Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " TÌM HIỂU MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI - GIẢI PHẨU VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HƯƠNG BÀI Ở THỪA THIÊN HUẾ" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.7 KB, 8 trang )



115

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009
TÌM HIỂU MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI - GIẢI PHẨU
VÀ SINH TR
ƯỞNG CỦA CÂY HƯƠNG BÀI Ở THỪA THIÊN HUẾ
Nguy n Minh Trí
Tr
ng i h c Khoa h c, i h c Hu
TÓM TẮT
Cây H ng Bài còn c g i là c Vetiver, có tên khoa h c là Vetiveria zizanioides (L.)
Nash,
ã c Ngân hàng Th gi i l n u tiên tr ng t nh ng n m 1980 c a th k tr c t i
n nh m m c ích b o v tài nguyên t và n c, sau ó ã tri n khai r ng kh p trên th
gi
i.
Vi t Nam, t n m 2001 và 2003, B Nông nghi p Phát tri n Nông thôn và B Giao
thông V
n t i ã cho phép s d ng c Vetiver vào các m c ích gi m nh thiên tai, ch ng s t l
các công trình giao thông công c
ng. T i Th a Thiên Hu , t n m 2005 – 2008, Ban Qu n lý
d
án Sông H ng và Chi c c Qu n lý ê i u ã tri n khai tr ng c Vetiver ch ng xói l b
sông
m t s khu v c kè sông huy n H ng Trà và huy n Qu ng i n.
K
t qu nghiên c u v c i m hình thái, c u t o gi i ph u h c và c tính sinh
tr
ng c a cây H ng Bài s ng Th a Thiên Hu cho th y: V i c i m hình thái và c u t o


gi
i ph u c a các c quan dinh d ng thì cây H ng Bài có kh n ng sinh tr ng và phát tri n
t
t Th a Thiên Hu . Tính a ánh sáng t ng d n theo tu i c a cây, ng th i h t có n i nh
r
t bé nên r t khó phát tri n r ng rãi trong t nhiên.

1. Đặt vấn đề
Cây H
ương Bài còn được gọi là cỏ Vetiver, có tên khoa học là Vetiveria
zizanioides (L.) Nash [1],
đã được Ngân hàng Thế giới lần đầu tiên trồng từ những năm
1980 c
ủa thế kỷ trước tại Ấn Độ nhằm mục đích để bảo vệ tài nguyên đất và nước, sau
đó đã triển khai rộng khắp trên thế giới.
Ở Việt Nam, lần lượt trong các năm 2001 và 2003, Bộ Nông nghiệp Phát triển
Nông thôn và B
ộ Giao thông Vận tải đã ra quyết định cho phép sử dụng cỏ Vetiver vào
các m
ục đích giảm nhẹ thiên tai, chống sạt lở các công trình giao thông công cộng.
T
ại Thừa Thiên Huế, từ năm 2005 – 2008, Ban quản lý dự án Sông Hương và
Chi c
ục Quản lý đê điều đã triển khai trồng cỏ Vetiver để chống xói lở bờ sông ở khu
v
ực kè sông Hương, sông Xước Dũ thuộc xã Hương Hồ, huyện Hương Trà, bờ kè sông
B
ồ thuộc huyện Quảng Điền.



116

Bài báo này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, cấu tạo
gi
ải phẫu và đặc tính sinh trưởng của cây Hương Bài phân bố ở Thừa Thiên Huế.
2. Nguyên liệu và phương pháp
2.1. Nguyên li
ệu
- Cây H
ương Bài - Vetiver zizanioides (L.) Nash
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Ph
ương pháp thu mẫu thực vật theo R.M. Klein [4].
-
Định danh tên khoa học của thực vật bằng phương
pháp so sánh hình thái [4].
- Các vi phẩu thực vật được cắt bằng microtome và
quan sát d
ưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 800 lần.
- Xác
định hàm lượng sắc tố theo phương pháp
Wettstein [3].
- Tìm hi
ểu khả năng nẩy mầm của hạt Hương Bài bằng
cách ch
ọn những hạt cỏ đã trưởng thành sau khi trổ. Các hạt
này
được khử trùng theo phương pháp Geogre (1993), sau đó
gieo h
ạt vào môi trường Murhasige và Skoog (1962), không bổ sung các chất điều hòa

sinh tr
ưởng và theo dõi khả năng nảy mầm của hạt sau khi gieo.
3. K
ết quả nghiên cứu
3.1.
Đặc điểm về hình thái - giải phẩu của cơ quan dinh dưỡng
3.1.1. Rễ
R
ễ cây Hương Bài là hệ rễ chùm, gồm rất nhiều rễ phụ mọc đan xen vào nhau và
phát tri
ển rất nhanh. Những rễ phụ thường không mọc lan rộng mà lại đâm thẳng và sâu
vào trong
đất. Rễ có thể dài từ 3 – 4 m sau hai năm trồng, do vậy, bộ rễ đã được ứng
d
ụng rộng rãi trong việc chống xói lở đất trên các bờ kè, sông và kênh rạch ở Việt Nam.
Hình thái c
ủa rễ cỏ Hương Bài chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường
s
ống, khi sống trong môi trường đất khô, rễ thường có kích thước lớn và dài. Nhưng khi
s
ống trong môi trường đất ngập nước, rễ thường có kích thước nhỏ và ngắn.
V
ề cầu tạo giải phẫu: Rễ có cấu tạo điển hình của rễ cây họ lúa, phần biểu bì và
ngo
ại bì tương đối dày, phần nhu mô vỏ gồm các tế bào có kích thước lớn, giữa các tế
bào có các kho
ảng gian bào chứa khí rất lớn - đây là đặc điểm thích nghi của rễ những
cây s
ống ở vùng ngập nước.
Các t

ế bào nội bì hóa bần khá dày. Phần trung trụ của rễ gồm đầy đủ các thành
Hình 1. Cây H ng Bài



117

phần, hệ dẫn bao gồm gỗ và libe sắp xếp xen kẽ nhau
theo ki
ểu bó dẫn xuyên tâm, phần nhu mô ruột gồm
các t
ế bào nhu mô có vách mỏng kích thước lớn dần
t
ừ ngoài vào trong.
3.1.2. Thân
Thân cây H
ương Bài có dạng thân thảo, phân
đốt, phần gốc thân có khả năng hóa gỗ đặc và cứng.
Cây m
ọc thành từng khóm (bụi) dày đặc, phần thân
khí sinh m
ọc thẳng đứng, có chiều cao trung bình từ
1,5 – 2 m, không phân nhánh. T
ừ các mấu ở gốc thân
đẻ nhánh rất mạnh. Mấu của thân thường nhẵn nhụi,
không có lông, l
ồi ra ở ranh giới giữa các đốt của thân,
t
ừ các mấu đó thường hình thành các rễ phụ, chồi phụ
khi

được chôn vùi vào đất.
V
ề cấu tạo giải phẫu: Thân cây Hương Bài có
c
ấu tạo điển hình của thân cây họ lúa, trong đó, lớp
bi
ểu bì mỏng, phần cương mô nằm dưới biểu bì xếp
hàng hình vòng cung t
ương đối dày. Các tế bào nhu
mô c
ơ bản có hình đa giác, vách mỏng, kích thước
l
ớn dần từ ngoài vào, các bó dẫn sắp xếp tản mạn
trong kh
ối nhu mô cơ bản. Các bó dẫn là những bó
d
ẫn chồng chất kín được bao bọc xung quanh bởi lớp
c
ương mô dày. Trong mỗi bó dẫn có các tế bào libe và
các m
ạch gỗ có kích thước 4 - 6 µm.


Hình 4. C
u t o m t bó m ch c a thân


Hình 5. Lát c
t ngang c a thân


Hình 2.
B r cây H ng Bài

sau 6 tháng tr ng
Hình 3. C u t o gi i ph u c a r



118

3.1.3. Lá
Lá c
ủa cây Hương Bài bao gồm bẹ lá
d
ạng lòng máng bao bọc lấy thân và phiến lá
d
ạng dải,hẹp, dài khoảng 45 – 100 cm, rộng
kho
ảng 6 – 12 mm, khi cây trưởng thành dọc
theo mép lá có các r
ăng cưa nhỏ và sắc.
V
ề cấu tạo giải phẫu của lá Hương
Bài bao g
ồm các phần chính sau: bao bọc mặt
trên và d
ưới của lá là những tế bào biểu bì.
Nhu mô
đồng hoá bao gồm những tế bào đa
giác, có các kho

ảng gian bào lớn. Các bó dẫn
có kích th
ước nhỏ, nằm dưới biểu bì và
th
ường cách nhau bởi những khoảng gian bào lớn chứa khí.
3.2.
Đặc điểm hình thái giải phẩu của cơ quan sinh sản
3.2.1. C
ấu tạo của một cụm hoa
H
ương Bài là cây hoa cùng gốc, bao gồm các dạng hoa: lưỡng
tính,
đơn tính hoặc vô tính. Hoa tập hợp thành cụm hoa dạng bông
kép (gié) dày
đặc. Trên cùng một gié có thể có đầy đủ các dạng hoa.
M
ỗi gié gồm nhiều nhánh, các nhánh được sắp xếp thành 8 -
12 vòng xo
ắn ốc, mỗi vòng có từ 6 - 12 nhánh, trên mỗi nhánh có từ
10 - 20 hoa nh
ỏ. Trong một cụm hoa có khoảng 600 – 1.500 hoa. Thời
gian tr
ổ hoa tập trung vào tháng 6 đến tháng 11 hàng năm.
Khi nghi
ền nát tất cả những bộ phận bên trong hạt và nhuộm
v
ới dung dịch lugol thì thấy không có xuất hiện màu xanh đặc trưng
c
ủa phản ứng với tinh bột. Qua đây chúng tôi có thể rút ra kết luận là
h

ạt của Hương Bài không chứa nội nhũ như hạt lúa hoặc như mô tả của Watson [5] và
Chomchalow [6].
Kết quả nghiên cứu của Thái Phiên cho thấy: hạt cỏ
vetiver không n
ẩy mầm trong điều kiện tự nhiên do phôi có kích
th
ước nhỏ, khả năng sống kém nên không thể phát triển lây lan
thành th
ảm họa cỏ dại [2].
T
ừ những kết quả quan sát về đặc điểm hình thái cho thấy
h
ạt của cây Hương Bài không có nội nhũ, phôi nhỏ nên khả năng
n
ảy mầm trong tự nhiên rất thấp. Để tìm hiểu khả năng nảy mầm
c
ủa hạt Hương Bài trong môi trường tự nhiên và dinh dưỡng
nhân t
ạo, chúng tôi tiến hành nuôi cấy hạt trong môi trường đất
Hình 6. Lát c t ngang mô t c u t o
gi
i ph u c a lá
Hình 7. C
u t o
c a m t c m hoa

Hình 8. C u t o
c
a m t hoa



119

tự nhiên và môi trường Murhasige và Skoog
đã khử trùng hoàn toàn. Qua các thí nghiệm
này, chúng tôi có nh
ận xét: hạt cây Hương
Bài sau khi
được gieo vào các môi trường tự
nhiên và nhân t
ạo đều không có khả năng
n
ảy mầm trên các môi trường này. Qua đây,
chúng tôi nh
ận thấy khả năng nảy mầm của
h
ạt Hương Bài trong điều kiện tự nhiên và
nhân t
ạo rất ít có khả năng xảy ra.
3.3. Đặc tính sinh trưởng
3.3.1. Hàm l
ượng Diệp lục
(chorophyll) trong lá.
Kết quả xác định hàm lượng Chorophyll a và b có trong lá cây Hương Bài ở các
giai
đoạn còn non và trưởng thành trong điều kiện thí nghiệm được trình bày ở bảng 1.
B ng 1. Hàm l ng s c t c a cây H ng Bài các tháng tu i khác nhau
Hàm lượng diệp lục (mg/g lá tươi)
Cây thí nghiệm
a b a + b

Tỷ lệ
di
ệp lục
a/b
Cây non (1 tháng tuổi) 1,798 ± 0,079

0,601 ± 0,028

2,183 ± 0,108

2,992
Cây non (3 tháng tuổi) 1,762 ± 0,086

0,569 ± 0,028

1,971 ± 0,114 3,096
Cây trưởng thành (6
tháng tu
ổi)
1,686 ± 0,064

0,449 ± 0,024

1,587 ± 0,088

3,755
Qua kết quả thu được ở bảng 1, chúng tôi nhận thấy hàm lượng sắc tố của cây
H
ương Bài có sự chênh lệch không đáng kể giữa các lứa tuổi của cây non và cây trưởng
thành, hàm l

ượng diệp lục (a+b) dao động trong khoảng 1,587 - 2,183 mg/g lá tươi và tỷ
l
ệ diệp lục a/b từ 2,992 - 3,577 mg/g lá tươi.
Tuy nhiên, n
ếu chỉ dựa vào hàm lượng diệp lục a+b để đánh giá cây chịu bóng
hay cây
ưa sáng là chưa đầy đủ, cho nên, cần xét thêm về chỉ tiêu tỷ lệ diệp lục a/b của
cây. Theo k
ết quả ở bảng 1 cho thấy, cây Hương Bài ở lứa tuổi từ 1 - 3 tháng tuổi có
hàm l
ượng diệp lục a, b cao hơn so với cây trưởng thành. Kết quả này cho thấy, tính ưa
sáng c
ủa cây tăng dần theo độ tuổi của cây, điều này tương đối phù hợp với đặc điểm
hình thái ngoài c
ủa lá mà chúng tôi đã quan sát được: lá của cây non dày và có màu đậm
h
ơn so với lá của cây trưởng thành.
3.3.2. S
ự phát triển chồi
Chúng tôi
đã tiến hành tách cây rồi trồng trên các luống đất và theo dõi sự phát
Hình 9. H t cây H ng Bài
c gieo trong môi tr ng dinh d ng MS



120

triển của các chồi, kết quả ở bảng 2 cho thấy: sau khi trồng 7 ngày thì các chồi mới bắt
đầu phát triển nhưng với tỷ lệ thấp (6,67%), vào ngày thứ 15, sau khi trồng đã có

26,67% s
ố bụi (khóm) nảy chồi mới. Tỷ lệ nảy chồi của tiếp tục tăng lên trong các ngày
ti
ếp theo, đến ngày thứ 58, sau khi trồng thì có 100% số bụi đã nảy chồi. Số chồi mới
sinh tr
ưởng và phát triển tốt, sự phát sinh chồi này kéo dài trong suốt thời gian sinh
tr
ưởng của cây.
B ng 2. S phát sinh ch i m i c a cây H ng Bài
Thờ
i gian
(ngày)

Chỉ tiêu theo dõi
7 15 21 29 35 42 49 55 58
Số chồi mới/bụ
i
(khóm)
4 16 23 30 38 40 43 51 60
Tỷ lệ nẩy chồi (%) 6,67 26,67

38,33

50,00

63,33

66,67

71,67


85,00

100
Sở dĩ có kết quả như vậy là vì trong thí nghiệm này chúng tôi đã tiến hành tưới
n
ước liên tục sau khi trồng, do đó cây nhanh ra rễ mới, nảy chồi sớm hơn so với đối
ch
ứng và thời gian nảy chồi của chúng đã dẫn đến việc đạt số chồi tối đa trên một bụi
c
ũng dài hơn.
3.3.2. S
ự phát triển chiều cao cây
T
ốc độ phát triển chiều cao
cây c
ủa cỏ Hương Bài tăng chậm ở
giai
đoạn đầu tính từ ngày thứ nhất
đến ngày 12, chiều cao cây tăng
nhanh
ở giai đoạn từ 20 - 60 ngày
sau khi tr
ồng. Ở giai đoạn đầu, bộ rễ
c
ủa cây chưa phát triển mạnh, do đó,
nó ch
ưa có khả năng hút nước và
ch
ất dinh dưỡng nhiều nên chưa

phát tri
ển về chiều cao cây.
Còn
ở giai đoạn tiếp theo, cỏ
có xu h
ướng tăng chậm có thể là
cây g
ần đạt chiều cao tối đa ở điều
ki
ện thí nghiệm và chất dinh dưỡng trong đất ngày càng ít dần đi.
4. K
ết luận
V
ới những đặc điểm về hình thái giải phẫu, cây Hương Bài phát triển rất mạnh
m
ẽ, nên hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
t
ại một số vùng thuộc địa bàn Thừa Thiên Huế.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 7 12 20 28 35 42 49 60 67 73

Ngày
Hình 10.
T c phát tri n chi u cao cây



121

Hàm lượng diệp lục a, b của cây Hương Bài ở giai đoạn cây còn non lớn hơn so
v
ới cây trưởng thành. Điều này cho thấy tính ưa sáng tăng dần theo sự phát triển của cây.
Cây H
ương Bài có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện tự nhiên
Th
ừa Thiên Huế, sự phát sinh chồi kéo dài trong suốt thời gian sinh trưởng của cây.
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
1. Lã ình M i, D ng c Huy n, Tài nguyên th c v t ông Nam Á, Nxb Nông nghi p
Hà N
i, 2005.
2. Thái Phiên, Tr
n Th Tâm, S d ng c H ng Bài làm b ng cây xanh b o v t trong
canh tác
t d c Vi t Nam, H i th o khoa h c v nghiên c u các ng d ng công ngh
c
Vetiver t i Vi t Nam, B NN&PTNT t ch c t i Hà N i, 10/2001.
3. V
V n V , Sinh lý th c v t ng d ng, Nxb Giáo d c Hà N i, 1999.
4. R. M. Klein và D. T. Klein, (Nguy
n Ti n Bân, Nguy n Nh Khanh d ch), Ph ng

pháp nghiên c
u th c v t, Nxb. Khoa h c và K thu t Hà N i, 1979.
5. Watson, L. and Dallwitz, M. J., Grass Genera of the World. Part of Generic
Description and Affiliations, Australian National University Printing Service, Canberra,
1989.
6. Chomchalow, N. and Vessabutr, S., Techniques of Vetiver Propagation with Special
Reference to Thailand, Technical Bulletin, Bangkok Thailand, 2000.

STUDY SOME OF CHARACTERISTICS MORPHOLOGY AND GROWING
OF VETIVERIA ZIZANIOIDES (L.) NASH
IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Minh Tri
College of Sciences, Hue university
SUMMARY
Huongbai is also called Vetiver grass, scientific name is Vetiveria zizanioides (L.) Nash,
the World Bank was the first time in the 1980s of the last century in India aims to protect land
and water resources, and then deployed over the world.
In Vietnam, between 2001 and 2003, the Ministry of Agriculture and Rural Development
and the Ministry of Transportation has allowed the use of Vetiver grass purposes disaster relief,
anti-avalanche of works of public transport. In Thua Thien Hue province, from 2005 - 2008
Management Board Huong River and Projects Management Department dykes deployed Vetiver
grass planted to counter river bank erosion in some areas the river embankment of Huong Tra
and Quang Dien district.


122

Research results on morphological characteristics, construct anatomy and growth
characteristics of Huongbai plants live in Thua Thien Hue article shows: With characteristic
morphology and anatomy composed of agencies, the Huongbai plant capable of good growth

and development in Hue. Seeds at the same time places like a baby so hard to develop widely in
nature, so that it is difficult to develop a disaster weeds.

×