Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MÀNG PHỦ POLYETHYLEN (PE) KẾT HỢP TƯỚI NƯỚC VÀ PHÂN KOMIX – SUPER ĐẾN CÂY CAO SU TRỒNG MỚI TẠI DẦU TIẾNG – BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

ẢNH HƯỞNG CỦA MÀNG PHỦ POLYETHYLEN (PE) KẾT
HỢP TƯỚI NƯỚC VÀ PHÂN KOMIX – SUPER
ĐẾN CÂY CAO SU TRỒNG MỚI TẠI
DẦU TIẾNG – BÌNH DƯƠNG

NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA: 2005 - 2009
SINH VIÊN THỰC HIỆN: HOÀNG VĂN THẢO

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2009


ẢNH HƯỞNG CỦA MÀNG PHỦ POLYETHYLEN (PE) KẾT
HỢP TƯỚI NƯỚC VÀ PHÂN KOMIX – SUPER
ĐẾN CÂY CAO SU TRỒNG MỚI TẠI
DẦU TIẾNG – BÌNH DƯƠNG

Tác giả
HOÀNG VĂN THẢO

Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu
cấp bằng kỹ sư nông nghiệp ngành
Nông học


Giảng viên hướng dẫn:
1. TS. Tống Viết Thịnh
2. ThS. Trần Văn Lợt

T.p Hồ Chí Minh
Tháng 08/2009
i


LỜI CẢM TẠ
- Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm khoa, cùng toàn thể quý thầy cô khoa Nông học – Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
- Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam và Bộ Môn Nông Hóa Thổ
Nhưỡng đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- TS. Tống Viết Thịnh và ThS. Trần Văn Lợt đã tận tình hướng dẫn và truyền
đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong quá trình thực hiện khóa luận này.
- KS. Dương Quang Dũng, KS. Nguyễn Chí Thiết, Cử nhân Trần Văn Thành và
cùng tất cả các cô chú, anh chị trong bộ Môn Nông Hóa Thổ Nhưỡng đã hết lòng quan
tâm, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để hoàn thiện khóa luận.
- Toàn thể các bạn cùng lớp, cùng trường đã giúp đỡ và động viên tôi trong bốn
năm học tại trường cũng như trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
- Chân thành ghi ơn sâu sắc của Bố, Mẹ đã nuôi dưỡng con nên người và những
người thân trong gia đình và bạn bè đã động viên về tinh thần, vật chất trong suốt quá
trình học tập cũng như trong thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2009
Hoàng Văn Thảo

ii



TÓM TẮT
HOÀNG VĂN THẢO, Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Mimh, tháng 8 năm
2009: “Ảnh hưởng của màng phủ polyethylen (PE) kết hợp tưới nước và phân
Komix-Super đến cây cao su trồng mới tại Dầu Tiếng - Bình Dương”.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Tống Viết Thịnh
ThS. Trần Văn Lợt
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật nông học tiến bộ trong chăm sóc cao su giai
đoạn kiến thiết cơ bản làm giảm thiểu đáng kể tác hại của cỏ dại, giữ ẩm, hạn chế bốc
thoát hơi nước, hạn chế xói mòn, rửa trôi và cung cấp nước, dinh dưỡng có hiệu quả
cải thiện vườn cây một cách kinh tế.
Đề tài đã được thực hiện trên vườn cao su trồng mới trong mùa khô tại Dầu
Tiếng – Bình Dương nhằm đánh giá tác dụng của các biện pháp kỹ thuật mới là màng
phủ PE, nước tưới và phân Komix – super đến sự sinh trưởng và phát triển cây cao su
còn nhỏ. Để đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp này, thí nghiệm đã được thiết lập.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thí nghiệm có lô phụ, gồm 9 nghiệm thức và 3
lần nhắc. Ô chính (Whole plot): Chế độ tưới (1 tháng/lần và 2 tháng/lần). Ô phụ (Split
plot): Tủ và Tưới phân (Tủ 1 Phân 1, Tủ 1 Phân 2, Tủ 2 Phân 1, Tủ 2 Phân 2). Ô cơ sở:
mỗi ô cơ sở gồm 2 hàng x 5 cây/hàng = 10 cây. Trong đó, quan trắc 3 cây/hàng và
chừa 2 cây bảo vệ ở 2 đầu của mỗi ô cơ sở. Tổng số cây thí nghiệm là 270 cây, với
tổng diện tích thí nghiệm là 0,54 ha.
Các chỉ tiêu quan trắc trong đất, trong lá và sinh trưởng của cây được thực hiện
theo quy trình thí nghiệm của Bộ Môn Nông Hóa Thổ Nhưỡng – Viện Nghiên cứu Cao
su Việt Nam. Qua thí nghiệm cho thấy đất trở nên tơi xốp, giữ ẩm tốt, ít cỏ dại, nhiệt
độ đất tương đối ổn định khi được tủ ẩm bằng màng Phủ PE. Đối với các chỉ tiêu sinh
trưởng phát triển tốt hơn so với đối chứng khi tác động của màng phủ, nước tưới và
phân Komix-super như là: cây cao nhanh (2,1 %), số tầng lá (2,5 %), đường kính thân
cây (gốc: 8,2 %; ngọn: 29,6 %) đều cao hơn so với đối chứng. Đồng thời thấy được vai
trò của nước tưới đối với cây cao su làm cho cây không bị chết lại sau khi trồng, đảm

bảo ẩm độ và hòa tan các loại muối khoáng của đất trong thời kỳ khô hạn.

iii


Đối với các chất dinh dưỡng trong đất và lá qua thí nghiệm cũng thấy được các
mối quan hệ đối kháng của P và Ca, K và Ca; mối quan hệ hỗ tương của Ca và Mg;
cũng như các mối quan hệ đối nghịch của P và K với nhau. Ngoài ra cũng thấy được
mối tương quan giữa các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá với các chỉ tiêu sinh
trưởng giúp cây phát triển tốt hơn.
Tóm lại, đối với cây cao su còn nhỏ tủ ẩm bằng màng phủ PE kết hợp nước tưới
và phân Komix - super giúp cải thiện lý và hóa tính của đất, và giúp cây sinh trưởng
tốt trong mùa khô của cây cao su kiến thiết cơ bản.

iv


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa………………………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………………..ii
Tóm tắt………………………………………………………………………………...iii
Mục lục……………………………………………………………………… ………...v
Danh sách các chữ viết tắt…………………………………………………………….vii
Danh sách các bảng…………………………………………………………………..viii
Danh sách các biểu đồ, hình ảnh………………………………………………………ix
Chương 1: GIỚI THIỆU………………………...……………………………………...1

1.1. Đặt vấn đề………………………………………………………………………….1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………….2
1.3. Giới hạn đề tài……………………………………………………………………..2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………………..3
2.1. Đại cương về cây cao su…………………………………………………………...3
2.2. Đặc điểm thực vật học..............................................................................................3
2.3. Điều kiện sinh thái....................................................................................................5
2.3.1. Khí hậu..................................................................................................................5
2.3.2. Đất đai...................................................................................................................6
2.3.3. Điều kiện sinh thái các vùng trồng cao su ở Việt Nam.........................................7
2.4. Ứng dụng các kỹ thuật nông nghiệp tiến bộ...........................................................10
2.4.1. Màng phủ nông nghiệp........................................................................................10
2.4.2. Tưới nước và phân Komix – Super.....................................................................12
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................13
3.1. Mục tiêu..................................................................................................................13
3.2. Lý lịch lô thí nghiệm..............................................................................................13
3.3. Vật liệu thí nghiệm.................................................................................................13
3.4. Nội dung nghiệm thức............................................................................................14
3.5. Bố trí thí nghiệm.....................................................................................................16
3.6. Chỉ tiêu quan trắc....................................................................................................17
3.7. Xử lý số liệu...........................................................................................................22
v


Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................23
4.1. Hóa tính đất ...........................................................................................................23
4.2. Đặc tính vật lý đất...................................................................................................27
4.3. Hàm lượng dinh dưỡng trong lá cao su…………………………………..............28
4.4. Tương quan giữa các chất dinh dưỡng trong đất…………………………............29
4.5. Tương quan giữa các chất dinh dưỡng trong lá………………………….... .........31

4.6. Tương quan giữa các chất dinh dưỡng trong đất và trong lá……………..............32
4.7. Nhiệt độ không khí………………………………………………………….........33
4.8. Nhiệt độ đất mặt…………………………………………………………….........34
4.9. Động thái ẩm………………………………………………………………..........36
4.10. Phát triển về đường kính thân……………………………………………...........38
4.11. Phát triển về tầng lá………………………………………………………. ........40
4.12. Phát triển về chiều cao cây………………………………………………...........41
4.13. Phát triển về chiều cao tầng lá……………………………………………..........43
4.14. Phát triển về màu sắc lá…………………………………………………... ........44
4.15. Phát triển về kích thước lá………………………………………………............46
4.16 Tương quan giữa các chất dinh dưỡng trong đất và trong lá với chỉ tiêu sinh
trưởng của cây cao su…………………………………………………………. ..........47
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................49
5.1. Kết luận……………………………………………………………………..........49
5.2. Đề nghị……………………………………………………………………...........50
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….................51
Tiếng việt…………………………………………………………………...................51
Tiếng nước ngoài…………………………………………………………...................52
PHỤ LỤC......................................................................................................................53

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA

Analysis of variance

cao su KTCB


cao su kiến thiết cơ bản

CTCS

Công ty cao su

Dl

dương lịch

ĐNB

Đông Nam Bộ

Đ/c

Đối chứng

NT

Nông trường

PE

Polyethylen

TN

Tây Nguyên


RRIV4

Rubber Research Institute of Vietnam

SCAĐR

Sức chứa ẩm đồng ruộng

Cts

Cacbon hữu cơ tổng số

Nts

Nitơ tổng số

Pts

photpho tổng số

Pdt

photpho dễ tiêu

Kts

kali tổng số

Ktd


kali trao đổi

Catd

canxi trao đổi

Mgtd

magie trao đổi

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 3.1: Thành phần các chất dinh dưỡng trong phân Komix-Super

14

Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu đất trước thí nghiệm của các nghiệm thức
(tháng 02/2009): tầng đất 0 – 30 cm

25

Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu đất sau thí nghiệm của các nghiệm thức
(tháng 06/2009): tầng đất 0 – 30 cm


26

Bảng 4.4: Kết quả phân tích mẫu lý tính và thành phần cơ giới của đất

27

Bảng 4.5: Kết quả phân tích mẫu lá trước thí nghiệm của các nghiệm thức

28

Bảng 4.6: Kết quả phân tích mẫu lá sau thí nghiệm của các nghiệm thức

28

Bảng 4.7: Hệ số tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong đất sau
quá trình thí nghiệm

30

Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong lá sau
quá trình thí nghiệm

31

Bảng 4.9: Hệ số tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong đất và trong lá
sau quá trình thí nghiệm

32

Bảng 4.10: Phát triển đường kính thân qua các giai đoạn và trắc nghiệm

sự khác biệt giữa các nghiệm thức của thí nghiệm

38

Bảng 4.11: Phát triển tầng lá qua các đợt quan trắc của các nghiệm thức của
thí nghiệm

41

Bảng 4.12: Phát triển chiều cao cây qua các giai đoạn và trắc nghiệm sự khác
biệt giữa các nghiệm thức trên thí nghiệm

43

Bảng 4.13: Phát triển chiều cao tầng lá qua các giai đoạn của các nghiệm thức

44

Bảng 4.14: Mức độ biến đổi màu sắc lá qua các giai đoạn của các nghiệm
thức thí nghiệm

45

Bảng 4.15: Hệ số tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong đất và trong
lá với các chỉ tiêu sinh trưởng cây cao su trên thí nghiệm

viii

48



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Nội dung

Trang

* Biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ không khí trong suốt quá trình thí nghiệm (27/02 đến
27/05/2009)....................................................................................................................33
Biểu đồ 42: Biến thiên nhiệt độ đất tại thời điểm 8 giờ ở nghiệm thức có phủ màng PE
và không phủ màng PE so với đối chứng......................................................................34
Biểu đồ 4.3: Biến thiên nhiệt độ đất tại thời điểm 13 giờ ở nghiệm thức có phủ màng
PE và không phủ màng PE so với đối chứng................................................................34
Biểu đồ 4.4: Biến thiên nhiệt độ đất tại thời điểm 18 giờ ở nghiệm thức có phủ màng
PE và không phủ màng PE so với đối chứng................................................................35
Biểu đồ 4.5: Biến thiên ẩm độ đất qua các đợt quan trắc giữa các nghiệm thức phủ và
không phủ màng PE so với đối chứng trên thí nghiệm.................................................38
Biểu đồ 4.6: Mức tăng trưởng đường kính thân từ 23/02 đến 23/05 của các nghiệm
thức trên thí nghiệm.......................................................................................................40
Biểu đồ 4.7: Mức tăng chiều cao cây (cm) từ tháng 2 – 5/09 trên thí nghiệm.............42
Biểu đồ 4.8: Diện tích lá biểu kiến của 30 lá cây cao su trong quá trình thí nghiệm....47
* Hình ảnh
Hình 3.1: Cô công nhân đang tưới nước cho cây cao su...............................................15
Hình 3.2: Phủ màng PE theo hàng và không phủ màng................................................15
Hình 3.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm..................................................................................16
Hình 3.4: Phẩu diện đất của lô thí nghiệm....................................................................18
Hình 3.5: Đo đường kính thân 10 cm cách mắt ghép....................................................20

ix



Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Cây cao su có nguồn gốc ở Amazone, Nam Mỹ, là cây công nghiệp có giá trị
kinh tế cao tại nhiều nước châu Á và châu Phi. Cao su thiên nhiên sản xuất từ cây cao
su là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, đặc biệt cho ngành giao
thông vận tải.
Cây cao su được di nhập vào Việt Nam từ năm 1897. Qua hơn 100 năm có mặt
tại Việt Nam, nó đã được khẳng định là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, ổn định góp
phần cải thiện kinh tế xã hội và môi trường. Trong tương lai diện tích trồng cao su sẽ
tăng do nhu cầu cao su vẫn tăng, hiện đang có sự chuyển đổi cây trồng khác sang cây
cao su và mở rộng vùng trồng cao su. Cây cao su là cây sinh trưởng nhanh, có khả
năng thích ứng với nhiệm vụ phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Hiện nay cây cao su
đang được nhìn nhận là loại cây đa mục tiêu để phát triển theo hướng nông – lâm kết
hợp.
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, có thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài.
Vì thế ngoài những tiến bộ về giống, thì những tiến bộ kỹ thuật khác cũng có tác động
rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả cũng như rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản của
vườn cây. Hiện nay việc áp dụng màng phủ polyethylen (PE) kết hợp tưới nước và
tưới phân trong nông nghiệp là những tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng rộng rãi trên
nhiều loại cây trồng, nhất là trên các loại cây trồng có thời gian thu hoạch ngắn. Tuy
nhiên đối với các loại cây có thời gian sinh trưởng dài, đặc biệt là cây cao su chưa
được ứng dụng nhiều.
1


Để đánh giá hiệu quả của những tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động đến vườn
cây cao su và để có cơ sở cho việc giới thiệu những tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong việc
trồng mới và chăm sóc cây cao su, đề tài “Ảnh hưởng của màng phủ polyethylen

(PE) kết hợp tưới nước và phân Komix-Super đến cây cao su trồng mới tại Dầu
Tiếng - Bình Dương" đã được thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác dụng của màng phủ nông nghiệp đến sự sinh trưởng và phát triển
cây cao su trồng mới và trong suốt thời gian kiến thiết cơ bản.
Xác định hiệu quả của việc tưới nước và phân Komix-Super đến sự sinh trưởng
và phát triển cây cao su trồng mới và trong suốt thời gian kiến thiết cơ bản. Từ đó dựa
trên giá trị thực tế để khuyến cáo sử dụng liều lượng phân hữu cơ vi sinh Komix-Super
cho hiệu quả phù hợp với vườn cây cao su trồng mới và trong suốt thời gian kiến thiết
cơ bản.
1.3. Giới hạn đề tài
Do cây cao su là cây công nghiệp có thời gian sinh trưởng dài cộng với thời
gian thực hiện đề tài hạn chế, nên chúng tôi chỉ theo dõi các chỉ tiêu về đất, về sinh
trưởng và phát triển của cây cao su trồng mới nhằm đánh giá ảnh hưởng của màng phủ
nông nghiệp PE kết hợp tưới nước và phân Komix - Super đến sinh trưởng, phát triển
tới cao su trồng mới tại Dầu Tiếng – Bình Dương.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đại cương về cây cao su
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg) là một loài thuộc chi Hevea, họ
Euphorbiaceae. Trong chi Hevea, còn có 9 loài Hevea khác: H. benthamiana, H.
camargoana, H. camporum, H. guianensis, H. nitida, H. microphylla, H. pauciflora, H.
rigidifolia và H. spruceana. Mặc dù tất cả các loài Hevea đều có mủ cao su nhưng chỉ
có loài Hevea brasiliensis là có nghĩa về kinh tế và được trồng rộng rãi nhất. Tất cả
các loài Hevea là loài đặc hữu bản địa của vùng Amazon, Nam Mỹ được phân bố tự
nhiên trên một vùng rộng lớn nằm giữa vĩ độ 6o Bắc – 15o Nam, giữa kinh độ 46o Đông

– 77o Tây, bao trùm các nước Bolivia, Brazil, Colombia, Peru, Ecuador, Venezuela,
French Guiana, Surinam và Guyana (Webster et al, 1989). Ngoài vùng xuất xứ trên
người ta không còn thấy cây cao su trong tự nhiên ở các nơi khác trên thế giới (P.
Canpagnon, 1986).
2.2. Đặc điểm thực vật học
• Thân
Thân cành: cây cao su là cây thân gỗ, sinh trưởng nhanh, trong tự nhiên cây có
thể cao trên 40m, vòng thân có thể đạt 5m và sống đến hàng trăm năm. Trong các đồn
điền ít khi cây đạt trên 25m do việc khai thác mủ đã làm giảm khả năng sinh trưởng và
được thanh lý sau chu kỳ khai thác 25 – 30 năm.

3


Có hai dạng thân cao su: dạng thân cây thực sinh có thân hình nón với vanh
thân giảm dần từ thấp lên cao; dạng thân cây ghép có thân hình trụ, có một mối ghép
phình to (chân voi) ra ở vị trí ngay trên mặt đất, sự khác biệt về vanh thân giữa phần
thấp và cao không đáng kể.
Trong 1 - 2 năm đầu cây cao su chưa phân cành, sự phân cành khi cây cao su có
9 - 10 tầng lá (khoảng 2 m chiều cao). Tốc độ tăng vanh thân mang tính di truyền
giống nhưng chịu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện chăm sóc.
• Rễ
Rễ cao su: có hai loại: rễ cọc và rễ bàng:
Rễ cọc đảm bảo cho cây cắm sâu vào đất giúp cây chống đổ ngã, hút nước và
muối khoáng ở lớp đất sâu. Ở loại đất có cấu trúc tốt, tầng canh tác dày, rễ cọc có thể
phát triển đến 10 m chiều sâu.
Hệ thống rễ bàng cao su phát triển rất rộng, phần lớn nằm trong lớp đất mặt cụ
thể là: 50% số lượng rễ bàng tập trung ở lớp đất sâu 0 – 7,5 cm, ở các loại đất nghèo,
độ xốp kém 70% rễ tập trung ở tầng đất này.
80 – 85% số lượng rễ bàng tập trung ở tầng đất sâu 0 – 30cm.

10 – 15% số lượng rễ bàng tập trung ở lớp đất sâu 30 – 40cm.
• Lá
Lá cao su: lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên hình bầu dục, phần cuối
phiến lá chét gắn vào cuống lá bằng một cọng lá ngắn có tuyến mật, tuyến mật chỉ
chứa mật trong giai đoạn lá non vừa ổn định.
Lá cao su mọc cách, cuống lá dài khoảng 15 cm, mảnh khảnh. Màu sắc, hình
dáng và kích thước lá khác nhau tùy theo giống. Lá cao su tập trung thành từng tầng,
trung bình 1 tháng cây cao su hình thành 1 tầng lá mới. Vào mùa nắng thời gian đạt
tầng lá mới sẽ dài hơn mùa mưa.
Từ lúc còn là giai đoạn mầm đến khi ổn định, sự hình thành 1 tầng lá cao su trải
qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chồi mầm đang ngủ
Giai đoạn 2: Chồi mầm phát động, phát triển vươn dài thành một đoạn thân, các
vảy lá ở chồi mầm phát triển thành các lá non màu tím sậm.
4


Giai đoạn 3: Lá xanh nhạt, phiến lá mỏng và rũ xuống
Giai đoạn 4: Lá đi vào kích thước ổn định, có màu xanh đậm, phiến lá dày đạt
kích thước cố định, lá xoè ngang, đặc trưng cho giống.
Từ 3 tuổi trở đi, hàng năm cây cao su rụng lá sinh lý một lần vào một thời điểm
tương đối cố định, toàn bộ tán lá úa vàng và rụng, sau đó cây tạo lại tán lá mới. Ở Việt
Nam, thời điểm này thường là vào tháng 12 dương lịch, kéo dài khoảng một tháng tuỳ
theo giống. Ngay sau khi rụng lá, lá non bắt đầu xuất hiện và sau 1 - 1,5 tháng tán lá
mới này sẽ ổn định.
• Hoa
Hoa bắt đầu trổ khi cây được 5 - 6 tuổi, thường mỗi năm ra hoa một lần, lúc
cây ra lá non ổn định (khoảng tháng 02, 03 dương lịch). Hoa thuộc dạng đơn tính đồng
chu, phát hoa hình chùm ở đầu cành. Trên mỗi cành, tỷ lệ hoa đực/cái là 50 - 60. Hoa
hình chuông nhỏ, màu vàng nhạt. Hoa đực nhỏ hơn và chín trước hoa cái.

• Quả và hạt
Quả cao su là dạng quả nang tự khai gồm 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt. Kích
thước, hình dáng và màu sắc hạt thay đổi tuỳ theo giống, vỏ hạt cứng, có nhiều vân, ở
đầu có lỗ nảy mầm, hạt không có miên trạng.
2.3. Điều kiện sinh thái
2.3.1. Khí hậu
Nhiệt độ: cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25 - 30
0

C, trên 400C cây khô héo, dưới 100C cây có thể chịu đựng trong một thời gian ngắn

nếu kéo dài cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi ngọn ngừng tăng trưởng,
thân cây cao su KTCB bị nứt nẻ, xì mủ. Nhiệt độ thấp 50C kéo dài sẽ dẫn đến chết cây.
Lượng mưa: cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1500 2000mm nước/năm, đối với vùng có lượng mưa thấp dưới 1500mm/năm thì lượng
mưa phải phân bố đều trong năm. Ở những nơi không có điều kiện thuận lợi, cây cao
su cần lượng mưa 1800 – 2000mm nước/năm. Các trận mưa tốt nhất cho cây cao su là
20 – 30 mm nước và mỗi tháng có khoảng 150mm nước mưa; dưới 100mm/tháng:
không tốt cho cây cao su. Số ngày mưa tốt từ 100 - 150 ngày mưa mỗi năm.
5


Gió nhẹ 1 - 2 m/giây có lợi cho cây cao su vì làm thông thoáng vườn cây, hạn
chế nấm bệnh và làm vỏ cây mau khô sau khi mưa. Trồng cao su ở nơi có gió mạnh
thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm gãy cành, thân, do gỗ
cây cao su dòn dễ gãy và làm trốc gốc, đổ cây nhất là ở những vùng đất cạn, rễ cao su
không phát triển sâu và rộng được.
Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây do đó ảnh
hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp cây tăng
trưởng nhanh, sản lượng mủ cao và ít bệnh, giờ chiếu sáng được ghi nhận là tốt cho
cây cao su bình quân là 1500 - 2800giờ/năm và mức tối hảo là khoảng 1600 –

1700giờ/năm.

2.3.2. Đất đai
Có quan niệm cho rằng cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và
có thể phát triển trên các loại đất mà các cây khác không thể sống được. Thực ra, cây
cao su có thể phát triển trên các loại đất khác nhau ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ướt
nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu ý hàng đầu khi
nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc lựa chọn các vùng đất trồng thích hợp
cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra (Nguyễn Thị Huệ, 2006).
Cao trình: cây cao su thích hợp với các vùng đất có cao trình tương đối thấp là
dưới 200m. Ở vùng xích đạo có thể trồng đến cao trình 500 – 600m và ở vị trí 5 – 60
mỗi bên vĩ tuyến, có thể trồng đến cao trình 400m.
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì trong đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh
khiến các chất dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng.
Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn nên trồng cao su ở các vùng đất ít dốc.
Lý và hóa tính đất: pH đất thích hợp cho cây cao su từ 4,5 – 5,5; chiều sâu đất
là một yếu tố quan trọng, các loại đất có chiều sâu tầng canh tác từ 1m trở lên có thể
xem là đạt yêu cầu để trồng cao su và chiều sâu tầng canh tác sâu 2m trở lên và không
có trở ngại gì thì được coi là đất lý tưởng để trồng cao su. Ngoài ra, đất có thể trồng
cao su phải có thành phần sét ở tầng đất mặt (0-30cm) tối thiểu 20% và lớp đất sâu hơn
(>30cm) tối thiểu là 25%.
6


Chất dinh dưỡng trong đất: cây cao su cũng như cây trồng khác cần được cung
cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng như: N, P, K Ca, Mg và cả vi lượng.
2.3.3. Điều kiện sinh thái các vùng trồng cao su ở Việt Nam
a) Vùng Đông Nam bộ (ĐNB): gồm các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước,
Tây Ninh, Bà Rịa (vùng truyền thống trồng cao su).
™ Khí hậu:

Điều kiện khí hậu vùng Đông Nam Bộ có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô,
mỗi mùa kéo dài liên tục trong 6 tháng. Nhiệt độ trung bình năm 26 - 270C, ít thay đổi
trong năm. Lượng mưa trung bình 1800 - 2200 mm/năm. Tốc độ gió 2 - 3 m/giây.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 05 và kết thúc vào tháng 11 dương lịch, mưa tập
trung vào tháng 07, 08, 09, có thể gây ngập úng cục bộ ở các vùng đất xám có cao
trình thấp, gây xói mòn, rửa trôi ở những vùng đất dốc trên đất đỏ Bazan.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến hết tháng 04 Dương lịch năm sau, lượng mưa
chỉ chiếm 10 - 15 % tổng lượng mưa cả năm. Vào mùa khô, cường độ bức xạ lớn làm
bốc thoát hơi nước bề mặt lớn gây khô hạn, chất hữu cơ lớp đất mặt bị phá hủy mạnh.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của vùng Đông Nam Bộ tương đối thuận lợi cho
sự tăng trưởng và sản xuất của cây cao su.
™ Đất đai:
Cây cao su ở Đông Nam Bộ được trồng trên hai loại đất chính là đất đỏ Bazan
và đất xám phù sa cổ:
Đất đỏ Bazan: tập trung ở các vùng như Long Khánh, Túc Trưng, Cẩm Mỹ
thuộc tỉnh Đồng Nai; Đồng Phú, Lộc Ninh, Bình Long thuộc tỉnh Bình Phước; và Xà
Bang, Cù Bị, Bình Ba thuộc tỉnh Bà Rịa. Đất có cao trình 100 - 250 m so với mực
nước biển, tầng đất canh tác sâu trên 1 m, có nơi trên 5 m. Thành phần cơ giới từ nặng
đến trung bình (sét hoặc sét pha cát), tỷ lệ sét từ 55 - 57 %, đất có kết cấu viên đều, tơi
xốp và giữ ẩm tốt. Đất chua, pHH20 trung bình từ 4 - 4,5. Tầng mặt giàu hữu cơ, đạm
tổng số (Nts) khá, P khá và có khuynh hướng tăng dần theo chiều sâu, K từ trung bình
đến khá. Tuy nhiên một vài nơi có những hạn chế như tầng canh tác mỏng, kết von đôi
khi dày đặc, nhiều vùng có địa hình đồi bát úp, độ dốc tương đối cao sẽ dễ bị xói mòn
vào mùa mưa.
7


Đất xám phù sa cổ: tập trung ở các vùng Long Thành, Bình Sơn, An Viễng
thuộc tỉnh Đồng Nai; Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước; Phước Hòa, Dầu Tiếng, Bến
Cát thuộc tỉnh Bình Dương; Gò Dầu, Tân Biên thuộc tỉnh Tây Ninh và Hoà Bình thuộc

tỉnh Bà Rịa. Đất có cao trình thấp 30 - 50 m, địa hình bằng phẳng, ít dốc. Tầng canh
tác mỏng, kém tơi xốp. Thành phần cơ giới nhẹ (cát pha thịt hoặc thịt pha cát có sét),
tỷ lệ cát tầng mặt trung bình 70 % và giảm dần theo chiều sâu. Đất chua, độ pHH2O = 4
- 4,3. Nghèo hữu cơ, lượng mùn ở tầng mặt thấp và giảm mạnh theo chiều sâu. Đất
nghèo dinh dưỡng và rửa trôi mạnh. Một số diện tích ngập úng cục bộ vào mùa mưa,
một số nơi có tầng tích tụ, gley hoá.
b) Vùng Tây Nguyên (TN): cao su được trồng ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc.
Tiềm năng về đất trồng cao su ở TN rất lớn.
™ Khí hậu:
Khí hậu TN có nhiều yếu tố phức tạp, bị chi phối bởi địa hình và cao trình.
Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 18 - 240C với biên độ nhiệt ngày và đêm lớn
trên 100C. Lượng mưa trung bình 2200 - 2300 mm/năm nhưng chênh lệch tùy theo
vùng. Tây Nguyên cũng có hai mùa mưa và nắng rõ rệt.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 04 và kết thúc vào 10 dương lịch, thường mưa tập
trung vào tháng 08 và 09. Trái với vùng ĐNB, mưa Tây Nguyên thường mưa dầm từ
đêm đến trưa: trung bình mỗi năm có 35 – 50 ngày mưa sáng gây trở ngại lớn đến việc
cạo mủ. Trung bình mỗi năm có bình quân 150 – 160 ngày mưa, mưa thường kéo dài
và tập trung gây xói mòn đất nghiệm trọng.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 04 năm sau với lượng bốc thoát hơi
nước cao, bức xạ mặt trời mạnh, ẩm độ không khí thấp kết hợp với gió mạnh tạo nên
sự khô hạn gây gắt trong mùa khô dẫn đến sự thiếu nước nghiêm trọng cho cây cao su
còn non. Vận tốc gió trung bình của vùng là 4 - 6 m/giây. Số ngày có sương vào buổi
sáng cao, sương mù dày đặc tạo điều kiện cho sự phát sinh nhiều loại nấm bệnh.
™ Đất đai:
Đất Tây Nguyên có một địa hình khá phức tạp từ dốc thoải 5 - 7 % đến dốc vừa
và cao trên 18 %. Cao trình biến động từ thấp đến cao là 300 - 800m so với mặt biển.
Loại đất chính là đất đỏ Bazan, bên cạnh đó là một phần nhỏ đất xám trên đá granit và
xám phù sa cổ.
8



Đất đỏ Bazan chiếm đại đa số diện tích, tầng canh tác trên 1,5 m, có nơi trên 10
m, đất tơi xốp, kết cấu khá. Thành phần cơ giới sét hoặc sét pha với tỷ lệ sét có xu
hướng tăng dần theo chiều sâu: từ 40 - 50% ở lớp đất mặt tăng dần đạt trên 70% ở lớp
đất sâu. Độ pH = 4,2 - 4,5. Đất giàu hữu cơ, mùn cao, Nts khá, K trung bình, Pts cao
nhưng Pdt thấp.
Đất xám phân bố ở Kon Tum, Eahleo. Đất tơi xốp, thành phần cơ giới trung bình
từ thịt đến sét, tỷ lệ sét tầng mặt 45 - 49 %. Đất chua, giàu hữu cơ, hàm lượng các chất
dinh dưỡng từ trung bình đến kém. Đặc biệt nghèo các chất tổng số cũng như chất dễ
tiêu.
c) Vùng Duyên hải miền Trung và khu IV cũ : gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Thuận.
™ Khí hậu:
Khí hậu nhiệt đới gió mùa diễn biến phức tạp. Nhiệt độ trung bình năm 23 -25 0C
(giới hạn 8,2 – 42,10C). Trong năm có hai mùa nóng và mùa lạnh, có giai đoạn giao
thời với khí hậu rất phức tạp gồm mưa, nắng, nhiệt độ nóng lạnh xen kẽ nhau. Lượng
mưa bình quân trong năm từ 2000 - 2700 mm/năm với lượng mưa gia tăng từ Bắc vào
Nam. Phía Bắc mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 10 Dương lịch, phía Nam mùa mưa từ
tháng 09 đến tháng 11 Dương lịch và tháng 04 đến tháng 06 Dương lịch năm sau của 2
thời kỳ, giữa hai giai đoạn này là mùa khô hạn. Thời gian từ tháng 05 - 10 có gió Tây
Nam khô nóng nên lượng bốc hơi cao nhất chiếm 70 - 80 % lượng bốc hơi của cả năm.
Có hai loại gió: gió hè (gió Tây Nam) khô nóng, tập trung vào tháng 05, 06, 07
Dương lịch, tốc độ gió trung bình 2,5 - 3 m/giây, có khi tốc độ gió mạnh lên đến 14 –
15m/giây. Gió mùa đông (gió Đông Bắc) từ tháng 09 đến tháng 03 Dương lịch năm
sau, vận tốc gió trung bình 2 - 2,5 m/giây, gió mạnh có tốc độ 10m/giây. Khi không
khí lạnh tràn qua thường có gió mạnh có thể lên đến 14 – 15m/giây, thường xảy ra các
cơn giông.
Một đặc điểm của vùng này là bão. Bão thường xuyên xảy ra từ tháng 6 đến
tháng 11dl, cao điểm là các tháng 9 – 10dl.


9


™ Đất đai:
Vùng duyên hải miền trung có 4 dạng địa hình chính là: vùng ven biển, vùng
đồng bằng, vùng gò đồi và vùng núi. Trong đó vùng gò đồi có cao trình 200 m, độ dốc
3 - 350 được chọn để trồng cao su. Đất trồng cao su có 4 loại:
- Đất nâu đỏ trên Bazan tơi xốp, có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nặng,
pH = 4,6 - 4,8. Hàm lượng thấp (0,7-1,2%), N tổng số ở lớp đất mặt trung bình (0,11 0,16), P và K dễ tiêu nghèo.
- Đất nâu đỏ trên Pocphiarít, đất có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nặng,
pH = 4,8 - 5, hàm lượng mùn trung bình (2,5 – 3,0%); Nts (0,15 – 0,20%), Pts, Kts khá,
Pdt và Kdt nghèo.
- Đất đỏ vàng trên đá sét và phiến thạch có thành phần cơ giới trung bình đến
nặng, pH = 4 - 4,6; N tổng số (0,04%), P và K dễ tiêu nghèo và K tổng số trung bình
(0,10 – 0,13).
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ có địa hình gợn sóng, dốc thoải, thành phần cơ
giới trung bình, có nơi bị kết von. pH = 4,4 – 5,0; nghèo mùn và N tổng số, P và K
tổng số (0,1 và 0,21%)
Nhìn chung, đất ở vùng duyên hải miền trung khá thích hợp cho cây cao su,
nhưng điều kiện khí hậu có nhiều yếu tố không thuận lợi như nhiệt độ thấp (đến 10 –
110C), gió Tây Nam khô nóng kéo dài và nhất là gió bão có thể gây thiệt hại lớn cho
cây cao su.
2.4. Ứng dụng các kỹ thuật nông nghiệp tiến bộ
2.4.1. Màng phủ nông nghiệp
Trong những năm gần đây việc sử dụng màng phủ nông nghiệp (màng nylon,
bạt plastic) trong sản xuất nông nghiệp đã đem lại nhiều lợi ích, hiệu quả kinh tế cao
và được coi là một tiến bộ kỹ thuật mới.
Các công ty cao su hiện đang áp dụng quy trình trồng mới và chăm sóc cao su
KTCB do Tổng Công Ty cao su ban hành năm 2004. Nhiều hộ cá thể và đơn vị địa
phương trồng cao su kém hiệu quả do không thích hợp, thiếu thông tin hoặc thiếu

hướng dẫn cụ thể nên nhiều vườn cao su phải thanh lý hoặc kéo dài thời gian KTCB
(như hiệu quả trồng cao su kém theo chương trình 327 ở một số địa phương). Phủ gốc
10


bằng màng phủ nông nghiệp: Sử dụng màng phủ PE cho cao su đã hạn chế được cỏ dại,
tiết kiệm được từ 80 - 90% công làm cỏ, hạn chế sự rửa trôi của đất và sự thoát hơi
nước (Đỗ Kim Thành, 2006).
Ở vùng Đông Bắc Ấn Độ, người ta sử dụng màng phủ PE trong việc tủ gốc cây
cao su và nhận thấy rằng vào mùa đông, khi tử gốc cao su bằng màng phủ PE màu đen
sẽ làm gia tăng nhiệt độ ở lớp đất quanh gốc hơn là biện pháp tủ gốc thông thường
bằng các vật liệu hữu cơ hoặc bằng màng phủ PE màu trắng (George P.J và Kuruvilla
Jacob C., 2000)
Theo Nguyễn Thanh Sơn (2005) kết luận rằng phủ gốc cao su bằng màng phủ
PE tạo cho đất tơi xốp không bị đóng ván, hạn chế xói mòn và trực di dinh dưỡng
quanh gốc cao su. So sánh 2 phương pháp phủ đó là phủ theo gốc và phủ theo hàng
cao su cho thấy phủ theo gốc có hiệu quả kinh tế nhất. Trong năm đầu kiến thiết cơ
bản phủ theo gốc chỉ khoảng 92,27% chi phí đầu tư so với không phủ và cộng 2 năm
đầu, tổng chi phí đầu tư so với không phủ màng chỉ là 68,54%. Nếu phủ màng suốt
theo hàng thì chi phí ban đầu cao hơn so với phủ theo từng gốc nhưng tổng chi phí 2
năm đầu vẫn thấp hơn không phủ màng (84,54%).
Trong cùng một điều kiện canh tác, mía có phủ bằng vải nylon có các chỉ tiêu
về sinh trưởng, năng suất và phẩm chất tốt hơn mía không phủ. Việc đầu tư phủ đất
bằng vải nylon chi phí ban đầu cao nhưng mía có phủ vải nylon cho năng suất và phẩm
chất cao hơn không phủ nên hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác mía có phủ vải nylon
ít sâu bệnh hơn (Trương Văn Quang, 2003).
Ngoài những giải pháp truyền thống mà các công ty cao su đang làm, đại diện
Viện Nghiên cứu Cao su VN còn trình bày các phương pháp chăm sóc mới như: Tủ
ẩm theo băng hàng trồng, sử dụng màng phủ PE, thiết kế hố ép xanh, hố tích nước, tích
mùn. Theo ông Tống Viết Thịnh (2009): “Qua thực nghiệm tại một số đơn vị ở Tây

Nguyên và Đông Nam bộ, sau 6 năm liên tục tủ thảm hữu cơ bằng rơm rạ đã rút ngắn
thời gian KTCB được 12 tháng và cho hàm lượng N, P, K trong đất tối ưu, cho tăng
vanh trong khi cạo và năng suất mủ cao hơn trong suốt 8 năm cạo đầu. Riêng kết quả
nghiên cứu màng phủ nông nghiệp (PE) trên cao su trồng bằng Stump tại Lai Khê cho
thấy, màng phủ PE cho sinh trưởng tầng lá, chiều cao, đường kính và vanh thân vượt
2-7%. Đối với việc thiết kế hố ép xanh, hố tích nước, tích mùn là để phát huy hiệu quả
11


của thảm phủ họ đậu. Bởi vì các hố này sẽ không tạo ra tranh chấp dinh dưỡng và
nước với cây cao su, đồng thời giúp thảm tái sinh tốt hơn và cải thiện tối đa độ phì của
đất…”
2.4.2. Tưới nước và phân Komix - Super
Nước, nhu cầu thiết yếu của tất cả các loại cây trồng. Nếu được cung cấp nước
đầy đủ ở giai đoạn kiến thiết cơ bản thì cây cao su sẽ phát triển rất mạnh, nhất là trong
mùa khô nắng hạn kéo dài. Cây cao su trồng mới được tưới trong mùa khô sẽ tránh
được tình trạng chết lại và làm cây phát triển đồng đều hơn. Hơn nữa, nước là dung
môi cho việc hòa tan các loại muối khoáng và phân bón.
Nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây cao su chủ yếu từ đất, ngoài ra cây còn
hấp thu dinh dưỡng qua phân bón lá. Hiện nay trên thị trường còn có loại phân dùng để
tưới qua đất. Phân Komix - Super pha với nước tưới đã được áp dụng trên cây cao su
trồng mới và trong thời gian kiến thiết cơ bản. Tác dụng của loại phân này là cung cấp
dinh dưỡng hữu hiệu trực tiếp cho cây ở dạng dễ hấp thụ, cung cấp chất hữu cơ, chất
cải tạo đất, kích thích bộ rễ phát triển và cung cấp các chủng vi sinh vật hữu ích nhằm
giúp cải tạo đất tăng độ tơi xốp và khả năng giữ ẩm. Đặc biệt, loại phân này giúp
chống hiện tượng nghẹt rễ, thối rễ giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển mạnh, cho
năng suất cao đồng thời hạn chế sâu, bệnh và tuyến trùng.

12



Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của màng phủ polyethylen (PE) kết hợp tưới
nước và phân Komix Super tới cao su trồng mới trong mùa khô

3.2. Lý lịch lô thí nghiệm
-

Mã số thí nghiệm

: MTPTDT 09A

-

Địa điểm

: Lô 29B - NT. Đoàn Văn Tiến – CTCS. Dầu Tiếng

-

Loại đất

: Xám

-

Diện tích thí nghiệm


: 0,54 ha

-

Giống

: RRIV4

-

Khoảng cách trồng

: 6m x 3m

-

Vật liệu trồng

: Stump bầu

-

Năm trồng

: 2008

-

Năm bắt đầu thí nghiệm


: 2009

3.3. Vật liệu thí nghiệm
Màng phủ nông nghiệp PE (Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Châu)
Nước tưới
Phân tưới: Komix-Super (Công ty phân bón Thiên Sinh)

13


Bảng 3.1: Thành phần các chất dinh dưỡng trong phân Komix-Super
Thành phần các chất trong phân Komix-Super được ghi trên bao bì sản phẩm
Stt

Thành phần

Đơn vị

Giá trị

1

N

%

2,6

2


P 2O 5

%

7,5

3

K2O

%

2,2

4

Mg

ppm

800

5

Mn

ppm

30


6

Zn

ppm

200

7

Cu

ppm

100

8

B

ppm

50

Thành phần khác gồm: Acid Humic, Humat-k, các vitamin chuyên dụng, Hormon
tăng trưởng.
3.4. Nội dung nghiệm thức
Thí nghiệm gồm 9 nghiệm thức với nội dung và ký số như sau:
Tưới phân liều 1
Tưới nước 1 tháng/lần

Tưới phân liều 2
Tủ PE

Tưới phân liều 1
Tưới nước 2 tháng/lần
Tưới phân liều 2
Tưới phân liều 1
Tưới nước 1 tháng/lần
Tưới phân liều 2

Không
Tủ PE

Tưới phân liều 1
Tưới nước 2 tháng/lần
Tưới phân liều 2
Không tủ PE, không tưới nước, không tưới phân.
14


Lượng nước và phương pháp tưới:
Dựa vào sa cấu đất, lượng nước
được tưới là 30 lít/cây/lần.
Tạo bồn chứa nước, lượng nước
được tưới vào trong bồn.
Liều lượng phân và phương pháp tưới:
Tưới phân liều 1: 8 ml phân KomixSuper/cây
Tưới phân liều 2: 16 ml phân
Komix-Super/cây
Lượng phân cần tưới được hòa với 2

lít nước, khuấy đều, sau đó tưới quanh
Hình 3.1: Cô công nhân đang tưới nước
cho cây cao su

gốc cây.

Hình 3.2: Phủ màng PE theo hàng và không phủ màng

15


×