Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

HÌNH THÁI GIẢI PHẪU HỌC THỰC VẬT CƠ QUAN SINH DƯỠNG THÂN CÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.05 MB, 42 trang )

HÌNH THÁI - GIẢI PHẪU
HỌC THỰC VẬT
CHƯƠNG 3. CƠ QUAN SINH DƯỠNG
Tiết 11 - 12: 2.2. THÂN CÂY

Huế, 5 - 2013
1


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
MỤC TIÊU
- Nêu được định nghĩa thân
- Phân tích được hình thái cấu tạo giải phẫu thân
- Nêu được các kiểu cấu tạo chuyển tiếp từ thân lên lá
- Nêu được các dạng biến dạng của thân
- Rèn luyện thao tác tư duy qua phân tích, so sánh cấu tạo,
hình thái giữa cây 2 lá mầm và cây một lá mầm
- Vận dụng vào giảng dạy phần SH 6


MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH
1. Tóm tắt bằng sơ đồ cấu tạo của thân cây hai lá mầm.
2. So sánh cấu tạo của rễ và thân cây hai lá mầm.
3. So sánh cấu tạo của rễ và thân cây một lá mầm với cấu
tạo của rễ và thân cây hai lá mầm.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
1. Mô thực vật
2. Cơ quan sinh dưỡng
2.1. Rễ


2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
Thân là phần cơ quan trục ở trên mặt đất, nối tiếp
với rễ, mang lá và cơ quan sinh sản. Chức năng chủ yếu của
thân là dẫn truyền và nâng đỡ. Ngoài ra, ở một số cây thân
còn làm chức năng dự trữ, quang hợp, hoặc sinh sản sinh
dưỡng.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Thân chính cùng nằm trên một trục với rễ nhưng
mọc thẳng lên trên mặt đất theo hướng ngược với rễ. Khi
còn non thân chính có màu lục, khi già chuyển sang màu
nâu hoặc xám.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Hình dạng, kích thước của thân chính rất khác nhau:
phần lớn có mặt cắt tròn, có khi mặt cắt là hình tam giác
hoặc hình vuông hay năm cạnh – nhiều cạnh hoặc thân dẹt .



CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Có cây lại không có thân như cây mã đề, có cây thân
rất bé chỉ cao vài cm, nhưng nhiều loài cây có thân vừa cao
lại vừa to.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Trên thân chính có các bộ phận khác nhau:
- Chồi ngọn
- Chồi nách
- Chồi phụ
- Mấu và gióng (lóng)


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân

2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
- Chồi ngọn nằm ở đầu ngọn thân cây, có những lá
non úp lên trên, che chở cho mô phân sinh ngọn ở phía
trong. Các lá non này sẽ lớn dần lên và tách xa nhau ra.
Ở một số cây, chồi ngọn được bảo vệ bởi các lá kèm
rụng sớm (búp đa ở cây đa) hoặc một phần lá non biến
thành vảy bảo vệ chồi trong mùa đông, khi mùa xuân đến
chồi non mọc ra thì các lá vảy đó rụng đi (các cây ở vùng ôn
đới, cây long não)


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
- Chồi nách: nằm ở các nách lá dọc theo thân hoặc
cành, cấu tạo giống như chồi ngọn. Chồi nách sẽ phát triển
thành cành hoặc hoa. Trong nách lá thường hình thành
nhiều chồi, có thể 2-3 chồi, thậm chí nhiều hơn.
- Giữa chồi ngọn và chồi nách có mối liên quan sinh
lý phức tạp: chồi ngọn thường kìm hãm sự phát triển của
chồi nách, lúc chồi ngọn chết, chồi nách sẽ phát triển mạnh.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa

2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Do đó, tùy mục đích trồng cây mà dùng phương pháp
bấm ngọn hoặc tỉa cành cho cây. Phương pháp tỉa cành
được áp dụng đối với cây lấy gỗ. Phương pháp bấm ngọn
được áp dụng đối với cây lấy lá, quả, hạt.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
- Chồi phụ: Có thể được hình thành trên các bộ phận
của cây như: trên thân chính, trên cành, trên các mấu (tre,
mía, lúa), trên thân rễ và lá cây (thuốc bỏng, hoa đá, trường
sinh). Chồi phụ sẽ phát triển thành thân hoặc cành mới.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Các chồi mọc ra từ thân gọi là chồi thân, chồi hình
thành từ mầm lá gọi là chồi lá, chồi hình thành từ mầm hoa,
mầm cụm hoa gọi là chồi hoa. Chồi hỗn hợp gồm cả mầm lá

và mầm hoa.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Trên thân, ở cả tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ, mô
mềm, tia ruột, vùng tế bào quanh tủy đều có khả năng sinh
ra chồi phụ; còn trên rễ chỉ có tầng sinh bần, vỏ và vỏ trụ
mới có khả năng sinh ra chồi phụ.
Chồi phụ là hình thức sinh sản sinh dưỡng của thực
vật có hoa, có ý nghĩa quan trọng trong trồng trọt. Trong
lâm nghiệp, dựa vào đặc điểm này để khôi phục lại rừng cây
sau khi khai thác (rừng chồi, rừng tái sinh).


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Trên thân cây còn có chồi ngủ: là những chồi nách ở
trạng thái nghỉ, không hoạt động trong thời gian dài, chỉ khi
nào các chồi ngọn bị chết hoặc bị ngắt bỏ, chúng mới phát
triển.
Chồi ngủ có thể là chồi sinh dưỡng, chồi hoa. Dựa

vào đặc điểm này, khi trồng cây ăn quả muốn có thu hoạch
cao, người ta ngắt ngọn cây, đối với cây gỗ to, có khi còn
chém vào thân cây (mít, sung, vả) để chồi ngủ “thức dậy”
cho quả.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
- Mấu và gióng (lóng):
Mấu là chỗ lá đính vào thân hoặc cành.
Gióng (lóng) là khoảng cách giữa hai mấu liên tiếp
nhau. Các gióng ở phía ngọn có thể dài thêm, còn các gióng
ở phía dưới (tùy theo từng loài cây), sau khi đã đạt đến một
độ dài nhất định, sẽ không dài thêm nữa.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a. Thân chính
Sự tăng trưởng của cây do hoạt động của mô phân
sinh gióng gọi là sự sinh trưởng gióng. Sự sinh trưởng này
khác nhau ở các loài cây.
Ở các cây Một lá mầm (cỏ, lúa, ngô, mía, tre, trúc,

nứa…) mấu và gióng tồn tại suốt đời; sự sinh trưởng gióng
kéo dài và làm cây dài ra.
Ở các cây gỗ hai lá mầm, đến thời kỳ sinh trưởng thứ
cấp thì sự phân chia ra mấu và gióng rất khó phân biệt.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a.Thân chính
b.Cành và sự phân cành
Trên cây có nhiều cành: cành phát triển từ chồi nách
của thân chính, gọi là cành bên (cành cấp 1). Các cành bên
cũng có chồi ngọn và chồi nách, hình dạng, cấu tạo và sự
sinh trưởng giống như thân chính.
Từ các cành bên, chúng lại phát triển thành các cấp
cành tiếp theo (cành cấp 2,3,4…), cuối cùng tạo thành tán
cây. Sự phân cành đặc trưng cho từng loại cây hoặc từng
nhóm cây tạo nên những tán cây có hình dạng khác nhau.


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
a.Thân chính
b.Cành và sự phân cành

Các kiểu phân cành (phân nhánh):
- Phân nhánh đôi (lưỡng phân)
- Phân nhánh đơn trục (đơn phân)
- Phân nhánh hợp trục


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.2.1. Các bộ phận của thân
2.2.2.2. Các dạng thân
Dựa vào thời gian sống của cây, kiểu phân nhánh của
thân, người ta phân biệt các dạng thân sau đây:
- Thân gỗ
+ Thân gỗ lớn
+ Thân gỗ trung bình
+ Thân gỗ nhỏ
- Thân bụi
- Thân nửa bụi
- Thân cỏ (thân thảo)
+ Cỏ một năm
+ Cỏ hai năm
+ Cỏ lâu năm


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân

2.2.2.1. Các bộ phận của thân
2.2.2.2. Các dạng thân
2.2.2.3. Các loại thân trong không gian
Tùy theo tư thế của thân trong không gian mà người
ta phân biệt:
- Thân đứng
- Thân bò
- Thân leo
+ Leo nhờ thân quấn
+ Leo nhờ tua quấn
+ Leo nhờ gai móc
+ Leo nhờ rễ bám


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Hình thái thân
2.2.3. Biến dạng của thân
- Thân củ
- Thân rễ
- Thân mọng nước
- Thân giò
- Thân hành
- Thân hình lá


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.4. Cấu tạo giải phẫu của thân

2.2.4.1. Mô phân sinh ngọn (đỉnh sinh trưởng, đỉnh ngọn)
Mô phân sinh ngọn nằm ở vị trí tận cùng của thân và
cành.
Cũng như ở rễ, mô phân sinh ngọn ở thân hình thành
nên 3 loại mô phân sinh sơ cấp:
- Ngoài cùng là tầng sinh bì (lớp nguyên bì): cho ra biểu
bì của thân. Lớp biểu bì có thể có các tế bào chuyên hóa như tế
bào bảo vệ, tế bào lông.
- Ở giữa là mô phân sinh cơ bản: sinh ra vỏ, tủy và các
tia tủy.
- Trong cùng là tầng sinh trụ (mô trước phát sinh): tạo ra
libe sơ cấp, gỗ sơ cấp và tầng phát sinh libe-gỗ.


Mô phân sinh ngọn thân và cành

Lớp
nguyên


Biểu bì

Mô phân
sinh cơ
bản

Vỏ

Tủy và
tia tủy


Mô trước
phát sinh

Libe
sơ cấp

Tầng
sinh trụ

Gỗ
sơ cấp


CƠ QUAN SINH DƯỠNG
2.2. Thân
2.2.4. Cấu tạo giải phẫu của thân
2.2.4.1. Mô phân sinh ngọn (đỉnh sinh trưởng, đỉnh ngọn)
2.2.4.2. Cấu tạo sơ cấp của thân cây hai lá mầm.
Ở miền gần đỉnh ngọn, nơi các mô phân sinh thứ cấp
chưa hoạt động thì thân có cấu tạo sơ cấp. Trên lát cắt ngang
thân non, người ta phân biệt các vùng từ ngoài vào trong: biểu
bì, vỏ sơ cấp, vỏ trong, trụ giữa và ruột.


×