalvis) ...........................................................25
4.3 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến mật số của cỏ trên ruộng thí nghiệm ......27
4.4 Hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc tham gia thí nghiệm ............................33
4.3.3 Ảnh hưởng của các loại thuốc trừ cỏ đến sinh trưởng và phát triển của cây
lúa .......................................................................................................................37
4.3.4 Ảnh hưởng của các loại thuốc trừ cỏ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất lúa: .................................................................................................37
Chương 5 ...............................................................................................................45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................45
5.1 Kết luận ........................................................................................................45

5.2 Đề nghị .........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................47
PHỤ LỤC..................................................................................................................49

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 3.1 Diễn biến thời tiết khí hậu..............................................................................15
Bảng 3.2 Các nghiệm thức tham gia thí nghiệm ...........................................................16
Bảng 3.3 Bảng phân cấp mức độ độc của thuốc đối với cây lúa
(Cục Bảo Vệ Thực Vật)................................................................................................20
Bảng 4.1 Thành phần và mức độ phổ biến của các loại cỏ dại
trên ruộng nông dân điều tra..........................................................................................22
Bảng 4.2 Các loại thuốc nông dân sử dụng chủ yếu .....................................................23
Bảng 4.3 Thành phần và mức độ phổ biến của các loại cỏ dạitrên ruộng nông dân điều
tra ...................................................................................................................................23
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến mật số của cỏ lồng vực.............................27
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến mật số của cỏ đuôi phụng.........................28
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến mật số của cỏ Cháo ..................................29
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến mật số của cỏ lác rận ................................30
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến mật số của nhóm cỏ Hòa bản ...................30
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến mật số của nhóm cỏ Cói lác .....................31
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ đến mật số của nhóm cỏ lá rộng ...................32
Bảng 4.11 Hiệu lực của thuốc diệt cỏ đối với cỏ lồng vực ...........................................33
Bảng 4.12 Hiệu lực của thuốc diệt cỏ đối với cỏ Đuôi phụng ......................................34

Bảng 4.13 Hiệu lực của thuốc diệt cỏ đối với cỏ Cháo .................................................34
Bảng 4.14 Hiệu lực của thuốc diệt cỏ đối với cỏ Lác rận .............................................35
Bảng 4.15 Hiệu lực của thuốc diệt cỏ đối với nhóm cỏ Hòa bản..................................36
Bảng 4.16 Hiệu lực của thuốc diệt cỏ đối với nhóm cỏ Cói lác...................................36
Bảng 4.17 Hiệu lực của thuốc diệt cỏ đối với nhóm cỏ lá rộng ...................................37
Bảng 4.18 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa ........................................38

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 4.1 Cỏ lồng vực ....................................................................................................25
Hình 4.2 Cỏ đuôi phụng ................................................................................................25
Hình 4.3 Cỏ chác ...........................................................................................................26
Hình 4.4 Cỏ lác rận........................................................................................................26
Hình 4.5 Cỏ rau mương trên ruộng ...............................................................................26
Hình 4.6 Toàn cảnh thí nghiệm giai đoạn đắp bờ ........................................................39
Hình 4.7 Bình phun thuốc ............................................................................................39
Hình 4.8 Toàn cảnh thí nghiệm giai đoạn cắm cọc .......................................................40
Hình 4.9 Phương pháp điều tra cỏ................................................................................40
Hình 4.10 Toàn cảnh thí nghiệm giai đoạn lúa 30 ngày................................................41
Hình 4.11 Cân trọng lượng cỏ ......................................................................................41
Hình 4.12 Toàn cảnh thí nghiệm giai đoạn lúa chín .....................................................42
Hình 4.13 REP I giai đoạn lúa chín...............................................................................42
Hình 4.14 REP II giai đoạn lúa chín.............................................................................43
Hình 4.15 REP III giai đoạn lúa chín ............................................................................43


ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
NSLT: Năng suất lý thuyết
MĐ cỏ: Mật độ cỏ
HQ: Hiệu quả
NSXL: Ngày sau xử lý
BVTV: Bảo vệ thực vật
NS: Năng suất.
NSS: Ngày sau sạ

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, cây lúa (Ozyra sativa L.) là cây lương thực chủ yếu của nhiều quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là ở khu vực Châu Á. Theo Trần Văn Đạt (2005) cây lúa
được trồng ở khoảng 112 nước và lúa gạo là thức ăn căn bản của gần 3 tỉ người. Cây
lúa có thể trồng được ở mọi nơi từ vùng đất ẩm thấp nhiều nước đến vùng đất cao, đồi
núi. Lúa gạo là một trong những nguồn thực phẩm quan trọng nhiều hơn hết, nhất là ở
những nước nhập khẩu và những nước lấy lúa gạo làm thức ăn chính.
Việt Nam cũng là một nước xem lúa gạo là nguồn lương thực chính. Vì vậy,
việc phát triển ngành trồng lúa ở nước ta có vai trò rất quan trọng. Một trong những
điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển ngành trồng lúa ở nước ta là vị trí địa lí nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ nóng ẩm quanh năm rất thích hợp với cây lúa.

Với điều kiện thuận lợi đó, ngành trồng lúa ở nước ta không những đáp ứng được nhu
cầu về lương thực trong nước mà còn vươn ra xuất khẩu và hiện nay Việt Nam là nước
đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan về sản lượng xuất khẩu gạo.
Tuy nhiên, ngành trồng lúa ở nước ta cần phải được nghiên cứu và phát triển
hơn nữa để đảm bảo an ninh lương thực trong bối cảnh dân số gia tăng rất nhanh, mặt
khác đem lại nguồn lợi kinh tế, ổn định đời sống cho nông dân. Những vấn đề đáng
được quan tâm nhất hiện nay là công tác giống, kỹ thuật canh tác, các biện pháp phòng
trừ sâu, bệnh hại, phòng trừ cỏ dại. Trong đó, vấn đề quản lý cỏ dại rất đáng chú trọng.
Theo nghiên cứu của Viện lúa gạo quốc tế (IRRI), cỏ dại có thể làm giảm năng suất từ
44 – 96 % tùy theo biện pháp canh tác, và làm giảm chất lượng của lúa gạo. Cỏ dại
cạnh tranh ánh sáng, nước và dưỡng liệu làm giảm năng suất lúa. Nhiều loài cỏ dại là
ký chủ trung gian của sâu bệnh hại và còn là nơi trú ẩn của chuột. Theo thống kê của
các nước trồng lúa ở Châu Á thì cỏ dại có thể làm giảm đến 50 % thiệt hại năng suất
nếu không có biện pháp phòng trừ.

1


Trong các nhóm cỏ hiện diện trên ruộng lúa thì nhóm cỏ hoà bản và nhóm cỏ
Cói lác làm giảm năng suất lúa rõ nét nhất.
Như vậy, những ảnh hưởng của cỏ dại đối với ngành trồng lúa là rất nghiêm
trọng. Việc nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý cỏ dại là vô cùng quan trọng và
có ý nghĩa to lớn trong mục tiêu sản xuất của ngành trồng lúa nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá
hiệu lực phòng trừ cỏ của một số loại thuốc hóa học tại xã Long Định huyện Châu
Thành - Tiền Giang” nhằm đánh giá, xác định loại thuốc có hiệu lực trừ cỏ cao trên
ruộng lúa sạ ở huyện Châu Thành và đánh giá độc tính của một số thuốc đối với lúa
với mong muốn cung cấp và bổ sung những kiến thức về quản lí cỏ dại.
1.2 Mục đích và yêu cầu và giới hạn đề tài
1.2.1 Mục đích

Điều tra nông dân về thành phần, mật độ, mức độ phổ biến và biện pháp diệt cỏ
dại trên ruộng lúa sạ.
Điều tra thành phần, mật độ, mức độ phổ biến của cỏ dại trên ruộng lúa sạ vụ
Hè Thu 2009 tại Huyện Châu Thành - Tiền Giang.
Đánh giá hiệu lực diệt cỏ của 5 loại thuốc: Topgold 60OD, Clincher 10EC,
Nominee 10SC, Sunrice 15WG, Facet 25SC.
Kiểm tra độc tính đối với cây lúa.
1.2.2 Yêu cầu
Xác định được thành phần, mức độ phổ biến và biện pháp diệt cỏ trên ruộng
trên ruộng nông dân tại ba xã Long Định, Nhị Bình, Điềm Hy của huyện Châu Thành
tỉnh Tiền Giang.
Xác định được thành phần, mật số cỏ dại và mức độ phổ biến trên ruộng trên
ruộng lúa sạ vụ Hè Thu 2009 nông dân tại huyện Châu Thành - tỉnh Tiền Giang.
Xác định hiệu lực trừ cỏ dại (%) trên ruộng lúa sạ của một số thuốc diệt cỏ.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Đề tài thực hiện ở diện hẹp của một vụ lúa.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược về cỏ dại
2.1.1 Định nghĩa cỏ dại
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cỏ dại. Theo Bùi Cách Tuyến (1993), cỏ dại
là các loài thực vật mọc không đúng chỗ mong muốn, không do gieo trồng mà có. Đặc
biệt là gây hại nhiều hơn sinh lợi. Nó ảnh hưởng đến lợi ích của con người nhưng cũng
có giá trị chưa được khám phá . Còn theo RAO (1998), cỏ dại là những cây mọc không
đúng chỗ và ngoài ý muốn của con người, cạnh tranh với cây trồng chính về dinh
dưỡng, nước, ánh sáng.

2.1.2. Đặc điểm chung của cỏ dại
Các loại cỏ dại có một số đặc điểm chung như sau:
- Cỏ dại có khả năng chống chịu cao và tính chất biến động rất lớn so với cây
trồng. Đặc tính này giúp cỏ tồn tại lâu dài và dai dẳng.
- Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản và khả năng nhân giống mạnh. Chúng có
thể sinh sản bằng hạt, thân bò, thân ngầm tùy theo loại. Ví dụ: cỏ gà có 3 hình thức
sinh sản: bằng hạt, thân bò, thân ngầm nên khả năng lan tràn rất cao.
- Số lượng hạt và mầm ngủ của cỏ dại rất nhiều, đảm bảo cho nó có hệ số nhân
giống cao.
- Tính chất dễ rụng và có nhiều hình thức phát tán. Sau khi chín, hạt cỏ dễ rời
khỏi cây. Hiện tượng này kèm theo hiện tượng chín không đều làm cho cỏ dại có đủ
thời gian phóng thích hạt ra ngoài. Hạt cỏ có kích thước nhỏ, trọng lượng thấp, quả và
hạt có nhiều bộ phận như: lông, râu, móc giúp chúng có thể lan truyền trên diện tích
lớn bằng nhiều con đường: theo nước, gió, động vật, con người.
- Hạt cỏ có tính miên trạng và nảy mầm không đều. Tính miên trạng gây khó
khăn cho việc xác định thời điểm trừ cỏ có hiệu quả và chính xác.

3


2.1.3 Cỏ dại trong ruộng lúa
2.1.3.1 Phân loại cỏ dại trong ruộng lúa
™ Theo IRRI (1978), các loại cỏ thường phân thành 3 nhóm chính
Nhóm cỏ hòa bản (Poaceae): là nhóm cỏ phổ biến, có hầu hết trên ruộng lúa
các nước. Chúng có lá hẹp dài, gân lá song song, thân tròn, rỗng, lá mọc đứng và mọc
thành 2 hàng dọc theo thân, rễ chùm, có hoa và hạt rất nhiều, hạt nảy mầm rất tốt.
Nhóm này có các loại cỏ: cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ túc, cỏ bắc, cỏ mồm.
Nhóm cói lác (Cyperaceae): các loại cỏ này có lá dài và hẹp, mọc thành 3
hàng dọc theo thân, thân thường cứng hình tam giác và đặc ruột. Sinh sản hữu tính,
sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện ẩm ướt, có khả năng đẻ nhánh rất nhiều.

Mỗi thân cỏ mang một chùm bông lớn, hạt cỏ dễ tách khỏi bông. Nhóm này có các
loại cỏ: cỏ cháo, cỏ chác, cỏ lác rận (u du), lác vuông, lác hến, cỏ năng.
Nhóm cỏ lá rộng: lá thường lớn và rộng, đa dạng, gân lá sắp xếp theo nhiều
cách khác nhau nhưng không song song. Nhóm này có nhiều kiểu sinh sản khác nhau,
thường sinh sản bằng hạt, đôi lúc cũng sinh sản vô tính. Trong nhóm này có các loại
cỏ: cỏ xà bông, rau mương, rau mác bao, rau bợ, cỏ vẩy ốc, cỏ đồng tiền.
™ Dựa vào phương thức sinh sống có 2 nhóm:
Cỏ dại ký sinh: cỏ dại sống nhờ hoàn toàn vào dưỡng chất do cây chủ cung cấp
như dây tơ hồng, gọi là cỏ ký sinh hoàn toàn. Cỏ dại có thể tự túc một phần chất hữu
cơ, đó là những loại cỏ có lá xanh như tầm gởi.
Cỏ dại không ký sinh: phần lớn nhóm này có đủ các cơ quan dinh dưỡng như
rễ, thân, lá và được phân ra cỏ một lá mầm và cỏ hai lá mầm.
• Cỏ một lá mầm: chúng có những đặc tính như lá thường hẹp, dày, mọc xiên, rễ
thường là rễ chùm, ăn nông, điểm sinh trưởng được bọc trong bẹ lá như cỏ lồng
vực, cỏ chác, cỏ lác rận.
• Cỏ hai lá mầm: loại này có những đặc tính là lá thường rộng, nằm ngang, mỏng,
mềm và ít lông; rễ thường là rễ cọc ăn sâu; điểm sinh trưởng thường lộ ra ngoài
như: rau mác bao, cỏ xà bông.
™ Phân loại theo chu kỳ sinh sống, cỏ dại được chia ra làm hai nhóm chính:
Cỏ hằng niên: Chu kỳ sinh sống dưới một năm, các loài cỏ này có chu kỳ sinh

4


sống ngắn hơn cây lúa như cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ mồm, cỏ cháo, cỏ chác, rau
mương, cỏ mực, rau trai, rau muống, rau dừa.
Cỏ đa niên: Chu kỳ sống thường trên một năm, có nhiều cách tồn tại vốn tự
nhiên do sinh sản bằng hạt, bằng một đoạn thân, hoặc một đoạn rễ trong đất. Ruộng ít
được cày xới, ruộng một năm, canh tác một vụ, hoặc đất hoang thì cỏ đa niên sẽ chiếm
ưu thế hơn cỏ hằng niên. Những loài cỏ đa niên thường thấy trên ruộng lúa là cỏ chỉ,

cỏ ống, cỏ bắc, cỏ cú, u du, rau bợ, bèo tấm, lục bình, rao mác bao.
Ngoài ra người ta còn chia ra cỏ nhị niên, cỏ hoàn tất chu kỳ sống là 2 năm.
2.1.3.2 Những loại cỏ phổ biến trên ruộng lúa
Theo Pagade ctv (1978), Parrett và Seaman (1980), có khoảng 530 loại cỏ quan
trọng hơn 180 giống thuyộc 60 họ là cỏ dại hại lúa. Trong đó, cỏ hoà bản là quan trọng
nhất với hơn 80 loài. Kế đó là nhóm cói lác với hơn 50 loài. Các loại cỏ phổ biến trên
ruộng cỏ phổ biến trên ruộng lúa sạ ướt tại đồng bằng Sông Cửu Long là: Cỏ lồng vực
(Echinochloa crus-galli; E. glabrescens; E.colona), cỏ đuôi phụng (Leptochloa
chinensis), cỏ chỉ nước (Pastalum distichum), cỏ cháo (Cyperus diffoms), cỏ lác rận
(C.iria), cỏ lác (Fimbristylis miliacea), rau mác bao (Monochoria vaginalis), rau
mương (Ludwigia octovalvis), cỏ xà bông (Sphenoclea zeylanica).
2.1.3.3 Tác hại của cỏ dại đối với ruộng lúa
Hằng năm, thất thu do các loài dịch hại chiếm khoảng 35% sản lượng mùa
màng của thế giới. Trong đó, thất thu do cỏ dại chiếm 9,5%, khoảng 20,4 tỉ đô la
(Cramer, 1967). Theo thống kê của các nước trồng lúa ở châu Á thì cỏ dại có thể làm
giảm đến 50% thiệt hại năng suất nếu không có biện pháp phòng trừ. Trong các nhóm
cỏ hiện diện trên ruộng lúa thì nhóm cỏ thuộc họ hoà bản và nhóm cỏ thuộc họ chác
lác làm giảm năng suất lúa rõ nét nhất.
Cỏ dại cạnh tranh với cây lúa về ánh sáng, nước và phân bón. Ngoài ra, cỏ dại
còn là nơi lưu tồn và lây lan nhiều loại sâu, bệnh, chuột, và các sinh vật có hại khác.
Cỏ dại còn làm giảm chất lượng hạt gạo khi đem xay chà, dẫn đến giảm giá trị xuất
khẩu và cũng làm giảm độ thuần khiết của hạt giống cho mùa vụ sau.
2.1.3.4 Những đặc điểm quan trọng của cỏ dại trên ruộng lúa
Cỏ có khả năng thích ứng và tồn tại cao: cỏ dại chịu rét tốt hơn cây lúa. Cỏ chịu
được phèn hoặc mặn cũng tốt hơn cây lúa.
5


Cỏ sinh sản nhanh và nhiều hơn cây lúa: Một bông cỏ lồng vực có từ vài trăm
đến vài ngàn hạt. Một cây rau dền qua một vụ có thể cho ra vài triệu hạt.

Hạt cỏ dễ phát tán hơn hạt lúa. Hạt cỏ thường nhỏ, nhẹ, có lông tơ nên dễ được
nước, gió, côn trùng, gia súc, con người và nông cụ mang đi xa.
Một số hạt cỏ có miên trạng và cấu trúc vỏ đặc biệt nên chúng tồn tại lâu trong
đất trong hệ thống tiêu hoá của súc vật và ngay cả trong phân ủ.
Cỏ dại có nhiều cách sinh sản hơn lúa: Cỏ thường sinh sản bằng hạt. Tuy nhiên,
một số loại có thể sinh sản bằng thân hoặc một đoạn rễ (cỏ gà, rau má).
Hầu hết các loài cỏ trên ruộng lúa đều mọc rất mạnh khi thiếu nước. Do đó, giữ
mực nước ruộng hợp lý theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lúa sẽ hạn chế
được sự phát triển của cỏ dại.
2.1.3.5 Các biện pháp quản lý cỏ dại trong ruộng lúa
™ Loại bỏ hạt cỏ trong nguồn giống gieo sạ
Dùng giống xác nhận để gieo sạ. Hạt giống xác nhận phải đạt tiêu chuẩn không
quá 10 hạt cỏ dại trong 1 kg hạt giống.
Sử dụng 1/20 diện tích ruộng để làm lúa giống vụ sau: khử lẫn triệt để từ giai
đoạn lúa đẻ nhánh, loại bỏ những bụi cỏ, bụi lúa cao hoặc thấp hơn bình thường và lúa
cỏ.
Loại bỏ hạt cỏ còn sót lại trong lúa giống: trước khi ngâm ủ, cần sàng sẩy lại
hoặc đãi trong nước nhiều lần để loại hạt cỏ và những hạt lúa lép lửng. Trường hợp hạt
cỏ nhiều thì cho lúa giống đã ngâm nước sạch 24 - 36 giờ (lúa đã no nước) vào dung
dịch nước muối nồng độ 15% (1,5 kg muối tốt hòa tan trong 10 lít nước sạch), cứ một
thể tích lúa giống cần 3 thể tích nước muối để loại toàn bộ hạt lép lửng và hạt cỏ gạo.
Sau đó, đãi lúa giống với nước sạch nhiều lần cho hết muối rồi đem đi ủ.
™ Sửa soạn đất kỹ diệt cỏ, quản lý nước ém cỏ
Sau khi thu hoạch, trong thời gian đất trống, các hạt cỏ dại và lúa cỏ trong đất
mọc lên hoặc là chủ động bơm nước vào ruộng khô để nhử cỏ mọc lên cao 5 - 10 cm,
tiến hành cày vùi lấp toàn bộ cỏ, sau đó bừa trục kỹ mới gieo sạ lúa.
Mặt ruộng được san bằng phẳng, sau khi sạ cấy cho nước vào ruộng và duy trì
mực nước ruộng theo các giai đoạn sinh trưởng của lúa có tác dụng ém cỏ rất tốt.

6



™ Làm cỏ thủ công
Nên áp dụng sạ hàng sẽ dễ dàng nhổ cỏ. Nhổ cỏ bằng tay vào lúc 15 và 30
ngày sau khi sạ cấy.
Thường xuyên dọn cỏ ven bờ ruộng, kinh mương, cắt bông cỏ còn sót trên
ruộng không để hạt cỏ rơi rụng.
™ Sử dụng thuốc trừ cỏ lúa
Sử dụng thuốc trừ cỏ lúa là biện pháp chủ lực, có hiệu quả cao để quản lý cỏ
dại trong ruộng lúa. Khi áp dụng cần phải tuân theo nguyên tắc 4 đúng:
- Dùng đúng loại thuốc cỏ lúa: cỏ dại trên mỗi ruộng lúa thường không bao giờ
giống nhau nên phải biết được thành phần cỏ trên ruộng gồm những loài cỏ nào để
chọn loại thuốc có phổ tác dụng thích hợp. Nếu ruộng chỉ có cỏ hòa bản thì dùng thuốc
chuyên trừ cỏ hòa bản. Nếu ruộng có cỏ thuộc nhóm cói lác và lá rộng chiếm đa số thì
dùng thuốc diệt cỏ cói lác và lá rộng. Nếu ruộng có cả 3 nhóm cỏ thì dùng thuốc diệt
cỏ phổ rộng.
- Dùng thuốc cỏ lúa đúng thời điểm: thuốc tiền nẩy mầm tác động diệt cỏ khi
hạt cỏ chưa hoặc đang nẩy mầm, loại này cần phun sớm sau khi làm đất hoặc hoặc sau
khi gieo sạ 1 - 4 ngày. Thuốc hậu nẩy mầm tác động khi hạt cỏ đã mọc thành cây,
thường dùng sau khi gieo cấy lúa từ 10 - 20 ngày. Có loại thuốc tác động khi cây cỏ
còn nhỏ dưới 2 lá gọi là thuốc hậu nẩy mầm sớm, thường dùng sau khi gieo cấy từ 6 10 ngày. Cần tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất cho từng loại thuốc để phun
rải cho đúng giai đoạn sinh trưởng của cỏ dại và cây lúa.
- Dùng thuốc cỏ lúa đúng liều lượng: tính toán pha đúng lượng thuốc cần pha
cho mỗi bình phun và phun đủ số bình cần phun cho một đơn vị diện tích theo khuyến
cáo ghi trên nhãn thuốc. Khi sử dụng ở liều lượng quá cao hoặc phun chồng lối, một số
thuốc trừ cỏ có thể gây ngộ độc cho lúa làm lúa bị cháy lá, lùn, còi cọc hoặc chết.
Nhưng nếu dùng ở liều lượng thấp cỏ có thể không chết, hiệu quả trừ cỏ thấp. Thuốc
cỏ dùng để rải nên trộn với cát, phân bón để rải cho đều khắp ruộng.
- Dùng thuốc cỏ lúa đúng cách: tùy theo đặc tính của thuốc cỏ là lưu dẫn qua lá
hoặc hấp thụ qua rễ mà tuân thủ theo những hướng dẫn theo yêu cầu riêng của từng

loại thuốc. Cần chú ý phải chuẩn bị mặt ruộng bằng phẳng, quản lý nước trước và sau

7


khi phun rải thuốc cỏ là hết sức quan trọng để phát huy tối đa tác dụng diệt cỏ của
thuốc. Không nên phun thuốc cỏ khi trời nắng nóng, đang có gió to hay sắp mưa.
Tiêu chí chọn lựa thuốc trừ cỏ lúa
¾ Hiệu quả trừ cỏ cao, diệt được những loài cỏ chính trong ruộng lúa.
¾ Có tính chọn lọc cao, an toàn cho cây lúa, con người, động vật thủy sinh,
côn trùng có ích.
¾ Điều kiện sử dụng dễ dàng, thích hợp với đặc điểm và kỹ thuật canh tác.
¾ Giá cả hợp lý.
2.2 Sơ lược về thuốc trừ cỏ
2.2.1 Định nghĩa thuốc trừ cỏ
Thuốc trừ cỏ là những thuốc phòng trừ các loại thực vật, rong, tảo mọc lẫn
trong ruộng cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng của cây trồng.
Thuốc trừ cỏ thường ít độc hơn thuốc trừ sâu. Nếu sử dụng thuốc trừ cỏ không
đúng rất dễ gây hại cho cây trồng (Nguyễn Hữu Trúc, 2007).
2.2.2 Lịch sử
Trước đây, muối, tro được sử dụng để diệt cỏ dọc bờ đường. Thuốc diệt cỏ biệt
tính vô cơ được phát hiện đầu tiên một cách tình cờ vào năm 1986, khi nông dân Pháp
dùng dung dịch Bordeaux để trừ bệnh Downy mildew trên cây nho thì thấy dung dịch
này diệt được một vài loài cỏ lá rộng. Sau này người ta mới biết sulfate đồng trong
dung dịch là tác nhân diệt cỏ.
Từ năm 1986 đến năm 1908, nhiều muối vô cơ và acid sufuric được dùng để
diệt cỏ. Đến năm 1930, các hóa chất được dùng để diệt cỏ là sodium chlorate, carbon
bisulphide, sodium arsenic, calsium cyanamide. Khoảng giữa những năm 1930 - 1940
các chất được sử dụng để diệt cỏ là hợp chất boron, thiocyanates, dinitrophenols,
ammonium sulphate.

Thuốc diệt cỏ hữu cơ đầu tiên có tên Dinitro-Ortho-Cresol (DNOC) được giới
thiệu vào năm 1932. Năm 1941, W. G. Templeman khi nghiên cứu NAA như một chất
điều hòa sinh trưởng cho cây lúa mì ở thí nghiệm trong chậu, tình cờ ông phát hiện
NAA giết được cây cải dầu hoang (Brassica kaber).

8


Mốc quan trọng là sự phát minh ra chất 2,4-dichlorophenoxyacetic (2,4 D). Nó
được thương mại hóa đầu tiên bởi công ty Sherwin-Williams Paint và được sử dụng
sau năm 1940. Chúng có thể ảnh hưởng đến cây trồng thân cỏ như cây ngô hoặc những
cây ngũ cốc nhưng gía rẻ và dễ sản xuất là lý do đến hiện nay nó vẫn được sử dụng.
Năm 1950 nhóm thuốc trừ cỏ Triazine được giới thiệu, nó bao gồm atrazine –
chất mà hiện nay là mối quan tâm lớn của con người khi chúng được cho rằng làm ô
nhiễm nước ngầm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Glyphosate, thường được bán ra với tên là Roundup, được giới thiệu vào năm
1974. Bây giờ chúng là một trong những thuốc trừ cỏ được sử dụng rộng rãi nhất. Việc
sử dụng thuốc trừ cỏ hiện nay rất phổ biến ở các nước phát triển và nông dân nước này
xem đây là biện pháp diệt cỏ hữu hiệu duy nhất mà ít để ý đến các biện pháp khác.
Hiện nay, có khoảng 300 hóa chất diệt cỏ trên thế giới nhưng chỉ có rất ít hóa
chất được sử dụng rộng dãi. Các hóa chất trừ cỏ hiện nay đã thỏa mãn phần nào đòi
hỏi của người sử dụng: diệt được nhiều loại cỏ, an toàn với cây trồng, ít ảnh hưởng xấu
đến độ màu mỡ của dất, dễ sử dụng, dễ bảo quản.
2.2.3. Các nhóm thuốc
Dựa vào thời gian tác động của các hoạt chất thuốc trừ cỏ lên giai đoạn phát
triển của cây cỏ để chia làm hai nhóm thuốc tiền nẩy mầm và hậu nậu nẩy mầm.
- Thuốc tiền nẩy mầm: Thuốc này có tác động diệt cỏ trước khi hạt cỏ nẩy
mầm hoặc khi hạt cỏ vừa nhú mầm. Thuốc tiền nẩy mầm cần được sử dụng sớm trước
khi gieo sạ hoặc ngay khi cỏ vừa mọc mầm, tức 1 - 4 ngày sau khi sạ (Meco 60ND,
Sofit 300ND).

- Thuốc hậu nẩy mầm: Thuốc này có tác động diệt cỏ sau khi cây cỏ đã mọc từ
1,5 đến 5 lá, tương đương với 10 - 21 ngày sau khi gieo sạ của cây lúa (Sindax 10 WP,
Whip’S 7,5 EW).
Ngoài ra, còn có một số loại thuốc cỏ hậu nẩy mầm sớm thường được áp dụng
từ 4 - 10 ngày sau khi gieo sạ lúa (Saviour 10 WP).
2.2.4 Phổ tác dụng của thuốc trừ cỏ
Phổ tác dụng của thuốc trừ cỏ là số lượng loài cỏ mà thuốc cỏ có thể tiêu diệt
được, có thể biểu hiện bằng nhóm cỏ (họ hòa bản, họ chác lác và lá rộng).
- Thuốc trừ cỏ phổ hẹp: Thuốc chỉ gây hại cho một số loài cỏ hoặc vài nhóm
9


cỏ. Thí dụ 2,4 D trừ được cỏ lá rộng và cỏ họ chác lác, Sofit 300ND trừ được nhóm cỏ
họ hòa bản và cỏ họ chác lác.
- Thuốc trừ cỏ phổ rộng: Thuốc gây hại cả ba nhóm cỏ chính trên ruộng lúa
như: Butanil 55EC, trừ được cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ chác, cỏ lác, cỏ mồm, rau
mác bao, cỏ xà bông, rau mương.
2.2.5 Những dạng thuốc trừ cỏ thường gặp
Dạng bột thấm nước (BTN, WP): Londax 10WP.
Dạng nhũ dầu (ND, EC): Meco 60 ND, Clincher 10EC.
Dạng dung dịch tan trong nước (DD, SL): Anco 720DD.
Dạng Huyền phù trong dầu (OD): Clipper 25OD, Topshot 60OD.
Dạng huyền phù (SC, HP): Facet 25SC, Nominee 10SC.
Dạng hạt phân tán trong nước (WDG, WG): Sunrice 15WG.
Dung dịch tan trong nước đậm đặc (WSC): Spark 16WSC.
Thể sữa trong nước (EW): Whip’S 7,5EW.
2.2.6 Cơ chế tác động của thuốc trừ cỏ
Thuốc trừ cỏ thường tác động đến các khả năng chủ yếu của cây cỏ như quá
trình hô hấp, quang hợp, quá trình biến dưỡng tạo các chất cơ bản như glucid, lipid và
protid hoặc làm biến đổi các phản ứng sinh lý sinh hóa trong cây cỏ. Sau đây là một

vài cơ chế thường gặp:
- Thuốc trừ cỏ có tác động như là một chất kích thích tố sinh trưởng, chúng làm
cho tế bào phát triển quá mức bình thường. Đồng thời gây rối loạn sinh trưởng. Đại
diện cho nhóm Phenoxy-acetic acid là 2,4 D.
- Ức chế quá trình quang hợp, phá hủy cấu trúc của tế bào diệp lục. Đại diện
cho nhóm Oxadiazon là Ronstar 25EC.
- Ngăn trở sự hình thành các acid amin: Một số loại thuốc trừ cỏ ngăn cản đến
sự hình thành các acid amin không thay thế được, thiếu những chất này cây cỏ sẽ chết
dần. Đại diện cho hoạt chất Pyrazosulfuron là Sirius 10WP, Star 10WP.
- Ngăn trở sự hình thành chất béo: Một số loại thuốc trừ cỏ có khả năng ức chế
sự hình thành của các lipid, thiếu những chất nầy cây cỏ cũng sẽ chết dần. Đại diện
cho hoạt chất Butachlor là Butoxim 60EC, Meco 60EC, Echo 60EC, Butan 60EC và
Phenoxapprop-P-ethyl là Whip’S 7,5EW.
10


2.2.7 Con đường xâm nhập của thuốc trừ cỏ vào cỏ dại
Có hai cách phổ biến để thuốc trừ cỏ có thể xâm nhập vào bên trong cây cỏ:
- Qua lá và chồi non: Hầu hết các loại thuốc trừ cỏ đều có thể tiếp xúc và thấm
qua các bộ phận non bên trên cây cỏ như là lá non, chồi non, bao lá mầm, lóng thân...
- Qua rễ: Các loại thuốc cỏ lưu dẫn đều có thể xâm nhập qua hệ thống rễ của
cây cỏ như rễ chính, rễ phụ và đặc biệt là nơi vùng lông hút. Thuốc sẽ di chuyển đến
các nơi khác để gây độc.
2.2.8 Ưu nhược điểm của biện pháp diệt cỏ bằng hóa chất
2.2.8.1 Ưu điểm
Áp dụng được vào nhiều thời điểm khác nhau.
Diệt sớm không để cỏ tấn công ngay từ giai đoạn đầu.
Diệt được cả cỏ có hình dạng giống cây trồng, rất khó phân biệt bằng biện pháp
nhổ bằng tay.
Không nhất thiết là ruộng gieo theo hàng.

Thời gian diệt cỏ đa niên kéo dài, do thuốc lưu dẫn đến tận rễ và diệt tận gốc.
Diệt tốt các loài cỏ không nhổ bằng tay được.
Hạn chế xói mòn do không phải làm đất, làm đất thái quá còn dẫn đến sự thay
đổi cơ cấu đất, giảm chất hữu cơ, làm cạn kiệt nước dự trữ trong đất.
Thuốc diệt cỏ ngay tại ruộng không cho phép chúng lan truyền.
Không cực nhọc vất vả như các biện pháp khác.
Có tính chuyên biệt nên ít ảnh hưởng đến cây trồng nếu dùng đúng.
Ít tốn công lao động, sử dụng nhanh chóng trên diện rộng đạt kết quả nhanh
2.2.8.2 Nhược điểm
Không có dấu hiệu nhắc nhở ngay nông dân khi áp dụng sai, chỉ phát hiện thiệt
hại sau đó một thời gian.
Có thể gây thiệt hại cho các cây trồng lân cận.
Đòi hỏi phải thành thạo trong việc sử dụng thuốc.
Cần phải có dụng cụ chuyên dùng.
Có thể tạo ra tính kháng thuốc ở cỏ dại.
Ảnh hưởng đến sức khỏe người và vật nuôi.

11


2.2.9 Thuốc thí nghiệm
™ Topgold 60OD (đang trong thời gian khảo nghiệm chưa có mặt trên thị trường)
Hoạt chất: Cyhalofop 50g/l + Penoxsalam 10g/l
™ Clincher 10EC
Hoạt chất: Cyhalofop-butyl
Tên hóa học: Butyl (R)-2-(4-(4-Cyano-2-flophenoxy) phenoxy)-propionate
Thành phần hoạt chất: chế phẩm Clincher 10EC dạng nhũ dầu, màu nâu vàng
trong, chứa 10% w/w Cyhalofop – butyl trong 1 lít thành phẩm.
Tính chất: thuốc kỹ thuật (97,4%). Không mùi, tan ít trong nước (0,7 ppm), tan
trong các dung môi hữu cơ.

Đặc tính: nhóm độc IV. LD50 qua miệng > 5000 mg/kg, qua da > 2000 mg/kg.
Ít độc với cá và động vật thủy sinh.
Công dụng: Clincher 10EC là thuốc trừ cỏ chọn lọc, hậu nảy mầm, có khoảng
thời gian phun xịt rộng: 7 - 20 ngày sau sạ. Thuốc được cỏ hấp thụ rất nhanh, sau khi
phun 1 giờ gặp mưa vẫn không giảm hiệu lực. Thuốc không ảnh hưởng đến cây trồng
vụ kế tiếp và cây trồng xung quanh. Clincher 10EC trừ hầu hết các loại cỏ hòa bản
trong ruộng lúa sạ như: lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ nước mặn. Đặc biệt Clincher
10EC là thuốc đặc trị cỏ đuôi phụng hay còn gọi là cỏ lông công, cỏ bông cám. Thuốc
không có hiệu quả với cỏ năn lác và cỏ lá rộng.
™ Nominee 10SC
Hoạt chất : Bispyribac-sodium
Tên hóa học: Sodium-2,6-bis (4,6-dimethoxipyrimidin-2-yloxi) benzoat.
Nhóm thuốc: Benzoat
Tính chất: Thuốc kỹ thuật dạng bột rắn, điểm nóng chảy 233 - 2340C. Tan trong
nước (73,3 g/l ở 200C), trong metylic (26,3 g/l) và một số dung môi hữu cơ khác.
Độc tính: Nhóm độc III, LD50 qua miệng 4111 mg/kg, LD50 qua da >2000
mg/kg. Ít độc với cá.
Công dụng: Trừ cỏ cho ruộng lúa sạ và cấy.Thuốc trừ cỏ nội hấp, chọn lọc, tác
động trừ cỏ khi hạt cỏ đang mọc và đã mọc khi còn nhỏ. Diệt trừ nhiều loại cỏ năn lác,
cỏ lá rộng, hiệu quả trung bình với cỏ lồng vực, ít hiệu quả với cỏ đuôi phụng và một
số cỏ hòa bản khác. Khi sử dụng phải pha thêm chất phụ gia.
12


™ Sunrice 15WG
Hoạt chất: Ethoxysulfuron
Tên hóa học: 3-(4,6-dimethoxypyrimidin-2-yl)-1-(2-ethoxyhenol sufonyl)-urea.
Nhóm thuốc: Sufonyl urea
Tính chất: Thuốc trừ cỏ nội hấp, chọn lọc, diệt cỏ khi hạt đang nảy mầm và đã
mọc thành cây còn nhỏ (2 - 3 lá).

Độc tính: Nhóm độc III, LD50 qua miệng 3270 mg/kg, LD50 qua da 4000
mg/kg. Rất ít độc với cá (LC50 > 78,4 mg/l trong vòng 96 giờ), không độc với ong.
Công dụng: Dùng trừ cỏ cho ruộng lúa sạ và cấy. Thuốc tác động chủ yếu với
cỏ cói lác và lá rộng, không tác dụng với cỏ hòa bản. Có tác dụng hậu nảy mầm, phun
thuốc sau khi sạ hoặc cấy từ 5 - 12 ngày.
™ Facet 25SC
Hoạt chất: Quinclorac
Tên hóa học: 3,7 –dichloro-8-quinolinecarboxylic acid
Nhóm thuốc: Quinoclinecarboxylic acid
Thành phần hoạt chất: Chế phẩm Facet 25SC dạng huyền phủ chứa 250 g hoạt
chất quinclorac trong 1 lít thành phẩm.
Tính chất: Thuốc kỹ thuật ở dạng rắn, tan ít trong nước (62 mg/l ở 20oC), tan
trong Cyclohexanol và Xylene (10 g/l).
Độc tính: Nhóm độc IV, LD50 qua miệng 4120 mg/kg qua da > 2000 mg/kg, ít
độc với cá (LD50 >100 mg/l trong 96 giờ), không độc với ong.
Công dụng:
+ Facet 25SC là thuốc trừ cỏ chọn lọc, nội hấp, thuốc có tính lưu dẫn cả hai
chiều lên và xuống. Thuốc được hấp thụ vào bên trong cây cỏ qua lá và rễ. Facet 25SC
có tác động hậu nảy mầm, có thể dùng để trừ cỏ tới cuối thời kỳ lúa đẻ nhánh. Facet
25SC được sử dụng để trừ cỏ cho ruộng lúa sạ khô có bừa lấp, sạ ướt, sạ ngầm, sạ
chay và lúa cấy.
+ Facet 25SC trừ được các loại cỏ như: cỏ lồng vực, cỏ điên điển, cỏ loa kèn,
rau muống dại, bìm bìm. đặc biệt Facet 25SC là thuốc đặc trị cỏ lồng vực hay còn gọi
là cỏ gạo hay cỏ kê. Ít hiệu quả với cỏ năn lác và lá rộng.

13


Sử dụng: Dùng liều lượng 0,4 - 0,6 l/ha, pha nước với nồng độ 0,1 - 0,15%,
phun 300 - 400 l/ha. Thời gian sử dụng: sau khi sạ hoặc cấy 8 - 15 ngày (lúa sạ 3 - 5

lá, cỏ 2 - 3 lá).

14


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên chân ruộng sản xuất 3 vụ/năm. Đất thuộc dạng
đất sét, nhiễm phèn (pH khoảng 5,5).
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm
Khảo nghiệm được bố trí tại xã Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang.
Ruộng thí nghiệm tương đối bằng phẳng. Các điều kiện trồng trọt (loại đất,
phân bón, mật độ sạ, chiều cao mực nước) phải đồng đều trên mọi ô thí nghiệm và phù
hợp với điều kiện canh tác của địa phương
3.1.2.Thời gian
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 19/03/2009 đến ngày 22/6/2009 trong vụ
Hè thu năm 2009.
3.1.3 Điều kiện thời tiết khí hậu
Thí nghiệm được bố trí vào vụ Hè thu năm 2009, số liệu thời tiết khí hậu thu
thập được từ đài khí tượng khu vực tỉnh Tiền Giang và được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu qua các tháng thí nghiệm
Nhiệt độ không khí
Tháng

Lượng mưa

Số giờ


(mm/tháng) nắng/tháng

Lượng

Ẩm độ

bốc hơi

không khí

(mm)

(%)

Trung Cao

Thấp

bình

nhất

nhất

03

27,9

36,0 23,2


6

272

130

76

04

28,6

36,0 23,0

14

202

126

79

05

27,3

34,2 23,0

171


174

76

84

06

28,1

34,6 23,6

155

198

111

81

15


×