Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm ba bệnh truyền lây giữa động vật và người tại huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM BA BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRUYỀN
LÂY GIỮA ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI TẠI HUYỆN MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM BA BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRUYỀN
LÂY GIỮA ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI TẠI HUYỆN MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N01

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn:

GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học nhằm
phục vụ cho chuyên môn sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
và sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các chú cán bộ ở trạm chăn nuôi và Thú y
huyện Mai Sơn. Em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Mai Sơn
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thanh tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận tốt

nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày

tháng

Nguyễn Thị Hường

năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

F:

Fasciola

g:

gam

XN :

Xét nghiệm

Cs :

Cộng sự


Nxb :

Nhà xuất bản

T. solium :

Taenia solium

mm :

milimet

Kg :

Kilogam

KCCC :

Ký chủ cuối cùng

KCTG :

Ký chủ trung gian


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ........................................................................... 36
3.1.2. Tình hình nhiễm bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại
huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La ............................................................................ 37
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn ... 37
tại huyện Mai Sơn ........................................................................................... 37
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo
tuổi lợn ............................................................................................................ 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo
giống lợn.......................................................................................................... 40
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn ... 42
theo phương thức chăn nuôi ............................................................................ 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun bao ở lợn tại huyện Mai Sơn ......... 43
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại huyện Mai
Sơn................................................................................................................... 45


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae,
giun bao ở lợn và sán lá gan ở trâu, bò ............................................................. 4
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng

Cysticercus cellulosae, bệnh giun bao ở lợn và bệnh sán lá gan trâu, bò ....... 26
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng Cysticercus
cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ..................... 31
2.3.2. Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn ................................................................... 31
2.3.3. Nghiên cứu bệnh giun xoắn trên lợn ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ... 31
2.3.4. Nghiên cứu bệnh sán lá gan trên trâu, bò ở huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La ............................................................................................................. 31


v

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng
Cysticercus cellulosae, bệnh giun bao ở lợn và bệnh sán lá gan trâu, bò tại
một số xã của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .................................................... 31
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun bao ở lợn tại một số xã
của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ..................................................................... 34
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan trâu, bò tại một số
xã của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ................................................................ 34
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 36

3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng Cysticercus
cellulosae ở lợn tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La............................................ 36
3.1.1. Điều tra về tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La ...................................................................................... 36
3.2. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun bao ở lợn tại huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La ............................................................................................................. 43
3.3. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La ............................................................................................................. 44
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 48
4.1 Kết luận ..................................................................................................... 48
4.1.1 Về bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn ..................... 48
4.1.2. Về bệnh giun bao ở lợn ......................................................................... 48
4.1.3. Về bệnh sán lá gan ở trâu bò ................................................................. 49
4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
4.2.3. Về bệnh sán lá gan ................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tình trạng gia tăng các bệnh truyền lây giữa động vật và
người đã gây ra những tác động lớn, làm thiệt hại nặng cho người chăn nuôi,
ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người.
Đã có hơn 200 bệnh lây truyền từ động vật sang người được mô tả. Nguy
cơ các bệnh lây truyền từ động vật sang người xảy ra khi có sự tiếp xúc của
con người với động vật, qua sự phơi nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp với động
vật, sản phẩm từ động vật và môi trường sống của chúng.
Cả động vật nuôi và động vật hoang dã đều có thể là ổ chứa tác nhân gây

bệnh của những bệnh này. Những bệnh ký sinh trùng truyền lây từ động vật
sang người bao gồm từ bệnh ở thể nhẹ (như bệnh do giun H. contortus) đến
gây tử vong (như bệnh giun xoắn Trichinella spiralis, bệnh gạo lợn, bệnh sán
lá gan lớn…).
Bệnh gạo lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosae của sán dây trưởng
thành Taenia solium gây ra là một bệnh truyền lây giữa người và động vật.
Sán dây Taenia solium là mối đe dọa không chỉ đối với lợn mà còn là mối đe
dọa lớn đối với con người. Tỷ lệ người nhiễm sán dây T. solium ở các nước
trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển ở Châu Phi, Nam Mỹ và
Châu Á khá cao (3 - 24%) (Barton Behriesh và cs, 2012). Ngoài bệnh do sán
dây trưởng thành T. solium ký sinh ở ruột non, người còn bị bệnh do ấu trùng
của nó (Cysticercus cellulosae) gây ra. Trong vòng đời của sán dây T. solium
cần hai ký chủ: người là ký chủ cuối cùng, lợn là ký chủ trung gian. Tuy
nhiên, sự nguy hiểm lại thể hiện ở việc con người có thể nhiễm trứng sán dây
và bị bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở nhiều vị trí khác nhau
trong cơ thể: cơ, mắt, tim, não… Nguy hiểm nhất là Neurocysticercosis -


2

một căn bệnh gây tỷ lệ tử vong cao ở người do ấu trùng sán dây T. solium ký
sinh ở não gây ra. Người bị bệnh thường đau đầu dữ dội, suy nhược thần
kinh nhanh chóng, chóng mặt, buồn nôn và nôn mửa, thị lực giảm, trí nhớ
giảm sút, co giật, rối loạn cảm giác, tê liệt, hôn mê và chết.
Bệnh giun bao (giun xoắn) là một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm
truyền lây từ động vật (chuột, lợn) sang người. Ở nước ta, tháng 2/1967 có
27 người ăn thịt lợn tái, 21 người mắc bệnh, 3 người chết; tháng 6/1968 có
133 người ăn, 68 người mắc bệnh, 4 người chết; năm 1970 có 62 người ăn,
34 người mắc bệnh, 4 người chết; năm 2001 ở Điện Biên có 23 người mắc
bệnh, 4 người chết; năm 2004 tại Tuần Giáo, Lai Châu có 20 người mắc;

tháng 6/2008 tại bản Làng Chếu - Bắc Yên (Sơn La) có 23 người mắc, 2
người chết. Mặc dù tỷ lệ nhiễm thấp nhưng bệnh rất nguy hiểm vì khi bệnh
truyền lây từ chuột và lợn sang người thì gây tỷ lệ tử vong ở người rất cao.
Theo kết quả xét nghiệm của Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương
năm 2008, tại 12 bản của 3 xã thuộc huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La đã có
58/735 mẫu lợn dương tính với bệnh giun bao. Hiện nay bệnh giun bao đang
có chiều hướng gia tăng và thực sự là mối nguy hiểm lớn cho con người và
vật nuôi.
Bệnh sán lá gan lớn là một trong các bệnh ký sinh trùng truyền lây từ
súc vật nhai lại sang người. Nhiều ý kiến cho rằng, bệnh sán lá gan lớn khó
kiểm soát triệt để vì mầm bệnh luôn tồn tại trong môi trường, trong đàn gia
súc nhai lại nuôi và đàn súc vật hoang dã mắc bệnh hoặc mang căn bệnh....
Với những đặc điểm rất đặc trưng của vùng, tỉnh Sơn La có nhiều
khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, sự che phủ của diện tích
rừng núi rộng lớn, có chung đường biên giới với Lào, trình độ dân trí thấp,
tập quán sinh hoạt và sản xuất lạc hậu, … là các điều kiện thuận lợi dẫn đến
nguy cơ bùng phát các bệnh truyền lây từ động vật sang người rất cao. Đồng


3

thời, cho đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu để có các giải pháp kiểm
soát bệnh truyền lây từ động vật sang người ở khu vực Tây Bắc Việt Nam.
Cho đến nay, ở nước ta vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về biện
pháp phòng chống bệnh gạo lợn, bệnh giun bao ở lợn, vì vậy cũng chưa kiểm
soát được bệnh, là mối nguy hiểm thường trực cho con người.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài
"Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm ba bệnh truyền lây giữa động vật và người tại
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae, và tỷ lệ nhiễm
giun bao ở lợn, tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò tại một số xã của huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae, bệnh giun bao ở lợn và bệnh sán lá
gan trâu, bò tại số xã của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, có một số đóng góp
mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi
lợn áp dụng biện pháp phòng trị bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae,
bệnh giun bao ở lợn và bệnh sán lá gan trâu, bò, nhằm hạn chế tỷ lệ gia súc
mắc bệnh, đồng thời giảm nguy cơ nhiễm bệnh sang người, đảm bảo sức
khỏe cộng đồng.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae, giun
bao ở lợn và sán lá gan ở trâu, bò
1.1.1.1 Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu
trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn

 Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [24]; (Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[17]); cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:

Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp CestodaCarus, 1863
Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900 Phân bộ Taeniata Skjabin
et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Liunaeus, 1758
Loài Taenia solium.

 Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn
- Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
+ Đặc điểm, hình thái của sán dây Taenia solium.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [4]; Chu Thị Thơm và cs
(2006) [19] sán trưởng thành Taenia solium dài 2 - 7 m. Đốt sán hình cầu, có
4 giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 23 móc.
Theo Phan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [12] sán dây Taenia solium
dài 2 – 8 m × 7 - 10 mm. Đầu 0,6 - 1 mm đường kính, giác 0,4 - 0,5 mm.


5

Mõm mang 2 vòng ít nhất 26 - 32 móc, hàng đầu móc dài 0,16 - 0,18 mm,
hàng thứ hai móc dài 0,11 - 0,14 mm. Cổ dài và mảnh.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] sán trưởng thành Taenia solium
kích thước lớn dài 2 - 7 m, sán có 700 - 1000 đốt, đầu sán hình tròn, đỉnh đầu
có mỏm hút, có hai hàng móc 22 - 32 móc, đầu cổ ngắn và hẹp, chứa 4 giác
bám hình tròn.
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [19], sán dây lợn dài từ 2 - 3 m (có
thể dài 8 mét), thường có 300 - 900 đốt. Đầu nhỏ hơi tròn, đường kính khoảng
1mm, có bộ phận nhô lên ở giữa với hai hàng móc, có khoảng 22 - 23 móc,

thường thấy 26 - 28 móc. Có 4 giác tròn ở bốn góc.Đốt cổ mảnh, dài 5 - 10
mm. Đốt thân ngang có bề ngang dài hơn bề dọc, đốt trưởng thành hình
vuông, đốt già bề ngang nhỏ hơn bề dọc.
+ Cấu tạo của sán dây Taenia solium.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [4]; Chu Thị Thơm và cs
(2006) [21] Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt cổ ngắn, hẹp. Đốt chưa thành thục, có
chiều dài lớn hơn chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12
nhánh. Trứng hình tròn hoặc bầu dục, đường kính 31 - 43 µm.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [12] sán dây Taenia solium
không có túi chứa tinh, cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0,5 0,7 mm, đường kính 0,12 - 0,50 mm. Tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính.
Trứng 0,042 mm đường kính.
Theo Phan Anh Tuấn (2013) [22]; Lê Thị Xuân (2013) [25]; Nguyễn
Văn Đề (2013) [2]; Lê Bách Quang và cs (2008) [19]; cổ của sán mảnh khảnh
nối tiếp với đầu, là nơi sản sinh ra đốt sán bằng cách nảy chồi. Thân gồm các
9 đốt sán, đốt sán non ở gần cổ, đốt sán càng xa cổ thì càng to và già, ở gần cổ
đốt sán chiều ngang rộng hơn chiều dài, chỉ có cơ quan sinh dục đực. Đốt
trưởng thành có chiều ngang bằng chiều dài chứa cơ quan sinh dục đực và cái.


6

Các đốt già cơ quan sinh dục đực tiêu biến chỉ còn thấy tử cung phân nhánh.
Các đốt sán già của sán dải heo có 7 - 12 nhánh, chứa 30.000 đến 50.000
trứng. Mỗi đốt sán có lỗ sinh dục xen kẽ hai bên hông khá đều, chiều dài đốt
sán gấp rưỡi chiều ngang (1 - 2 cm x 0,5 - 0,7 cm), các đốt sán thường rụng
thành từng khúc, mỗi khúc 5 đến 6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài.
+ Sức đề kháng của sán dây Taenia solium.
Đối với trứng sán dây nằm trong đốt sán nên khó phá vỡ, chỉ khi nào
đốt sán thối rữa mới giải phóng trứng, cũng như trứng giun đũa, trứng sán dây
ra môi trường nhiệt độ ánh sáng trên 70oC mới có khả năng diệt trứng.

- Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
+ Đặc điểm hình thái của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [4], ấu trùng là bọc màu trắng,
đường kính 8 – 10 mm, có hình hạt gạo bên trong chứa dịch thể trong suốt và
một đầu sán lộn ngược ra phía ngoài, vỏ ngoài bọc là lớp mô liên kết. Đầu sán
trong bọc có cấu tạo như đầu sán trưởng thành.
Tuy nhiên, cũng có những ấu trùng có kích thước lớn hơn, nhưng loại
này hiếm gặp. Hình dạng ấu trùng cũng khác nhau tùy thuộc vị trí: ở cơ có
hình bầu dục giống như hạt gạo, ở mô dưới da có hình hạt đậu, ở não có hình cầu.
+ Cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Theo Nguyễn Văn Đề (2013) [2]; Phan Anh Tuấn (2013) [22] sán dải
heo Taenia solium trưởng thành có thân dẹp, màu trắng đục, dài từ 2 - 4 m, có
khoảng 800 - 1000 đốt. Cấu tạo cơ thể gồm có đầu, cổ và thân đốt sán. Đầu
nhỏ, hình cầu, kích thước khoảng 1mm, có 4 giác bám. Trên đầu có chùy và
chân chùy có hai vòng móc, mỗi vòng từ 25 - 35 móc.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [21] ấu trùng Cysticercus cellulosae
màu trắng đục, bên trong có 1 đầu sán, có 4 giác bám và 2 hàng móc như đầu
sán dây trưởng thành.


7

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [12] sán dây Taenia solium
không có túi chứa tinh, cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0,5 0,7 mm, đường kính 0,12 - 0,50 mm. Tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính.
Trứng 0,042 mm đường kính.
Theo Phan Anh Tuấn (2013) [22]; Lê Thị Xuân (2013) [25]; Nguyễn
Văn Đề (2013) [2]; Lê Bách Quang và cs (2008) [19]; cổ của sán mảnh khảnh
nối tiếp với đầu, là nơi sản sinh ra đốt sán bằng cách nảy chồi. Thân gồm các
9 đốt sán, đốt sán non ở gần cổ, đốt sán càng xa cổ thì càng to và già, ở gần cổ
đốt sán chiều ngang rộng hơn chiều dài, chỉ có cơ quan sinh dục đực. Đốt

trưởng thành có chiều ngang bằng chiều dài chứa cơ quan sinh dục đực và cái.
Các đốt già cơ quan sinh dục đực tiêu biến chỉ còn thấy tử cung phân nhánh.
Các đốt sán già của sán dải heo có 7 - 12 nhánh chứa 30.000 đến 50.000
trứng. Mỗi đốt sán có lỗ sinh dục xen kẽ hai bên hông khá đều, chiều dài đốt
sán gấp rưỡi chiều ngang (1 - 2 cm x 0,5 - 0,7 cm), các đốt sán thường rụng
thành từng khúc, mỗi khúc 5 đến 6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài.
+ Sức đề kháng của sán dây Tenia solium.
Đối với trứng sán dây nằm trong đốt sán nên khó phá vỡ, chỉ khi nào
đốt sán thối rữa mới giải phóng trứng, cũng như trứng giun đũa, trứng sán dây
ra môi trường nhiệt độ ánh sáng trên 70oC mới có khả năng diệt trứng.
- Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
+ Đặc điểm hình thái của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [4], ấu trùng là bọc màu trắng,
đường kính 8 – 10 mm, có hình hạt gạo bên trong chứa dịch thể trong suốt và
một đầu sán lộn ngược ra phía ngoài, vỏ ngoài bọc là lớp mô liên kết. Đầu sán
trong bọc có cấu tạo như đầu sán trưởng thành.
Tuy nhiên, cũng có những ấu trùng có kích thước lớn hơn, nhưng loại
này hiếm gặp. Hình dạng ấu trùng cũng khác nhau tùy thuộc vị trí: ở cơ có


8

hình bầu dục giống như hạt gạo, ở mô dưới da có hình hạt đậu, ở não có hình
cầu.
+ Cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [21] ấu trùng Cysticercus cellulosae
màu trắng đục, bên trong có 1 đầu sán, có 4 giác bám và 2 hàng móc như đầu
sán dây trưởng thành.
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [19] ấu trùng có màu trắng đục, kích
thước 17 - 20 × 7 - 10 mm. Nang chứa nước và có một đầu sán cùng với đốt

cổ lộn vào bên trong, đầu có 4 giác và 2 vòng móc.
+ Sức đề kháng của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Ấu trùng sán dây lợn bị giết chết ở dưới -20oC, nhưng ở 0oC đến -20oC
ấu trùng sống được gần 2 tháng, ở nhiệt độ phòng thí nghiệm ấu trùng sống
được 26 ngày. Ấu trùng Cysticercus cellulosae có thể sống nhiều năm ở ký
chủ trung gian, người ăn phải ấu trùng cùng với thịt lợn, vào trong cơ thể phát
triển thành sán trưởng thành, thời gian hoàn thành vòng đời khoảng 3 tháng.
Theo Zirintunda G., Ekou J (2015) [33], ấu trùng sán dây lợn có thể
sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt
độ từ -5oC đến -8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo)
1.1.1.2 Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun bao lợn
Giun tròn Trichinella spiralis có thân hình rất nhỏ. Cơ thể giun chia
thành 2 phần. Phần trước nhỏ, phần sau to hơn một chút. Phần trước là thực
quản, gồm các tế bào xếp hình chuỗi hạt, chiếm tới ⅓ chiều dài cơ thể.
- Giun đực trưởng thành dài 1,4 - 1,6 mm, rộng 0,06 mm. Không có gai
giao hợp, chỉ có hai gai chồi ở cuối thân. Lỗ bài tiết ở giữa 2 gai chồi.
- Giun cái dài 3 - 4 mm, rộng 0,06 mm. Âm hộ ở khoảng 1/5 phía trước
thân. Hậu môn ở tận cùng đuôi.


9

Giun cái đẻ ra ấu trùng. Mỗi giun cái có thể đẻ từ 1000 - 1500, có khi
6000 - 10.000 ấu trùng.
Ấu trùng mới đẻ có kích thước 0,08 - 0,12 x 0,005 - 0,006 mm, ấu
trùng cuộn hình xoáy ốc trong tổ chức cơ, bọc bởi màng bao tạo thành kén.
Vì vậy giun xoắn còn có tên gọi là giun bao.
- Kén của ấu trùng giun bao màu trắng, gồm hai lớp, hình bầu dục nếu
ở lợn, loài gặm nhấm, chó; hình tròn ở cáo, gấu, mèo… Vì vậy kén của giun
bao trong tổ chức cơ có nguồn gốc từ vật chủ, chứ không phải nguồn gốc từ

ký sinh trùng.
1.1.1.2 Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán lá gan
F. gigantica là loài sán lá phổ biến ở nước ta. Loài sán này có chiều dài
từ 25 - 75 mm, rộng từ 3 - 12 mm, hình lá, u lồi hình nón của đầu là phần tiếp
theo của thân, vì vậy sán không có ‘‘vai’’. Hai rìa bên thân sán song song với
nhau, có hai giác bám: giác bụng và giác miệng. Giác miệng ở đầu sán thông
với hầu, thực quản, ruột gồm hai manh tràng phân thành nhiều nhánh nhỏ.
Giác bụng tròn, lớn hơn giác miệng và ở gần giác miệng.
Trứng sán F. gigantica màu vàng nâu, hình bầu dục, phình rộng ở giữa,
thon dần về hai đầu, đầu hơi nhỏ có nắp trứng, trứng dài 0,13 - 0,18 mm, rộng
0,06 - 0,1 mm.
Loài F. hepatica có đầu lồi và nhô ra phía trước làm cho sán có ‘‘vai’’.
Sán dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần đầu hình nón dài 3 - 4 mm, chứa
cả hai giác bám, giác bụng lớn hơn giác miệng. Hai rìa bên thân sán không
song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thon lại ở cuối thân. Cấu tạo
bên trong của F. hepatica giống F. gigantica. Trứng sán có hình thái, màu sắc
tương tự trứng của loài F. gigantica, dài 0,13 - 0,15 mm, rộng 0,07 - 0,09 mm.
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh
chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối


10

với cơ quan tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác
(ở giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả
bộ phận sinh dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng.
Hệ bài tiết gồm 1 - 2 ống bài tiết chạy dọc cơ thể. Từ ống bài tiết có
nhiều nhánh nhỏ chạy ra hai bên và tận cùng là tế bào ngọn lửa. Các ống này
tập trung dịch bài tiết vào túi dự trữ ở cuối thân và đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết.
Hệ thần kinh kém phát triển, gồm hai hạch não nằm ở hai bên, nối với

nhau bằng vòng dây thần kinh. Từ đó có ba đôi dây thần kinh đi về phía trước
và phía sau thân, những dây này nối với nhau bằng nhiều dây nhỏ. Cơ quan
cảm giác bị tiêu giảm.
Hệ sinh dục của sán phát triển mạnh, có bộ phận sinh dục đực và cái
trên cùng một cơ thể. Bộ phận sinh dục đực gồm hai tinh hoàn phân nhánh
mạnh, xếp trên dưới nhau ở phần sau cơ thể. Mỗi tinh hoàn thông với ống dẫn
tinh riêng rồi đổ vào túi sinh dục. Phần cuối của túi sinh dục được kitin hóa,
gọi là cirrus, có chức năng như dương vật. Buồng trứng phân nhánh ở phía
trước tinh hoàn. Tử cung sán chứa đầy trứng, uốn khúc thành hình hoa ở giữa
ống dẫn noãn hoàng và giác bụng. Tuyến noãn hoàng xếp dọc 2 bên thân và
phân nhánh
1.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae, bệnh
giun bao ở lợn và bệnh sán lá gan trâu, bò

 Đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae.
- Phân bố Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng,vì ở miền
núi thường nuôi lợn thả rông, một số vùng có tập quán ăn thịt sống hoặc thịt
tái, không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8]; lợn ở miền núi mắc bệnh gạo
cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, một số vùng có
tập quán ăn thịt sống và tái, không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.


11

Phan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [11] cho biết: Theo kinh nghiệm
khám thịt lợn, bệnh gạo lợn khá phổ biến, nhất là ở vùng núi và trung du
thường thả rông và lợn ăn phải phân người.
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [19]; sự phân bố sán dây lợn không
đồng đều. Thường thấy ở những nơi nuôi lợn thả rông, lợn thả rông ăn phân

người và những nơi có phong tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín.
- Đường lây truyền.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8]; người có thể bị nhiễm bệnh gạo
do nuốt phải trứng sán lẫn vào trong thức ăn, nước uống hoặc do người có sán
dây trưởng thành ký sinh, khi người nôn mửa, đốt sán già đã rụng theo nhu
động ngược mà lên dạ dày nhưng không nôn ra ngoài. Ở dạ dày, thai 6 móc
nở ra, theo máu đến các cơ, não, mắt...mà thành gạo.
Theo Lê Thị Xuân (2013) [25]; Đường truyền bệnh thông qua thức ăn,
nước uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh
gặp khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là
ở những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải
chưa tốt như sử dụng các loại hố xí không hợp vệ sinh, nuôi lợn thả rông.
Ngoài ra, chưa có chế độ quy định về kiểm tra an toàn thực phẩm chặt chẽ
cũng làm bệnh có thể lưu hành.
Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên
thế giới, với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây
lợn và tổn thương neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á,
Châu Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980.
Một số quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico.
Trong đó, Mexico tỷ lệ dương tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6%
người trưởng thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9%.


12

Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [19] bệnh thường lây qua đường tiêu
hoá do ăn phải thịt lợn có ấu trùng chưa nấu chín hoặc còn sống. Ở nước ta
tập quán ăn nem chua, một số vùng miền núi có tập quán ăn thịt sống.




Đặc điểm dịch tễ bệnh giun bao ở lợn
- Phân bố :
Bệnh giun bao thấy ở khắp nơi trên thế giới, với những mức độ khác nhau.
Bệnh giun bao có thể chia thành ổ dịch thiên nhiên (chủ yếu là những

động vật hoang dại có giun bao) và ổ dịch gần người (chủ yếu là những động
vật chăn nuôi). Bệnh giun bao ở người liên quan chủ yếu tới ổ dịch giun bao ở
các động vật chăn nuôi, hiếm khi liên quan tới ổ dịch giun bao ở các động vật
hoang dại.
Ở Mỹ, 0,093% số lợn bị nhiễm giun bao, có nơi như Boston tỷ lệ nhiễm ở
lợn tới 5%, ở Chicago tới 8 - 27%. Ở Châu Mỹ bệnh thường xảy ra đối với
người ở Nam Mỹ và Trung Mỹ. Ở Châu Phi, bệnh giun bao lợn thấy ở
Angeri, Ai Cập và Đông Phi
Ở Châu Á, bệnh có ở Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin, Lào, Việt Nam
Ở Châu Úc, bệnh có ở Úc, quần đảo Ha - oai. Theo thông báo của tổ
chức Y tế thế giới, tháng 3 năm 2001, dịch giun bao đã sảy ra tại Italia, làm
hàng nghìn người mắc bệnh, 50% số lợn điều tra trong đợt dịch này bị nhiễm
giun bao.
- Con đường truyền bệnh :
+ Qua thức ăn : Do ăn thịt động vật có ấu trùng (ấu trùng có thể sống
trong thịt gia súc chết 2 - 4 h )
+ Động vật nhiễm do ăn phân của động vật
+ Do ăn phải côn trùng mang mầm bệnh
+ Người mắc bệnh do ăn thịt động vật mắc giun bao chưa nấu chín :
Thịt tái, nem chua, nem lạp, giăm bông, thịt hun khói.


13


- Vòng tuần hoàn căn bệnh :
+ Theo Zenker (1986), vòng tuần hoàn của bệnh là: Chuột → Lợn →
Người
+ Theo theo Kozal (1962): có 49 loài mắc bệnh
- Tình hình mắc giun bao:
+ Trên thế giới xảy ra ở bắc cực và Châu Phi Ước tính có khoảng 11
triệu người mắc và tỷ lệ chết 0,2%. Có 43/198 nước thấy vật nuôi (lợn) nhiễm
có 66/198 nước thấy thú rừng nhiễm. Gần đây bệnh đã có ở các nước Châu
Âu : Serbia, Croatia, Rumani, Bungari, Ireland Tại châu Á: 22/45 nước có
bệnh như Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Nhật Bản.

 Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu bò
- Bệnh sán lá gan là bệnh chung của hầu hết các loài thú đặc biệt là loài
nhai lại, kể cả người. Trâu, bò bị nhiễm bệnh nặng hơn và ở tất cả các lứa
tuổi. Bê, nghé non bị bội nhiễm sẽ phát bệnh ở thể cấp tỉnh. Trong điều kiện
sinh thái ở nước ta, đàn trâu bò thường bị nhiễm sán lá gan quanh năm. Bởi vì
thời tiết ấm áp và ẩm ướt trên mặt đất làm cho ốc ký chủ phát triển mạnh từ
đó lảm môi giới truyền bào ấu cho trâu, bò suốt 12 tháng trong năm. Nhìn
chung tất cả các trâu bò nhập nội đều mắc bệnh sán lá gan, kể cả bò sữa. Trâu,
bò nhiễm sán khi gặp điều kiện không thuận lợi vào vụ đông và đầu vụ xuân
(làm việc nặng, thời tiết lạnh, thiếu thức ăn xanh) sẽ phát bệnh hàng loạt rồi
chết, đôi khi tưởng là một bệnh truyền nhiễm.
Vùng lầy lội, ẩm thấp bệnh sán lá gan phát ra nhiều.
Tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm càng tăng.
Những năm mưa nhiều, súc vật nhiễm sán lá gan nhiều hơn những năm
khô hạn. Vụ hè - thu tỷ lệ nhiễm tăng so với vụ đông - xuân
1.2.1.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh


14


 Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cysticercus
cellulosae
- Đặc điểm bệnh lý
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [10]: Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu
chứng không điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý.
Nếu gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động kinh ở
người. Mổ khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân,
chèn ép các mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt.
Ấu trùng cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2012) [14]; Ấu trùng phát triển, chèn ép làm
cho các mô bị teo, hoại tử và thoái hóa, mô bào và các cơ bị tổn thương, bên
trong có bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính và các tổ chức xơ.
- Đặc điểm lâm sàng
Lợn bệnh có triệu chứng không rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký sinh của
gạo: nếu ở lưỡi có thể thấy liệt lưỡi và hàm dưới; nếu ở cơ chân thì thấy con
vật đi lại khó khăn; nếu ở não thấy triệu chứng thần kinh (con vật co giật hoặc
quay vòng tròn); Nếu nhiễm nhiều ở toàn thân thì có triệu chứng viêm ruột và
viêm gan, sau đó viêm hệ cơ tuần hoàn. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, không
ăn, ỉa chảy, gầy rạc, bại liệt và có thể chết. Thường thấy ấu trùng ký sinh ở
các cơ lưỡi, cơ tim, cơ thịt và ở gốc lưỡi.
+ Ở người.
Thường thấy có nang ấu trùng ký sinh ở mô dưới da, não, mắt, cơ bắp,
tim, gan, phổi, các hốc trong bụng... Nang ấu trùng dưới ra tạo thành các nốt,
có thể sờ thấy được, di động. Thông thường khi mới nhiễm sán thì một số có
biểu hiện các dấu hiệu như chán ăn, buồn nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa
nhưng phần lớn lại diễn ra âm thầm, lặng lẽ với các triệu chứng mờ nhạt. Tuy


15


nhiên khi ấu trùng gây bệnh heo gạo cho người thì các triệu chứng thể hiện
tùy thuộc vào cơ quan chúng gây bệnh như:
Gạo lợn ở não: Nếu ấu trùng sán định cư tại não thì chúng có thể gây ra
tăng áp lực nội sọ gây nhức đầu, động kinh cục bộ, suy giảm trí tuệ, yếu, liệt
chi thậm chí có thể rối loạn tâm thần. Tất cả các triệu chứng trên ở mức độ
nào còn tùy thuộc vào số lượng và vị trí định cư của ấu trùng sán trong não người.
Gạo lợn ở mắt: Ấu trùng có thể định cư tại hốc mắt, mí mắt, kết mạc
mắt hoặc trong mắt chúng có thể gây ra những rối loạn thị giác và tùy vào vị
trí của ấu trùng định cư ở mắt.
Gạo lợn ở trong tế bào cơ: Ít có biểu hiện lâm sàng trừ khi với số lượng
nhiều chúng có thể gây đau cơ và sau thời gian dài chúng sẽ bị vôi hóa ngay
trong cơ, nơi chúng định cư.
Gạo lợn ở dưới da: Gây đau nhức khó chịu, đôi khi gây ngứa.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7]; cho biết: nếu ấu trùng ở não người thì
chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy
nước mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thường thấy là: đau đầu dữ dội, bại liệt,
co giật, nôn mửa, rối loạn thị giác, suy nhược toàn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì
bệnh nhân bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dưới da gây đau nhức rất khó chịu.
Theo Bùi Huy Quý (2006) [20]: Bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người
có triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán
 Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun bao lợn
- Ở giai đoạn ấu trùng đã phát triển thành giun trưởng thành thì ít gây
tác hại cho vật chủ.
- Ở giai đoạn ấu trùng sẽ gây bệnh cho vật chủ do độc tố của chúng tiết ra.
- Ở gia súc có các triệu chứng nôn mửa, gầy sút nhanh, ngứa ngáy, hay
cọ sát, đi lại khó khăn.
- Ở người gây đau bụng , nôn mửa , ỉa chảy.



16

+ Phù: Mắt, đầu, 2 tay, 2 chân, toàn thân.
+ Đau cơ từng đợt : Khó nhai, đi lại khó khăn.
+ Sốt cao kì đầu sau sốt âm ỉ từng đợt.
+ Tăng bạch cầu ái toan, tim đập nhanh.
Qua theo dõi 63 bệnh nhân tại bệnh viện:
Đau cơ : 95,5 % Sốt : 93,6 %.
Phù : 84,1 % Ỉa chảy : 79,6 %.
Tăng bạch cầu : 79,6 % Đau bụng : 50,7 %.
Mỏi cơ: 20,6 %, nhức đầu; 15,8%; nổi ban 14,4%.
Bệnh tích : Cơ bị viêm; mầu thẫm, rắn, trương to, trong có ấu trùng , có
khi có bọc (có ấu trùng)
Hoặc ấu trùng chết tạo thành ổ mủ, ổ Canxi hóa.
 Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán lá gan trâu, bò
- Sán non trong quá trình di chuyển thường gây hiện tượng tắc ống dẫn
mật, tổn thương niêm mạc ruột non dẫn đến nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và
ống dẫn mật.
- Sán trưởng thành sống trong ống dẫn mật và túi mật di chuyển gây tổn
thương cơ giới và gây viêm túi mật, viêm gan nhiễm khuẩn.Sán trưởng thành
cướp chất dinh dưỡng và ăn hồng cầu từ gan, mật để sống và phát triển làm
cho trâu bò gầy còm và thiếu máu trầm trọng. Sán trưởng thành trong quá
trình ký sinh còn tiết ra độc tố tác động đến bộ máy tiêu hóa, gây rối loạn tiêu
hóa, rồi viêm ruột cấp tính và mãn tính làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe trâu
bò và dẫn đến tử vong do kiệt sức.
1.2.1.3. Chẩn đoán bệnh
 Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae
Chẩn đoán bệnh gạo lợn không thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng vì
triệu chứng lâm sang thường biểu hiện không rõ rệt, ngay cả khi con vật



17

nhiễm bệnh ở giai đoạn nặng. Vì vậy, để chẩn đoán được bệnh gạo lợn, cần
mổ khám con vật tìm ấu trùng sán ký sinh trong các tổ chức cơ, hoặc chẩn
đoán bằng phương pháp huyết thanh học.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2009) [10], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7]; cho biết: khi con vật còn sống,
có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu không thấy gạo ở những nơi đó thì khó chẩn
đoán. Có thể chẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch học: lấy các đốt sán dây
T. solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì 0,2 ml. Sau khi tiêm 15 - 20 phút,
nếu nơi tiêm sưng và đỏ thì dương tính. Tuy nhiên, phương pháp này có độ
chính xác thấp vì có thể gây ra phản ứng dương tính chéo với một số ấu trùng
sán dây khác như Cys. tenuicollis… Có thể ứng dụng kỹ thuật ELISA phát
hiện lợn bị gạo. Đối với con vật chết: Mổ khám, tìm gạo ở cơ đùi, cơ lưỡi và
cơ tim.
Theo Bùi Quý Huy (2006) [7]; phát hiện dễ dàng “gạo” ở lợn khi rạch
lưỡi dao vào các thớ cơ, đặc biệt là cơ tim. Ở người, cũng có thể tìm thấy gạo
qua chụp X quang hoặc chụp cắt lớp. Chẩn đoán có độ tin cậy khá cao khi
làm các xét nghiệm huyết thanh đặc hiệu.
 Chẩn đoán bệnh giun bao ở lợn
* Chẩn đoán bệnh ở lợn
- Đối với lợn còn sống
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và đặc điểm dịch tễ của bệnh. Để chẩn
đoán chính xác có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ Phản ứng nội bì: dùng kháng nguyên chế từ ấu trùng giun bao pha
với nước sinh lý, tiêm trong da. Phương pháp này có độ chính xác thấp vì có
thể sảy ra phản ứng chéo với các ký sinh trùng cùng họ giun xoắn như
Trichocephalus suis.
+ Chẩn đoán bằng các phương pháp ELISA, miễn dịch huỳnh quang....



18

+ Phương pháp kiểm tra phân tìm giun trưởng thành hoặc ấu trùng ít có
giá trị vì chúng có thể bị phân hủy trước khi ra ngoài.
+ Phương pháp sinh thiết cơ để kiểm tra ấu trùng phụ thuộc vào số
lượng ấu trùng có trong kí chủ.
- Đối với lợn đã chết
+ Cần kiểm tra giun bao ở thịt lợn. Để nâng cao hiệu quả chẩn đoán
phải cải tiến kỹ thuật kiểm tra giun bao chú ý các vấn đề sau:
Nghiên cứu vị trí lấy cơ kiểm tra giun bao. Vì chân cơ hoành cách bị
nhiễm giun nhiều nhất, nên thường lấy cơ này để kiểm tra
Cải tiến trang bị và kỹ thuật kiểm tra giun bao, chế tạo máy cắt thịt
thành miếng mỏng và máy phóng ảnh để kiểm tra giun bao tự động hàng loạt.
* Chẩn đoán bệnh ở người
Ở người chẩn đoán căn cứ vào đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm
sàng. Để kết luận chính xác, phải làm các xét nghiệm chẩn đoán miễn dịch
như phản ưng ngưng kết bổ thể, phản ứng miễn dịch huỳnh quang, phản ứng
ELISA... Cần dựa thêm vào các kết quả xét nghiệm khác như: xét nghiệm
công thức máu thấy bạch cầu ái toan tăng cao. Ở giai đoạn đầu của bệnh, có
thể tìm thấy giun xoắn trưởng thành trong phân. Ở giai đoạn toàn phát có thể
tìm thấy ấu trùng giun bao trong các xét nghiệm sinh thiết. Cần chuẩn đoán
phân biệt với các bệnh với các bệnh viêm da, viêm cơ, viêm phế quản dị ứng,
viêm phổi, cúm...
 Chẩn đoán bệnh sán lá gan trâu bò
- Chẩn đoán lâm sàng:
+ Chẩn đoán lâm sàng bệnh sán lá gan luôn luôn khó khăn do các dấu
hiệu không điển hình. Một loạt triệu chứng có thể quan sát được theo trình tự
thời gian như: hiện tượng thiếu máu đi cùng với tính vô cảm, ăn kém ngon

miệng, gầy, da hơi vàng; xuất hiện ỉa chảy và cuối cùng, trong những trường


×