Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA THUỐC RADIANT 60SC VÀ MỘT SỐ THUỐC KHÁC ĐỐI VỚI SÂU CUỐN LÁ NHỎ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee) VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC ĐẾN THIÊN ĐỊCH TRÊN LÚA TRONG VỤ XUÂN HÈ 2009 TẠI XÃ ĐIỀM HY HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA THUỐC RADIANT 60SC VÀ
MỘT SỐ THUỐC KHÁC ĐỐI VỚI SÂU CUỐN LÁ NHỎ
(Cnaphalocrocis medinalis Guenee) VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
THUỐC ĐẾN THIÊN ĐỊCH TRÊN LÚA TRONG VỤ XUÂN HÈ
2009 TẠI XÃ ĐIỀM HY - HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TIỀN GIANG

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN MINH VƯƠNG
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2005 - 2009

Tháng 8/2009


ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA THUỐC RADIANT 60SC VÀ MỘT SỐ
THUỐC KHÁC ĐỐI VỚI SÂU CUỐN LÁ NHỎ (Cnaphalocrocis medinalis
Guenee) VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC ĐẾN THIÊN ĐỊCH TRÊN LÚA
TRONG VỤ XUÂN HÈ 2009 TẠI XÃ ĐIỀM HY - HUYỆN CHÂU
THÀNH - TỈNH TIỀN GIANG

Tác giả

NGUYỄN MINH VƯƠNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu


cấp bằng Kỹ sư ngành
Bảo vệ thực vật

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Tấn Việt
KS. Nguyễn Hữu Trúc
KS. Lê Phước Thuận

Tháng 8/2009
 

i


LỜI CẢM ƠN
Con mãi khắc ghi công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ cùng với gia đình đã
cho con có được ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
# Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
# Thầy Trần Tấn Việt và thầy Nguyễn Hữu Trúc cùng toàn thể thầy cô khoa
Nông học Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
# Cty Dow AgroSciences B.V đã tài trợ cho tôi thực hiện đề tài này.
# Anh Lê Phước Thuận cùng Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên Trung tâm
Bảo Vệ Thực Vật phía Nam.
# Gia đình chú Nguyễn Văn Quắc - ấp B - xã Điềm Hy - huyện Châu Thành –
tỉnh Tiền Giang.
# Bạn bè đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Tiền Giang, ngày 1 tháng 8 năm 2009

Sinh viên

Nguyễn Minh Vương

 

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu lực của thuốc Radiant 60SC và một số thuốc
khác đối với sâu cuốn lá nhỏ và ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch trên lúa trong vụ
Xuân Hè 2009 tại xã Điềm Hy – huyện Châu Thành – tỉnh Tiền Giang” được tiến hành
tại Trung tâm BVTV phía Nam xã Long Định – huyện Châu Thành – tỉnh Tiền Giang,
thời gian từ 12/1/2009 đến 12/6/2009. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
ngẫu nhiên.
Kết quả thu được như sau:
Điều tra khảo sát 30 hộ nông dân sản xuất lúa tại huyện Châu Thành – tỉnh Tiền
Giang, chúng tôi ghi nhận có 46 % số hộ có diện tích canh tác lúa từ 0,3 – 0,7 ha. Phần
lớn họ sử dụng giống lúa IR50404 (67 %), có 84 % số hộ sản xuất 3 vụ/năm, khối
lượng giống sạ từ 150 - 200 kg/ha chiếm tới 93 %. Còn về tình hình sâu hại trên đồng
ruộng chúng tôi nhận thấy hầu hết các hộ nông dân đều nhận dạng được một số sâu hại
như: sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, sâu đục thân, sâu keo,… nhưng họ không biết được mức
độ gây hại của các loài sâu hại này. Bởi vậy khi xuất hiện sâu hại là họ phun thuốc
không kể phun một hoặc hai lần, sâu cuốn lá nhỏ đối với họ là đối tượng xuất hiện
nhiều nhất qua các vụ. Để phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ có tới 93 % số hộ nông dân dùng
thuốc trừ sâu, số còn lại áp dụng biện pháp canh tác kết hợp với thuốc trừ sâu. Biện
pháp canh tác, nông dân chủ yếu vệ sinh đồng ruộng. Về thuốc hóa học có 5 loại thuốc
trừ sâu các hộ nông dân thường dùng để phòng trị sâu hại lúa. Trong đó Chief 520WP
là thuốc được sử dụng nhiều nhất chiếm 47 % số hộ điều tra, kế đến là Ammate 150SC

chiếm 23 %, Abamectin 3.6EC chiếm 17 %, Regent 800WG chiếm 10 %. Số hộ còn
lại sử dụng thuốc Padan 95SP. Về liều lượng sử dụng, đa số các hộ nông dân đều sử
dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
Các loại thuốc tham gia thí nghiệm đều có hiệu quả phòng trừ sâu cuốn lá và hiệu
lực kéo dài. Ngoại trừ công thức xử lý thuốc DAS-001 (240 g ai/l) liều lượng 312,5
ml/ha hiệu lực rất thấp (11,8 %) và giảm dần qua các thời điểm theo dõi. Các công
thức xử lý thuốc còn lại có hiệu lực kéo dài tới 14 ngày, từ thời điểm 1 ngày sau phun
tới thời điểm 5 ngày sau phun hiệu lực của các loại thuốc tăng dần và đạt hiệu lực cao
nhất là vào thời điểm 7 ngày sau phun. Trong đó đạt hiệu lực cao nhất là công thức xử
 

iii


lý thuốc Radiant 60SC liều lượng 320 ml/ha (93,5 %); kế đến là các công thức xử lý
thuốc Ammate 150SC liều lượng 100 ml/ha (90,7 %), Radiant 60SC liều lượng 240
ml/ha (87,1 %); các công thức xử lý thuốc còn lại hiệu lực biến động trong khoảng từ
80,4 % - 85,1 %.
Các loại thuốc tham gia thí nghiệm đều có ảnh hưởng tới mật số thiên địch trên
đồng ruộng. Trong đó công thức xử lý thuốc DAS-001 (240 g ai/l) liều lượng 312,5
ml/ha ảnh hưởng mạnh đến mật số bọ xít mù xanh và bọ xít nước; còn công thức xử lý
thuốc Radiant 60SC liều lượng 320 ml/ha ảnh hưởng mạnh đến mật số nhện. Ngoài ra
công thức xử lý thuốc Abamectin 3.6EC liều lượng 100 ml/ha cũng có ảnh hưởng đáng
kể đến mật số thiên địch.
Tất cả các loại thuốc tham gia thí nghiệm đều không có độc tính đối với cây lúa
và không ảnh hưởng tới năng suất lúa, ngoại trừ công thức xử lý thuốc DAS-001 (240
g ai/l) có ảnh hưởng tới năng suất. Trong đó loại thuốc cho năng suất cao nhất là thuốc
Radiant 60SC liều lượng 320 m/ha (5,207 tấn/ha); kế đến là thuốc Ammate 150SC liều
lượng 100 ml/ha (5,205 tấn/ha), Radiant 60SC liều lượng 240 ml/ha (5,195 tấn/ha);
thấp nhất là thuốc DAS-001 (240 g ai/l) liều lượng 312,5 ml/ha (3,118 tấn/ha).


 

iv


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa...........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH..............................................................................................x
Chương 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2.Mục đích và yêu cầu..................................................................................................2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
1.3. Giới hạn đề tài ..........................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và trong nước ..................................................3
2.1.1. Tình hình sản xuất trên thế giới.............................................................................3
2.1.2. Tình hình sản xuất trong nước...............................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu sâu cuốn lá nhỏ và biện pháp phòng trừ ...............................5

2.2.1. Tình hình phân bố và ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ ................................................5
2.2.1.1. Tình hình phân bố của sâu cuốn lá nhỏ ..............................................................5
2.2.1.2. Ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ................................................................................6
2.2.2. Mức độ gây hại và ngưỡng gây hại kinh tế của sâu cuốn lá nhỏ ..........................6
2.2.2.1. Trên thế giới: ......................................................................................................6
2.2.2.2. Trong nước: ........................................................................................................7
2.2.3 Một số đặc điểm hình thái, sinh học của sâu cuốn lá lúa nhỏ ................................8
2.2.3.1. Triệu chứng gây hại............................................................................................8
2.2.3.2. Đặc điểm hình thái..............................................................................................9
 

v


2.2.3.3. Tập quán sinh sống...........................................................................................13
2.2.3.4. Quy luật phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ ...............................................14
2.2.3.5. Thiên địch .........................................................................................................15
2.2.3.6. Biện pháp phòng trừ .........................................................................................16
2.3. Giới thiệu về các loại thuốc tham gia thí nghiệm...................................................16
2.3.1. Ammate@ 150SC .................................................................................................16
2.3.2. Regent® 800WG ..................................................................................................17
2.3.3. Sauaba 3.6EC .....................................................................................................17
2.3.4. Radiant 60SC.......................................................................................................18
2.3.5. DAS – 001 ...........................................................................................................18
2.3.6. Success 120SC.....................................................................................................18
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................19
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................................19
3.2. Điều kiện khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm ..........................................19
3.3. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................19
3.3.1. Vật liệu nghiêm cứu ............................................................................................19

3.3.2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................20
3.4.1. Khảo sát mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ tại huyện Châu Thành – tỉnh Tiền
Giang .............................................................................................................................20
3.4.2. Đánh giá hiệu lực của thuốc Radiant 60SC và một số thuốc khác đối với sâu
cuốn lá nhỏ tại xã Điềm Hy – huyện Châu Thành – tỉnh Tiền Giang ...........................21
3.4.3. Đánh giá tỷ lệ lá bi hại trước và 14 ngày sau phun .............................................26
3.4.3.1. Phương pháp theo dõi.......................................................................................26
3.4.3.2. Chỉ tiêu theo dõi: ..............................................................................................26
3.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch trên ruộng thí nghiệm ................27
3.4.4.1. Phương pháp theo dõi.......................................................................................27
3.4.4.2. Chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................................27
3.4.5. Đánh giá độc tính của các loại thuốc đến cây lúa ...............................................27
3.4.6. Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến năng suất của cây lúa..................................28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................29
 

vi


Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................30
4.1. Kết quả điều tra nông dân tại huyện Châu Thành – tỉnh Tiền Giang.....................30
4.2. Đánh giá hiệu lực của thuốc Radiant 60SC và một số thuốc khác đối với sâu cuốn
lá nhỏ .............................................................................................................................33
4.2.1. Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số sâu cuốn lá nhỏ ..............33
4.2.2. Hiệu lực trừ sâu cuốn lá nhỏ của các loại thuốc..................................................37
4.2.3. Tỷ lệ % lá bị hại qua các thời điểm theo dõi .....................................................43
4.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến mật số các thiên địch trên đồng
ruộng..............................................................................................................................44
4.3.1. Bọ xít mù xanh ....................................................................................................44

4.3.2. Bọ xít nước ..........................................................................................................48
4.3.3. Nhện.....................................................................................................................52
4.4. Độc tính của các loại thuốc thí nghiệm đối với lúa qua các thời điểm theo dõi ...55
4.5. Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến năng suất của lúa ...........................................55
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................58
5.1 Kết luận....................................................................................................................58
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................60

 

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
ANOVA: Analysis of variance
CV: Coefficient of variation
FAO: Food and Agricultural Organization
REP: Replication
IRRI: International Rice Resaearch Institute
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
NSP: Ngày sau phun
NSLT: Năng suất lý thuyết
SCLN: Sâu cuốn lá nhỏ
RCBD: Randomized Complete Block Design

 


viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Diễn biến khí hậu thời tiết từ tháng 2 đến tháng 6 ........................................19
Bảng 3.2 Bảng phân cấp mức độ độc của thuốc thí nghiệm đối với cây lúa ................28
Bảng 4.1 Hiện trạng canh tác lúa tại huyện Châu Thành, 2009....................................31
Bảng 4.2 Một số sâu hại chính trên lúa và biện pháp phòng trị sâu cuốn lá nhỏ của
nông dân huyện Châu Thành, 2009...............................................................................33
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số sâu cuốn lá nhỏ qua các thời điểm
theo dõi ..........................................................................................................................36
Bảng 4.4 Hiệu lực (%) của các loại thuốc đối với sâu cuốn lá nhỏ qua các thời điểm
theo dõi ..........................................................................................................................39
Bảng 4.5 Tỷ lệ % lá bị hại ở thời điểm trước phun và 14 ngày sau phun.....................43
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số bọ xít mù xanh qua các thời điểm
theo dõi ..........................................................................................................................47
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số bọ xít nước qua các thời điểm theo
dõi ..................................................................................................................................51
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số nhện qua các thời điểm theo dõi 54
Bảng 4.9 Bảng phân cấp độc tính của các loại thuốc....................................................55
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến các yếu tố cấu thành năng suất ............57
Bảng 4.11 Năng suất lý thuyết, năng suất thực tế và % tăng so với đối chứng............57

 

 

ix



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản đồ phân bố sâu cuốn lá nhỏ hại lúa đợt 16/06 - 22/06/09 tại các tỉnh phía
Nam ................................................................................................................................6
Hình 2.3 Thành trùng của sâu cuốn lá nhỏ ...................................................................10
Hình 2.4 Trứng của sâu cuốn lá nhỏ.............................................................................10
Hình 2.5 Ấu trùng của sâu cuốn lá nhỏ.........................................................................11
Hình 2.6 Nhộng của sâu cuốn lá nhỏ ............................................................................12
Hình 3.1 Các loại thuốc và một số dụng cụ tham gia thí nghiệm.................................20
Hình 3.2 Toàn cảnh thí nghiệm ....................................................................................22
Hình 3.3 Toàn cảnh lần lập lại I của lô thí nghiệm.......................................................23
Hình 3.4 Toàn cảnh lần lập lại III của lô thí nghiệm...................................................23
Hình 3.5 Quá trình pha thuốc........................................................................................24
Hình 3.6 Quá trình phun thuốc .....................................................................................25
Hình 3.7 Khung (50 cm x 50 cm) điều tra sâu cuốn lá nhỏ..........................................25
Hình 3.8 Quá trình đếm số sâu cuốn lá nhỏ sống .........................................................26
Hình 3.9 Khay dùng để đếm thiên địch ........................................................................27
Hình 4.1 Radiant 60SC liều lượng 320 ml/ha (14 ngày sau phun)...............................40
Hình 4.2 Radiant 60SC liều lượng 240 ml/ha (14 ngày sau phun)...............................40
Hình 4.3 Ammate 150SC liều lượng 100 ml/ha (14 ngày sau phun) ...........................41
Hình 4.4 Abamectin 3.6EC (14 ngày sau phun)...........................................................41
Hình 4.5 DAS-001 liều lượng 312,5ml/ha (14 ngày sau phun)....................................42
Hình 4.6 Đối chứng (14 ngày sau phun).......................................................................42
Hình 4.7 Bọ xít mù xanh...............................................................................................46
Hình 4.8 Bọ xít nước.....................................................................................................50
Hình 4.9 Một số loài nhện trên đồng ruộng..................................................................53
Hình 4.5 Hình ảnh lúa ở ô nghiệm thức 2 lúc thu năng suất ........................................56

 


x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lúa là một loại cây lương thực quan trọng trên thế giới đặc biệt là ở các nước
Đông Nam Á, lúa là một loại cây lương thực đứng vị trí hàng đầu do có giá trị dinh
dưỡng và nhiều công dụng quan trọng như gạo thông qua chế biến thành cơm, bánh …
cung cấp năng lượng cho con người sống và hoạt động. Mặt hàng gạo được tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo
thường bị giới hạn bởi các dịch hại. Theo kết quả nghiên cứu của Viện lúa Quốc Tế
IRRI ở Philippines, sâu bệnh là yếu tố gây thiệt hại lớn nhất về năng suất của lúa nước.
Bởi vậy trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất và bảo vệ thực vật là hai mặt của một
quá trình. Công tác bảo vệ thực vật không chỉ đơn giản hạn chế thiệt hại do sâu bệnh
gây nên mà còn giữ lại đặc tính di truyền cho giống, hỗ trợ các biện pháp khác phát
huy tác dụng tới mức cao nhất. Để đạt được những điều đó, việc điều tra phát hiện sớm
những loài sâu bệnh hại trên cây lúa là điều cần thiết.
Nước ta là nước đang phát triển, lại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên hàng
năm thường bị nhiều loại sâu bệnh hại phá hoại làm giảm năng suất đáng kể. Theo
thống kê của Bộ Nông Nghiệp trước đây, sâu bệnh hàng năm làm giảm từ 15 – 20 %
tổng sản lượng lương thực (chủ yếu là lúa). Trong những năm gần đây, sâu cuốn lá
nhỏ xuất hiện và gây thiệt hại ở các vùng trồng lúa trong nước (đặc biệt là vào vụ
Đông Xuân hàng năm bị thiệt hại nặng). Trong nhiều trường hợp, sự gây hại của bản
thân sâu cuốn lá không lớn, nhưng do phòng trị không đúng cách, có thể gây ra các
dịch hại thứ cấp nguy hiểm hơn, như rầy nâu. Vì vậy khảo sát mức độ gây hại và hiệu
lực phòng trị của một số loại thuốc trừ sâu đối vời sâu cuốn lá nhỏ và ảnh hưởng của
thuốc đến thiên địch là điều cần thiết. Từ đó đề ra những biện pháp phòng trừ hữu hiệu
cho sâu cuốn lá nhỏ, nâng cao sản lượng lúa, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã

hội. Dựa trên cơ sở đó, đề tài:
 

1


“Đánh giá hiệu lực của thuốc Radiant 60SC và một số thuốc khác đối với sâu
cuốn lá nhỏ và ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch trên lúa trong vụ Xuân Hè
2009 tại xã Điềm Hy – huyện Châu Thành – tỉnh Tiền Giang” đã được thực hiện.
1.2.Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Đề tài được tiến hành nhằm mục đích xác định mức độ gây hại và đánh giá hiệu
quả phòng trị của thuốc Radiant 60SC và một số thuốc khác đối với sâu cuốn lá nhỏ và
ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch trên lúa tại xã Điềm Hy – huyện Châu Thành –
tỉnh Tiền Giang.
1.2.2. Yêu cầu
Để đạt được mục đích trên, đề tài được nghiên cứu với nội dung sau:
- Điều tra hiện trạng canh tác lúa và mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ tại
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Đánh giá hiệu quả phòng trừ của thuốc Radiant 60SC và một số thuốc khác đối
với sâu cuốn lá nhỏ.
- Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch trên đồng ruộng.
- Đánh giá độc tính của thuốc đối với lúa và năng suất lúa.
1.3. Giới hạn đề tài
Đề tài thực hiện từ 12/1/2009 đến 12/6/2009 tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang.

 

2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và trong nước
2.1.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Tổ chức Lương - Nông quốc tế (FAO) đã đưa ra dự báo mới về sản lượng lúa gạo
thế giới năm 2008 có thể đạt 665 triệu tấn lúa, tăng 2,3 % so với năm 2007. Sản lượng
gạo mậu dịch thế giới năm 2008 đạt khoảng 29,9 triệu tấn. Sản lượng lúa gạo thế giới
gia tăng đã làm dịu đi tình trạng khan hiếm cung cấp lương thực hiện tại ở các quốc
gia sử dụng lúa gạo làm lương thực. Sản lượng lúa gạo gia tăng phần lớn ở các nước
sản xuất ở Châu Á như Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan,
Indonesia, Myanma và Philippines. Tình hình sản xuất lúa gạo ở các nước Châu Phi
như Ai Cập, Guinea, Nigeria và Sierra Leone; Châu Mỹ Latin, Châu Âu có nhiều triển
vọng. Trong khi một số nước như Úc, Mỹ thì không khả quan do sự canh tranh diện
tích với cây trồng làm lương thực. Thị trường gạo thế giới hiện nay vẫn còn khó khăn
do nhu cầu tiêu thụ vượt quá sản lượng cung cấp. Sự gia tăng sản lượng lúa gạo thế
giới năm 2008 có thể làm giảm áp lực cung cầu. Tuy nhiên, tình trạng thiếu ổn định
lương thực trên thế giới vẫn tiếp tục xảy ra ở nhiều quốc gia trong thời gian tới.
2.1.2. Tình hình sản xuất trong nước
Miền Bắc : Trong tháng, các địa phương tập trung thu hoạch lúa đông xuân. Do
thời tiết có sự thay đổi, nền nhiệt độ trung bình các tháng đầu năm cao hơn trung bình
nhiều năm, nên đã rút ngắn thời gian sinh trưởng và phát triển của lúa từ 5 - 10 ngày.
Tính đến ngày 15/6/2009, các tỉnh miền Bắc đã thu hoạch đạt gần 85 % diện tích gieo
cấy, nhanh hơn 47,2 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó, vùng Đồng bằng sông
Hồng thu hoạch đạt 97,8 % diện tích gieo cấy, nhanh hơn 84,4 % so với cùng kỳ; vùng
Bắc Trung bộ thu hoạch đạt 100 % diện tích gieo cấy, nhanh hơn 14,3 % so với cùng
ký; các vùng Đông Bắc và Tây Bắc diện tích thu hoạch chỉ mới đạt tương ứng khoảng
50 % và 70 % diện tích gieo cấy.
 


3


Năm nay, thời tiết tương đối thuận lợi, không bị ảnh hưởng của rét hại đầu vụ,
vụ lúa đông xuân ở các địa phương miền Bắc đủ nước cho làm đất và gieo cấy hết diện
tích đạt hơn 1.150 ngàn ha, tăng 21 ngàn ha so với vụ trước. Đồng thời, với việc nỗ lực
cấy hết diện tích, công tác đầu tư thâm canh, chăm sóc, bảo vệ lúa được các địa
phương quan tâm, nên vụ lúa đông xuân vẫn đạt kết quả khá. Theo đánh giá sơ bộ của
các địa phương, sản lượng lúa ước đạt trên 6,8 triệu tấn, cao hơn sản lượng vụ trước
120 ngàn tấn.
Miền Nam : Đến trung tuần tháng 6/2009, các địa phương đã cơ bản thu hoạch
xong lúa đông xuân, đạt 98,8 % diện tích xuống giống.
Nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi, giá lúa vẫn ở mức cao cộng với khả năng thích
ứng với tình hình dịch bệnh, các địa phương đã chủ động đưa ra các biện pháp khống
chế đạt hiệu quả cao. Vụ lúa đông xuân 2009 tiếp tục đạt kết quả khá cả về diện tích,
năng suất và sản lượng. So với vụ trước, diện tích đạt 1.909,3 ngàn ha, tăng 25,6 ngàn
ha; năng suất đạt 6,19 tấn/ha, tăng 0,01 tấn/ha; sản lượng đạt hơn 11,8 triệu tấn, tăng
hơn 190 ngàn tấn.
Riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), sản lượng lúa đạt 9,8 triệu tấn,
tăng 23 ngàn tấn, chủ yếu nhờ tăng diện tích trong khi năng suất bình quân toàn vùng
giảm 0,08 tấn/ha so với vụ trước. Nét mới trong vụ sản xuất lúa đông xuân năm nay ở
vùng ĐBSCL là các địa phương đã đẩy mạnh việc thay đổi cơ cấu giống lúa theo
hướng giảm diện tích trồng lúa năng suất cao, chấp lượng thấp khó xuất khẩu chuyển
sang trồng giống lúa có năng suất thấp hơn nhưng chất lượng gạo tốt, xuất khẩu thuận
lợi, được giá và đầu tư sản xuất một số giống đặc sản truyền thống phục vụ nhu cầu
tiêu dùng nội địa
Tính chung cả nước, diện tích lúa vụ đông xuân 2009 đạt 3.059,7 ngàn ha, tăng
46,6 ngàn ha; năng suất bình quân đạt 6,09 tấn/ha, tăng 0,01 tấn/ha; sản lượng đạt hơn
18,6 triệu tấn, tăng 312 ngàn tấn so với vụ trước.

Tính đến ngày 15/6/2009, các tỉnh miền Nam xuống giống lúa hè thu/thu đông
đạt trên 1.887,2 ngàn ha, bằng 98 % cùng kỳ năm trước, do lúa vụ đông xuân kết thúc
thu hoạch chậm hơn cùng kỳ và các địa phương tuân thủ qui trình xuống giống, né
tránh rầy lây lan. Hiện nay, về cơ bản thời tiết ở vùng ĐBSCL thuận lợi cho xuống
giống vụ hè thu và thu đông. Tuy nhiên, đã có hiện tượng hạn và xâm mặn cục bộ, hạn
 

4


chế phần nào tốc độ xuống giống do phải chờ mưa. Giá lúa vẫn ở mức cao khuyến
khích nông dân mở rộng diện tích, tăng vụ trong năm nay.
2.2. Tình hình nghiên cứu sâu cuốn lá nhỏ và biện pháp phòng trừ
Sâu cuốn lá nhỏ có tên tiếng Anh là Rice leaffolder, tên khoa học Cnaphalocrocis
medinalis (Guenee), họ Ngài sáng (Pyralidae), bộ Cánh vảy (Lepidoptera). Ngoài ra
còn có tên khác là Cnaphalocrocis jolinalis Led (Heinrichs và ctv, 1995). 
2.2.1. Tình hình phân bố và ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ
2.2.1.1. Tình hình phân bố của sâu cuốn lá nhỏ
Trên thế giới:
Sâu cuốn lá nhỏ có ở một số nước như: Afghanistan, Pakistan, Nepal, Ấn Độ,
Burma, Bhutan, Bangladesh, Srilanka, Lào, Nhật Bản, Campuchia, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam (Reissig và ctv 1986).
Sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện ở một số nước như: Afghanistan, Australia,
Bangladesh, Bhutan, Brunei, Burma, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản,
Campuchia, Hàn Quốc, Lào, Madagascar, Malaysia, Nepal, Pakistan, Papua-New
Guinea, Philippines, SriLanka, Đài loan, Thái Lan, Việt Nam (Heinrichs và ctv,
1995).
Theo Pathak và Khan (1994): Sâu cuốn lá nhỏ có ở các nước như: Bangladesh,
Trung Quốc, Fiji, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Nepal, Philippines,
SriLanka và Việt Nam.

Sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện từ Nhật Bản, theo hướng Đông Nam chạy dài tới Châu
Úc. Gây hại nhiều cho các nước ở phía Đông và Đông Nam Châu Á như Nhật Bản,
Triều Tiên, phía Đông Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Philippines, Indonesia, Malaysia, Srilanka, Bangladesh, Mianma, Ấn Độ (Nguyễn Thị
Chắt, 2006).
Trong nước:
Theo Hội Nông Dân Việt Nam (2006): Sâu cuốn lá nhỏ là loại sâu hay gây thành
dịch lớn, hại quanh năm ở các tỉnh phía Nam và làm thiệt hại lớn trong vụ lúa mùa ở
các tỉnh phía Bắc.

 

5


Ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều loài sâu cuốn lá nhỏ gây hại lúa nhưng gặp
phổ biến nhất là loài Cnaphalocrocis medinalis Guenee (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê
Thị Sen, 2003).

Hình 2.1 Bản đồ phân bố sâu cuốn lá nhỏ hại lúa đợt 16/06 - 22/06/09 tại các tỉnh phía
Nam (Cục Bảo Vệ Thực Vật, 2009)
2.2.1.2. Ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ
Ký chủ chính của sâu cuốn lá nhỏ là lúa ngoài ra còn cây bắp, mía, lúa mì, lúa
hoang, lúa ma, cỏ tranh, cỏ lau, cỏ lồng vực, cỏ mần trầu, cỏ lông tây, cỏ đuôi voi, cỏ
lá tre, cỏ gà (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ là lúa, lúa mì, lúa miến ngọt, mía, cây bắp, cỏ môi,
kê chân vịt, cỏ lông tây, lồng vực cạn (Heinrichs và ctv, 1995).
Theo Reissig và ctv (1986): Ký chủ chính của sâu cuốn lá nhỏ là lúa ngoài ra còn
có lúa hoang, lúa mì, cỏ mần trầu, cây bắp, mía, cỏ tranh, cỏ lồng vực, cây kê, cỏ đuôi
voi.

2.2.2. Mức độ gây hại và ngưỡng gây hại kinh tế của sâu cuốn lá nhỏ
2.2.2.1. Trên thế giới:
Theo tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc, ở Chuyên Khu Sơn đầu tỉnh Quảng
Đông cho biết: 1958 - 1960,3 năm sâu cuốn lá nhỏ phá hoại mạnh. Vụ Xuân khi lúa
chín sáp, lá nuôi đòng bị hại tỷ lệ hạt lép là 41,7 %, trọng lượng ngàn hạt giảm 4,27 g
 
6


tính ra mỗi hecta thiệt hại mất 300 kg/ha. Vụ mùa khi lúa đẻ nhánh bị hại thì cũng thiệt
hại trung bình 150 kg/ha.
Trong các nghiên cứu, khi sâu cuốn lá nhỏ tấn công cứ 17,5 % lá bị hư hại dẫn
đến 16,5 % sản lượng bị mất và 26,6 % bị lá bị hư hại thì thiệt hại 21,3 %. Sellamal
Murugesan và Chelliah (1983), báo cáo rằng lá cờ bị hại tăng 10 % thì sản lượng giảm
0,13 g cho mỗi chồi và số lượng hạt chắc trên bông giảm 4,5 % (Heinrichs và ctv,
1995).
2.2.2.2. Trong nước:
Theo Cục Bảo Vệ Thực Vật (2006), sâu cuốn lá nhỏ gây hại trên tổng diện tích
cả nước lúc cao điểm khoảng 137810 ha, nhiễm nặng khoảng 55960 ha, tập trung chủ
yếu ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ (diện tích nhiễm khoảng 126140 ha, nhiễm nặng
55960 ha), mật độ sâu phổ biến 15 - 20 con/m2, cao 60 - 70 con/m2 ở một số tỉnh ven
biển (Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương). Các tỉnh khác có mật
độ thấp hơn.
Sâu cuốn lá nhỏ đã lây lan hơn 216 nghìn ha lúa mùa tại các tỉnh phía Bắc, trong
đó 112.314 ha bị nhiễm nặng (mật độ hơn 70 con/m2 trở lên), làm hàng nghìn ha lúa có
biểu hiện xơ trắng lá đòng, tập trung chủ yếu tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng (Cục
Bảo Vệ Thực Vật, 2007).
Theo Trung Tâm Bảo Vệ Thực Vật phía Nam (2007), Diện tích nhiễm sâu cuốn
lá nhỏ khoảng 43.000 ha, mật số phổ biến từ 10 - 25 con/m2. Cục bộ vẫn còn một số
nơi có mật số sâu trên 50 con/m2. Phân bố ở các huyện :

Thủ Thừa, Vĩnh Hưng, TX Tân An - Long An
Cai Lậy, Chợ Gạo, Cái Bè - Tiền Giang
Vũng Liêm, Tam Bình,Trà Ôn , Mang Thít - Vĩnh Long
Tháp Mười, Cao Lãnh - Đồng Tháp
Thoại Sơn, Châu Phú, Tịnh Biên - An Giang
Kiên Lương, Hòn Đất, An Biên - Kiên Giang
Hòa Bình, Vĩnh Lợi, Phước Long, Hồng Dân - Bạc Liêu
Ngã Năm, Long Phú, Mỹ Tú, Mỹ Xuyên, thị xã Sóc Trăng, Kế Sách - Sóc
Trăng.

 

7


Các tỉnh Nam Bộ diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ là: 39,7 ngàn ha, tăng 23 ngàn
ha so với cùng kỳ năm trước (Cục Bảo Vệ Thực Vật, 2008).
Sâu cuốn lá gây hại như sau:
Các tỉnh phía Bắc: Ấu trùng lứa 6 hại diện hẹp, diện tích nhiễm 39.213 ha,
nặng 10.600 ha, phòng trừ 59.714 ha, diện tích nhiễm thấp hơn cùng kỳ trước.
Các tỉnh phía Nam: Diện tích nhiễm là 10.440 ha, xuất hiện ở các tỉnh Trà
Vinh, Vĩnh Long, Bình Thuận, An Giang, Tiền Giang, Tây Ninh, Hậu Giang (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008).
2.2.3 Một số đặc điểm hình thái, sinh học của sâu cuốn lá lúa nhỏ
2.2.3.1. Triệu chứng gây hại
Ấu trùng nhả tơ cuốn dọc lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại.
Ấu trùng nằm trong bao bào ăn biểu bì mặt trên và diệp lục của lá (không ăn biểu bì
mặt dưới lá) theo dọc gân lá tạo thành những vệt trắng dài, các vết này có thể nối liền
nhau thành từng mảng. Do đó khi cây lúa bị phá nặng thì lá bị trắng, sau đó nếu bị
mưa nhiều hoặc ngập nước thì thối nhũn (Hồ Khắc Tín, 1982).


Hình 2.2 Triệu chứng gây hại của sâu cuốn lá nhỏ
Ấu trùng mới nở rất nhanh nhẹn, bò khắp trên lá, thân cây và chui vào lá non,
mặt trong của bẹ lúa ăn phần xanh, chừa lại lớp màng trắng mỏng trên lá lúa. Sang tuổi
2, ấu trùng bò đến các lá già nhả tơ ở 2 bìa lá lúa khoảng giữa lá, sợi tơ gặp không khí
sẽ khô và rút hai bìa lá lại, mặt trên lá cuốn vào bên trong thành một cái bao theo chiều
dọc lá lúa, ấu trùng ẩn trong đó và cạp ăn phần xanh của lá để sinh sống. Chỉ có 1 ấu
trùng trong một cuốn lá. Ấu trùng tuổi lớn có thể ăn 1 - 2 lá lúa trong một ngày và có
khả năng nhả tơ dệt gập lá theo chiều ngang, đôi khi chập 2 - 5 lá cuốn thành một bao.
 
8


Ấu trùng nằm trong bao, có thể ăn phá suốt ngày đêm. Ấu trùng còn có thể di chuyển
hẳn ra khỏi bao cũ để gây hại lá mới. Một con ấu trùng từ khi nở đến trưởng thành có
thể gây hại từ 3 - 5 lá. Ấu trùng thường di chuyển vào buổi chiều, nếu trong ngày trời
mưa hoặc râm mát thì ấu trùng có thể di chuyển bất cứ lúc nào. Ấu trùng lớn đẫy sức
chuyển từ màu xanh sang vàng hồng và có thể hóa nhộng ngay nơi đã sinh sống hoặc
chui ra khỏi bao cũ tìm vị trí khác hóa nhộng. Ấu trùng có thể nhả tơ, cắn đứt hai đầu
lá và bịt lại thành bao kín để hóa nhộng bên trong. Lá lúa bị gây hại sẽ khô, cây héo,
giảm năng suất, nhất là khi ấu trùng tấn công lá cờ (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị
Sen, 2003).
Ấu trùng tuổi nhỏ ăn phần mềm của lá chỉ chừa lại một lớp màng mỏng trắng.
Tuổi lớn ấu trùng nhả tơ ở khoảng giữa lá lúa hoặc lá mạ, sợi tơ khô dần kéo hai bìa lá
lại cuốn lá thành bao theo chiều dọc lá lúa, ấu trùng ẩn mình trong đó ăn cạp phần
mềm của lá để sinh sống. Trong một bao lá chỉ có một con ấu trùng. Ấu trùng có thể
cuốn 2 - 5 lá thành một bao và nằm ở trong ăn hại bao lá (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
2.2.3.2. Đặc điểm hình thái
a. Thành trùng:
Thành trùng của sâu cuốn lá là một loài ngài sáng có màu vàng rơm thân dài 8 –

10 mm. Khi nghỉ cánh xếp hình tam giác cánh trước rìa cánh màu đen đậm, trên cánh
trước có 3 đường ziczắc cắt ngang. Cánh sau có 2 đường ziczắc, đường mép dài,
đường gốc ngắn (chi cục BVTV TP.HCM, 2009).
Thành trùng là một ngài sáng màu vàng rơm thân dài 10 - 12mm, sải cánh rộng
13 - 15mm. Cánh màu hơi nâu vàng, trên cánh có 2 - 3 đường ziczắc cắt ngang, mép
cánh rộng. Chúng thường giao phối giữa lúc chạng vạng tối và lúc nửa đêm. Chúng bắt
đầu đẻ trứng sau 2 - 3 ngày khi giao phối. Ngài cái thường sống trong khoảng 8 - 9
ngày và đẻ khoảng 50 - 300 trứng (Pathak và Khan, 1994).
Ngài có chiều dài thân từ 8 - 12 mm, sải cảnh rộng từ 19 - 23mm, nền cánh màu
vàng rơm, bìa cánh có 1 đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có 3 sọc màu nâu, 2 sọc
bìa dài và sọc giữa ngắn. Ngài sống từ 5 - 10 ngày. Một ngài cái có thể đẻ đến 300
trứng. Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gân chính của lá, mỗi nhóm từ
10 - 12 trứng ở cả hai mặt lá, nhưng mặt trên có nhiều trứng hơn (Nguyễn Văn Huỳnh
và Lê Thị Sen, 2003).
 

9


Hình 2.3 Thành trùng của sâu cuốn lá nhỏ
Ngài có thân dài 10 mm, sải cánh rộng, màu vàng nâu, mép trước của cánh trước
màu nâu đen, ở khoảng 2/3 kể từ gốc cánh ngài đực có chấm lõm màu đen óng ánh,
trên chấm có chùm lông màu nâu sẫm. Mép ngoài cánh rộng. Vân mép ngoài rộng màu
nâu đen. Vân ngang trong và vân ngang màu nâu đen. Giữa hai vân ngang có một vân
ngắn cụt (Nguyễn Đức Khiêm, 2006).
b. Trứng:
Trứng hình bầu dục có màu trắng hơi vàng, dài 0,9 mm, rộng 0,39 mm và bề mặt
trứng nhẵn bóng. Trứng đẻ thành từng nhóm 10 - 12 trứng dọc theo gân lá. Trứng nở
sau 3 - 4 ngày khi đẻ (Pathak và Khan, 1994).


Hình 2.4 Trứng của sâu cuốn lá nhỏ (chi cục BVTV TP.HCM, 2009)
Trứng hình bầu dục dài khoảng 0.5 mm, màu trắng, chuyển sang màu vàng nhạt
khi sắp nở. Giai đoạn trứng từ 3 - 7 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Trứng hình bầu dục dài 0,5 mm. Mặt trứng có vân mạng lưới rất nhỏ (Nguyễn
Đức Khiêm, 2006).
 

10


Trứng sâu cuốn lá nhỏ hình bầu dục hơi dài có màu trắng đẻ thành từng nhóm 10
- 12 trứng song song với gân chính ở cả hai mặt lá. Một con cái có thể đẻ đến 300
trứng (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
c. Ấu trùng:
Ấu trùng mới nở màu trắng sữa, có lông nâu phủ khắp mình. Ấu trùng đủ sức dài
khoảng 19 - 22 mm, màu xanh lá mạ, thân chia đốt rất rõ ràng. Ấu trùng có từ 5 - 6
tuổi, phát triển trong thời gian từ 15 - 28 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,
2003).
Ấu trùng đẫy sức dài 19 mm, màu xanh lá mạ. Mảnh lưng ngực trước màu nâu.
Lưng ngực giữa và ngực sau có 8 phiến lông. Lưng các đốt bụng cũng có những phiến
lông nổi rõ. Thân mảnh gày, chân bụng phát triển (Nguyễn Đức Khiêm, 2006).
Ấu trùng tuổi 1 đã rất linh hoạt; tuổi 2 - 3 trở đi nhả tơ khâu hai mép lá cuốn
thành tổ nằm bên trong gây hại; tuổi 4 - 5 nhả tơ dệt gập lá theo chiều ngang hoặc chập
nhiều lá thành bao. Ấu trùng mới nở màu trắng trong, đầu màu nâu sáng, khi bắt đầu
ăn cơ thể chuyển màu xanh lá mạ. Ấu trùng đẫy sức chuyển màu vàng hồng chui ra
khỏi bao tìm chỗ hoá nhộng theo cách nhả tơ, cắn đứt hai mép lá khâu thành bao hoặc
bò xuống gốc lúa, bẹ lá dệt kén mỏng hoá nhộng. (Ngân Hàng Kiến Thức Trồng Lúa
Việt Nam, 2008).

Hình 2.5 Ấu trùng của sâu cuốn lá nhỏ

Ấu trùng mới nở có màu trắng sữa rất nhanh nhẹn, bò khắp trên lá, trên thân, chui
vào lá non ăn phần mô mềm chỉ chừa lại lớp màng mỏng trên lá lúa, rất dễ nhận. Trên
mình ấu trùng có lông màu nâu phủ khắp cơ thể. Ấu trùng đẫy sức có thể dài 19 - 22
mm màu xanh lá cây bóng, chia đốt rõ ràng, thân mảnh, mảnh lưng ngực giữa và sau
 

11


có 8 phiến lông cứng, mảnh lưng bụng cũng có nhiều phiến lông nổi rõ. Khi bị đụng
phải chúng búng mình nhảy ra một cách nhanh nhẹn (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Ấu trùng màu xanh lá mạ ửng vàng nhạt ở phần giữa, đầu màu nâu, giai đoạn lớn
tối đa dài khoảng 3 cm. Khi đụng đến ấu trùng búng mạnh nhả tơ và rơi xuống (chi cục
BVTV TP.HCM, 2009).
d. Nhộng:
Nhộng dài từ 7 - 10mm màu nâu, thời gian nhộng từ 6 - 10 ngày (Nguyễn Văn
Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Nhộng dài 7 - 10 mm, màu nâu. Mầm cánh, râu đầu và chân vượt quá mép sau
đốt bụng thứ 4. Lỗ thở lồi lên, các đốt bụng thứ 6, 8 thót lại. Cuối bụng có 6 sợi lông
ngắn uốn cong (Nguyễn Đức Khiêm, 2006).
Nhộng có màu nâu dài 7 - 10 mm nằm trong kén bằng tơ xếp lỏng lẻo trên phiến
lá hoặc trong bao lá. Khi mới làm nhộng, nhộng có màu vàng nhạt sau chuyển sang
màu nâu, cuối bụng nhộng có 6 gai nhỏ uốn cong (Nguyễn Thị Chắt, 2006).

Hình 2.6 Nhộng của sâu cuốn lá nhỏ
e. Vòng đời:
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003), vòng đời: 25 - 36 ngày, trứng: 3
- 7 ngày, ấu trùng: 15 - 28 ngày, nhộng: 6 - 10 ngày, ngài sống 5 - 10 ngày.
Vòng đời của sâu cuốn lá nhỏ: 28 - 36 ngày, trứng: 6 - 7 ngày, ấu trùng: 14 - 16
ngày, nhộng: 6 - 7 ngày, ngài sống 2 - 6 ngày (Nguyễn Đức Khiêm, 2006).


 

12


Ngài sau khi vũ hoá 1 - 2 ngày sẽ đẻ trứng, trứng phát triển từ 3 - 7 ngày, ấu
trùng trải qua 5 tuổi kéo dài 15 - 27 ngày, nhộng kéo dài 6 - 8 ngày, ngài có thể sống
từ 3 -7 ngày (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Theo Chi cục BVTV TP.HCM (2009), vòng đời: 30 - 37 ngày, trứng: 3 - 4 ngày,
ấu trùng: 20 - 25 ngày, nhộng: 6 - 8 ngày, trưởng thành: 2 - 6 ngày.

Hình 2.7 Vòng đời của sâu cuốn lá nhỏ (Reissig và ctv 1986)
2.2.3.3. Tập quán sinh sống
Ngài thường vũ hoá về ban đêm. Ban ngày ngài trốn trên lúa hoặc cỏ dại. Ngài bị
thu hút nhiều bởi ánh sáng đèn, nhất là ngài cái. Ngài thích đẻ trứng ở các ruộng lúa
hoặc mạ có màu xanh đậm, rậm rạp và thích tập trung nhiều ở những ruộng gần bờ
mương, gần nhà ở, gần vườn hoặc đường đi có bóng mát (Nguyễn Hồng Ửng, 2008).
Ngài thường vũ hóa về ban đêm, từ 9 - 10 giờ tối đến sáng hôm sau. Ban ngày
ngài trốn trong khóm lúa hoặc cỏ dại, khi bị động thì bay một đoạn ngắn trên lá lúa.
Tất cả các hoạt động như bắt cặp, đẻ trứng đều xảy ra ban đêm. Ngài bị thu hút nhiều
bởi ánh sáng đèn, nhất là ngài cái. Ngài cái thích đẻ trứng ở các ruộng lúa hoặc mạ có
màu xanh đậm, rậm rạp và thích tập trung nhiều ở những ruộng gần bờ mương, gần
nhà ở, gần vườn hoặc đường đi có bóng mát (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,
2003).
Ngài hoạt động ban đêm, ban ngày ẩn trốn trong khóm lúa hoặc trong cỏ dại, khi
bị động bay là là trên ngọn lúa, ngài bị thu hút bởi ánh sáng đèn nhất là ngài cái. Ngài
 

13



cái thường thích đẻ trứng trên lá lúa xanh đậm, tốt, gần bờ, gần đường đi, vườn, nhà ở.
Khi còn nhỏ ấu trùng chui vào nõn và ăn phần mô mềm của lá chừa lại lớp màng
mỏng, khi lớn sâu nhả tơ cuốn lá thành bao có khi cuốn từ 2 - 5 lá ngọn thành bao lớn,
nằm trong đó ăn lá. Một ấu trùng từ nhỏ đến trưởng thành có thể phá hại từ 3 - 5 lá
nhất là lá cờ, có khả năng di chuyển khỏi bao cũ và tạo bao lá mới. Đẫy sức ấu trùng
hoá nhộng ngay vị trí sinh sống hoặc có thể chui ra tìm nơi khác hóa nhộng, đôi khi
cắn đứt hai đầu bao lá nhả tơ bịt hai đầu và hóa nhộng trong đó (Nguyễn Thị Chắt,
2006).
Ngài thường vũ hóa vào ban đêm. Ban ngày ngài ẩn náu trong khóm lúa hoặc cỏ
dại, đêm thì bay ra hoạt động. Ngài giao phối kéo dài 8 - 12 giờ. Ngài đẻ trứng về
đêm. Trứng đẻ rải rác trên lá lúa, phần lớn có 1 trứng, trên một lá cũng có khi có 2 - 3
trứng cùng một chỗ xếp thành ô vuông hoặc hàng dọc. Mỗi con cái đẻ trung bình 100
trứng. Ngài có xu hướng ánh sáng mạnh, ngài cái bay vào đèn nhiều hơn ngài đực.
Ngoài ra, ngài cái thường bay đến các ruộng gần bờ mương, đường đi, vườn, nhà ở.
Thời gian sống của ngài cái (kể cả đực và cái) từ 2 - 6 ngày (Nguyễn Đức Khiêm,
2006).
2.2.3.4. Quy luật phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ
Theo Nguyễn Đức Khiêm (2006):
Quy luật phát sinh và gây hại của sâu cuốn lá nhỏ có liên quan chặt chẽ với
yếu tố ngoại cảnh.
Yếu tố thời tiết có ảnh hưởng đến thời gian xuất hiện, đẻ trứng của trưởng
thành và mật độ ấu trùng gây hại trên đồng ruộng. Nói chung nhiệt độ từ 25 – 290C và
ẩm độ trên 80 % là điều kiện thuận lợi cho sâu này phát sinh gây hại, đặc biệt trong
điều kiện có nắng mưa xen kẽ.
Mức độ bị hại cây lúa nặng nhẹ tùy thuộc vào từng giống lúa khác nhau, giai
đoạn sinh trưởng, thời vụ gieo cấy và chế độ phân bón.
 


Khả năng phát sinh và gây hại của sâu cuốn lá nhỏ liên quan nhiều đến yếu tố

ngoại cảnh và điều kiện thức ăn. Sâu cuốn lá nhỏ thích đẻ trứng trên lá lúa bón nhiều
phân đạm, nhiều chồi, có màu xanh mướt, tốt đặc biệt là lúa nếp, và nhất là giai đoạn
làm đòng hoặc trỗ bông. Lúa trồng nhiều vụ trong năm và đó là nguồn thức ăn dồi dào
cho sâu cuốn lá nhỏ tuy vậy mật số của ấu trùng phụ thuộc vào giống lúa, giai đoạn
 

14


×