Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.64 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CHU THỊ KHÁNH LY

PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội, 2018


Công trình được hoàn thành tại:………………….………..………...................
…………………………………………………………………….....................

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đào Thị Ái Thi

2.TS. Trịnh Thanh Hà

Phản biện 1: ………………………………………................................
……………………………………………………...................................
Phản biện 2: ……………………………………....................................
……………………………………………………...................................


Phản biện 3: ………………………………………................................
………………………………………………………...............................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp…..
Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ….

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc
Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
I. Bài đăng trên Tạp chí khoa học
1. Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến việc xây dựng văn hóa công sở, Tạp chí Quản
lý Nhà nước, số 186, năm 2012.
2. Luận bàn về vai trò của văn hóa hành chính, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 10,
năm 2012.
3. Nâng cao hiệu quả phát ngôn công vụ, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 209, năm 2013.
4. Về hoàn thiện quy trình họp báo, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 233, năm 2015.
5. Ảnh hưởng của văn hóa vùng đến văn hóa hành chính, Tạp chí Khoa học Chính trị Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, khu vực II, số 251, năm 2016.
6. Xây dựng và phát triển văn hóa hành chính Nhật Bản - bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 251, năm 2016.
II. Bài đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế
7. Vai trò của văn hóa hành chính đối với sự phát triển vốn xã hội, Hội thảo Quốc tế Việt
Nam học lần thứ 5, ngày 15-16 tháng 12 năm 2016, ĐHQG, Hà Nội tổ chức.
8. Giải pháp nâng cao vốn xã hội trong hoạt động hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 4, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế
“Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với quản trị nhà nước”, năm 2017.

III. Đề tài khoa học
9. Thành viên Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Đánh giá một năm thực hiện Luật cán bộ, công
chức ở Việt Nam”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2012.
10. Thành viên Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Tổ chức sự kiện tại các cơ quan nhà nước
theo chuẩn mực văn hóa hành chính”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013.
11. Thành viên Đề tài khoa học cấp Khoa: “Kiểm soát thủ tục hành chính ở một số cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2014.
12. Thành viên đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu áp dụng phương pháp tình huống nhằm nâng
cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ trong giai
đoạn hiện nay”, Trường Bồi dưỡng Cán bộ - Bộ Khoa học và công nghệ, năm 2017.
IV. Sách tham khảo, chuyên khảo
13. Thành viên sách Chuyên khảo: “Kỹ năng giải quyết tình huống trong quản lý nhà
nước”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, năm 2014.
14. Thành viên sách Chuyên khảo: “Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, ngày 18
tháng 12 năm 2016.



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài được chọn nghiên cứu xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, bối cảnh thế giới và trong nước đặt ra những đòi hỏi cần phải
hướng đến các giá trị văn hóa hành chính nhà nước (VHHCNN) mang tính
phục vụ: Bối cảnh thế giới thế kỷ XX đã có những biến đổi to lớn và sâu sắc, ảnh
hưởng toàn diện và mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội của các quốc gia, trong
đó có Việt Nam, nổi bật là: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra ngày càng
mạnh mẽ; khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ

sinh học, tiếp tục có những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và
biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
(HNQT) đang diễn ra sâu rộng ở hầu khắp các quốc gia mang lại những cơ hội và
thách thức. Tri thức và sở hữu trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng đối với đời
sống xã hội và hoạt động HCNN. Bối cảnh trong nước, Việt Nam đang trong giai
đoạn đổi mới và thực hiện cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2011-2020; hội
nhập sâu rộng với thế giới, đất nước ta đã và đang đạt được rất nhiều thành tựu to
lớn về kinh tế - xã hội, đời sống con người ngày càng được nâng cao, vị thế của
quốc gia ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Thứ hai, vai trò của văn hóa đối với đời sống xã hội và vai trò của VHHCNN
đối với hoạt động HCNN trong bối cảnh hội nhập: Trong xu thế hội nhập với thế
giới, cùng một lúc mỗi quốc gia sẽ đón nhận sự biến đổi sâu sắc của thời đại, hội nhập
vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, để có thể hội
nhập cùng với xu thế của thời đại, mỗi quốc gia sẽ có cách ứng xử phù hợp tạo nên sự
ổn định và phát triển của quốc gia mình. Bởi vậy, hoạt động quản lý của nhà nước có
vai trò rất lớn trong hoạt động tổ chức đời sống xã hội. Hoạt động này đời cùng với sự
ra đời của tổ chức nhà nước và là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người. Ở đó,
không chỉ diễn ra hoạt động mang tính chất chấp hành và điều hành mà hoạt động đó
còn mang tính chủ động, sáng tạo, loài người đã tạo ra những giá trị văn hóa, trong đó
có VHHCNN. Cùng với bối cảnh phát triển, VHHCNN ngày càng hình thành một đặc
trưng lớn, một vai trò lớn. Bởi vậy, muốn thực hiện tốt hoạt hoạt động HCNN, mỗi
quốc gia cần phải coi trọng đến yếu tố VHHCNN. Thực tiễn cho thấy Việt Nam
muốn HNQT thành công cần phải thực hiện thành công CCHC. Theo tác giả Đào
Trí Úc “Trong chương trình cải cách công vụ của Canada mười năm trước đây
người ta thấy chỉ có 10% sự thay đổi về thể chế và pháp luật, 20% giành cho sự
thay đổi về cơ cấu và chức năng, thẩm quyền của các cơ quan HCNN, trong khi đó
có tới 70% là những yêu cầu và giải pháp cải cách liên quan đến văn hóa trong
quan hệ với dân chúng và trong công sở, các quy tắc của đạo đức công vụ và công
chức”.

Xuất phát từ tính cấp thiết cũng như sự phù hợp của đề tài, lĩnh vực nghiên cứu
nói trên, tác giả mạnh dạn đề ra ý tưởng nghiên cứu về “Phát triển văn hóa hành
chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Trên cơ sở nghiên cứu
lý luận, đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển


2
VHHCNN trong bối cảnh HNQT góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
HCNN và phục vụ người dân, tổ chức ngày càng tốt hơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển VHHCNN, tác
giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển VHHCNN Việt Nam trong
bối cảnh HNQT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hình thành một khung lý thuyết về phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT,
chỉ ra đặc trưng của phát triển VHHCNN; Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
VHHCNN; Đánh giá đúng thực trạng phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối cảnh
HNQT; Đề xuất giải pháp nhằm phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan HCNN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là VHHCNN Việt Nam (thuộc hệ thống cơ quan
hành pháp) trong bối cảnh HNQT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung, khoanh vùng nghiên cứu những yếu tố trong cấu
trúc VHHCNN có mối liên hệ tác động qua lại với bối cảnh HNQT.
- Phạm vi về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu VHHCNN Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2007 đến nay, từ khi Thủ tướng Chính phủ ban bành Quy chế
VHCS tại cơ quan HCNN (Quyết định 129QĐ -TTg ngày 02/08/2007). Đây cũng là

khoảng thời gian Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, được đánh dấu
bằng việc gia nhập các tổ chức mang tính chất khu vực và quốc tế (ASEAN, WTO…).
- Phạm vi về không gian: Đề tài dự định tiến hành nghiên cứu tại các cơ quan
HCNN ở cả Trung ương và địa phương, cụ thể là tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập số
liệu tại: Bộ văn hóa Thể thao và Du Lịch, Bộ Nội Vụ, Bộ Tài Nguyên Môi trường; TP.
Hà Nội; Một số cơ quan quản lý hành chính ở địa phương: TP. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí
Minh), một số tỉnh miền núi phía Bắc (tỉnh Lào Cai).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận án áp dụng các phương
pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh, các khoa hoa học
liên quan đến VHHCNN như văn hóa, chính trị, hành chính, mỹ học, lịch sử, xã hội
học…
4.2. Phương pháp phân tích tài liệu sẵn có (Desk review)
Các nguồn tài liệu được sử dụng nghiên cứu chuyên đề chia thành hai nhóm cơ
bản: Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Văn bản quy phạm pháp
luật, các chiến lược, Chương trình tổng thể…); Các báo cáo, số liệu thống kê liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4.3.1. Khảo sát, điều tra (Survey)


3
Địa bàn khảo sát, điều tra: tại 4 tỉnh, thành phố: Lào Cai, Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ
Chí Minh; Đối tượng khảo sát, điều tra là CBCC và người dân; Hình thức khảo sát, điều
tra là bảng hỏi (phiếu điều tra). Số lượng khảo sát gồm 1200 phiếu. Phương pháp xử lý
số liệu: Phần mềm thống kê dành cho Khoa học xã hội SPSS (Statistical Product and
Services Solutions) phiên bản 20.0.
4.3.2. Phỏng vấn sâu
- Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu phỏng vấn sâu đối với các đối

tượng: CBCC quản lý hoặc thực thi trong các cơ quan HCNN; Các nhà khoa học, các
chuyên gia về văn hóa và VHHCNN.
- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu: Tổng số mẫu phỏng vấn sâu sẽ thực hiện trong nghiên
cứu này là 32 mẫu (người).
5. Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối cảnh HNQT sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả điều hành của nhà lãnh đạo và văn hóa của CBCC trong phục vụ công dân một cách
chuyên nghiệp, năng động, hiện đại và vì dân; động lực thúc đẩy thắng lợi công cuộc
CCHC công; nâng cao uy tín nền HCNN Việt Nam trên trường quốc tế; đáp ứng xu thế
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với các nước trên thế giới; giữ gìn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để chứng minh cho giả thuyết khoa học nói trên, luận án cần tập trung làm rõ và
trả lời hệ thống câu hỏi nghiên cứu, cụ thể như sau:
Câu hỏi 1: Cơ sở lý thuyết của phát triển VHHCNN là gì?
Câu hỏi 2: Phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối HNQT là gì?
Câu hỏi 3: Các quốc gia trên thế giới đã có những kinh nghiệm thành công nào
trong việc phát triển VHHCNN?
Câu hỏi 4: Thực trạng phát triển VHHCNN hiện nay ở Việt Nam?
Câu hỏi 5: Cần có những giải pháp nào để phát triển VHHCNN Việt Nam trong
bối cảnh HNQT?
5.3. Hướng tiếp cận
Phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT là một đề tài tương đối rộng, việc
nghiên cứu đề tài này có thể mở ra nhiều hướng tiếp cận khác nhau, tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận án này, tác giả luận án lựa chọn hướng tiếp cận từ góc độ quản lý nhà
nước, cụ thể là từ đặc điểm hoạt động của cơ quan Hành pháp (HCNN). Từ hướng tiếp
cận này, luận án xây dựng khung lý thuyết về phát triển VHHCNN trong bối cảnh
HNQT là dựa vào các lý thuyết về HCNN, văn hóa học, xã hội học (vốn xã hội, biến
đổi xã hội), VHHCNN, lý thuyết về phát triển. Do đó, tác giả luận án sử dụng khía

cạnh nội hàm của lý thuyết phát triển với nghĩa phát triển là quá trình biến đổi các giá
trị, theo đó, sự biến đổi này diễn ra theo chiều hướng tích cực và tiêu cực. Phát triển
với ý nghĩa như vậy được tác giả luận án sử dụng làm căn cứ lý luận để định hình
khung lý thuyết về phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT.
6. Đóng góp mới của đề tài
6.1. Đóng góp về mặt lý luận


4
Trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả luận án đóng
góp một số nội dung mới về VHHCNN: Đề xuất khái niệm mới về văn hóa hành chính
nhà nước; khái niệm phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT.
Xây dựng khung lý thuyết về phát triển VHHC nhà nước, trong đó chỉ rõ bản
chất, đặc trưng của phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT là một quá trình biến
đổi các giá trị VHHCNN trong hoạt động HCNN.
Làm rõ bối cảnh HNQT và yêu cầu phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối
cảnh HNQT; Chỉ rõ các yếu tố tác động đến quá trình phát triển VHHCNN trong bối
cảnh HNQT.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và chỉ rõ các yếu tố tác
động đến phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT tại các HCNN; đề xuất các giải
pháp cụ thể về phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối cảnh HNQT. Luận án có thể
dung làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy cho các chương trình Cử
nhân, Thạc sĩ, các chuyên đề chuyên viên viên, chuyên viên chính… tại Học viện
Hành chính Quốc gia, Trường Đại học Nội vụ và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
nhà nghiên cứu chuyên sâu, các giảng viên, học viên. Ngoài ra, luận án còn là nguồn
tài liệu tham khảo làm căn cứ xây dựng, đề xuất các chủ trương, chính sách của các
nhà hoạch định chính sách, nhà làm luật, nhà quản lý HCNN.
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phục lục, luận án gồm 4 chương:

Chương 1.Tổng quan về tình hình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài
luân án;
Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối cảnh HNQT;
Chương 3. Thực trạng phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối cảnh HNQT;
Chương 4. Giải pháp phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối cảnh HNQT.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Một là, các công trình nghiên cứu về bản chất, cấu trúc, giá trị VHHCNN, tiêu
biểu có một số công trình nghiên cứu như sau: Cuốn giáo trình “Культура
административной деятельности. // Внутренний предиктор СССР, СанктПетербург 2004г” (Văn hóa trong hành chính - Tủ sách các vấn đề quản lý trong tổ
chức của Liên Xô - Tái bản năm 204, tại Sankt-Peterburg), “Public Administration:
Government in Action” của Richardson, I. L. & Sidney B. 1976. Public
Administration: Government in Action, Merrill, Columbus, Ohio; “The Culture of
Distruct in Latin American public Administration” của Nef. J. (2005)… Hai là, các
công trình nghiên cứu về vai trò VHHCNN, tiêu biểu là cuốn: “Reconstructing South
African Administrative Culture của Luvuno, L.L. (2005); cuốn “Adminnistrative Culture in
a Bangladesh” của Ishtiaq Jamil (năm 2007), Jamil, I. (2007)…Ba là, các công trình khoa
học nghiên cứu VHHCNN gắn với bối cảnh toàn cầu hóa và HNQT, tiêu biểu: Cuốn
“Adminnistrative Culture in a Global Context” của Joseph G. Jabbra (Mỹ). Bốn là, các
công trình nghiên cứu về so sánh VHHCNN ở các quốc gia khác nhau, tiêu biểu:
“Administrative Culture and Civil Socuety: A Comparative Perspective”của
Anechiarico, Frank, 1998 (Hà Lan)…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
VHHCNN ở cấp độ hệ thống người đọc Việt Nam được biết đến đầu tiên cho tới

thời điển hiện này là “Tập bài giảng VHHC” (Dành cho đào tạo cử nhân Hành chính)
của Khoa Văn bản &CNHC do tác giả Lưu Kiếm Thanh (chủ biên) năm 2010. Ở công
trình này, các tác giả đã khái quát những nét cơ bản VHHCNN ở cả các cơ quan Lập
pháp, Hành pháp, Tư pháp và đơn vị kinh doanh; bước đầu có sự phân tích các yếu tố
cấu thành của VHHCNN (Hành pháp), chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển VHHCNN; đồng thời các tác giả cũng nhấn VHHCNN là một yếu
tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều hành. Nhìn chung, tập bài giảng đã
khái quát một số nét cơ bản đầu tiên về VHHCNN. Tuy nhiên trên thực tế, VHHCNN
còn bao gồm rất nhiều vấn đề cần phải bàn, cần được nghiên cứu một cách đầy đủ bởi
các giá trị của VHHCNN có tác động to lớn đến hiêu lực, hiệu quả của hoạt động
HCNN. Do đó, trên thực tế, VHHCNN là một vấn đề rất mới mẻ và cũng rất phong
phú và phức tạp, cần phải có cái nhìn nhiều chiều, phải đặt trong mối quan hệ với bối
cảnh lịch sử xã hội cụ thể mới thấy hết được vị trí, vai trò của VHHCNN. Bên cạnh đó
có một số bài báo, tạp chí nghiên cứu VHHCNN trong mối quan hệ với CCHC, tiêu
biểu bài viết: “VHHC trong CCHC hiện nay” đăng trên Tạp chí nghiên cứu Lập pháp
Số 15(176) tháng 8/2010 của tác giả Vũ Anh Tuấn; bài viết của Phạm Thị Hương bàn
về “Đặc trưng của VHHC” - Tạp chí QLNN tháng 06 năm 2012….
1.2. Các công trình nghiên cứu văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ tổ chức
1.2.1 .Các công trình nghiên cứu trên thế giới


6
Một là, các công trình nghiên cứu gắn với các yếu tố cấu trúc của văn hóa tổ chức,
tiêu biểu các nghiên cứu đã đề cập ở trên tập trung vào các mối quan hệ giữa các giá trị
và chuẩn mực văn hóa của các tổ chức với con người trong xã hội.
Hai là, các công trình nghiên cứu văn hóa tổ chức gắn với hoạt động điều hành
trong tổ chức, tiêu biểu, Hofstede (1997) quy định văn hóa quốc gia trên bốn chiều khác
nhau: khoảng cách quyền lực (bất bình đẳng trong xã hội, quan hệ với cơ quan); cá nhân
so với tập thể (mối quan hệ giữa cá nhân và nhóm); nam quyền/nữ quyền (các vai trò xã
hội dự kiến từ người đàn ông và phụ nữ) và tính không chắc chắn (đối phó với sự không

rõ ràng). Ông lập luận rằng những khía cạnh của văn hóa sẽ xác định việc quản lý và cơ
cấu trong tổ chức. Nói cách khác trong mỗi tổ chức đều ảnh hưởng bởi văn hóa và các
vấn đề ràng buộc của văn hóa. Sự thành công về kinh tế của các tiểu bang "Phát triển"
đã khuyến khích các nhà khoa học nghiên cứu về tổ chức.
Ba là, các công trình nghiên cứu gắn với mối quan hệ tương tác trong nội bộ và
bên ngoài của văn hóa tổ chức/ Các nghiên cứu đã đề cập ở trên tập trung vào các mối
quan hệ giữa các giá trị và chuẩn mực văn hóa của các tổ chức với con người trong xã
hội.
1.2.2 .Các công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về VHHCNN ở cấp độ tổ chức tiêu biểu có cuốn giáo trình “Kỹ thuật
tổ chức công sở” của tác giả Nguyễn Văn Thâm, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội, năm
2002, Tài liệu bồi dưỡng khóa học Quản lý sự thay đổi trong tổ chức do tác giả
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên) - Dự án DANIDA - NAPA, HN, năm 2005.
Bên cạnh đó, hiện nay khi nghiên cứu về VHHCNN thường được đồng nhất với
VHCS, hay văn hóa tổ chức, hay văn hóa công vụ, tiêu biểu: “Văn hóa tổ chức và một
số giải pháp phát triển văn hóa công sở” - TS. Trần Thị Thanh Thủy - Tạp chí Tổ chức
Nhà nước, số 09/2006; “Thay đổi văn hóa công vụ - trường hợp Anh quốc và bài học
cho Việt Nam” – Trần Thị Thanh Thủy, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số184 (5-2011)…
1.3. Các công trình nghiên cứu văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống
1.3.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu VHHCNN ở cấp độ cá nhân cũng được các tác giả trên thế giới nghiê
cứu theo nhiều góc nhìn, nhiều cách thức, nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên,
tựu chung lại là VHHCNN ở cấp độ cá nhân được các nhà nghiên cứu ở hành vi, thái
độ, ứng xử của người công chức trong công sở nói chung và cơ quan HCNN nói riêng.
Tiêu biểu cuốn “Administrative Culture in Developing and Transitional Countries”,
2014, của shtiaq Jamil, Steinar Askvik, Farhad Hossain, tác giả cho rằng VHHCNN là
về thái độ và nhận thức của CBCC. Ở nhiều quốc gia, công chức đang bị cho là tham
nhũng, bất tài, không đáng tin cậy và tự làm trung tâm. Thái độ, chuẩn mực và các giá
trị, cách hành xử của họ đang ở trong cuộc xung đột liên tục với sự quy định của pháp
luật; Cuốn sách “Korea Administrative culture” của Wanki, Paik, 1990; bài viết “

Administrative Culture in a Borderless World: Russia” (VHHC trong một thế giới
không biên giới: Nga) của Zhuplev, A. & Vladamir, I.S. (2005); bài viết “Conceptual
Foundations of Administrative Culture: An Attempt at Analysis of Some Variables”
của Sharma, R. D. 2002. International Review of Sociology, vol. 12(1). …
1.3.2. Các công trình nghiên trong nước


7
Trước tiên là một số công trình sách, tiêu biểu: cuốn “Ngôn ngữ văn bản quản lý
hành chính nhà nước” - Lưu Kiếm Thanh (Chủ biên) năm 2010. Các tác giả khẳng
định rằng: Nghi thức lời nói công vụ là một bộ phận cấu thành văn hóa giao tiếp công
sở, là một vấn đề mang tính thông lệ, quy ước, được tạo lập và khẳng định bởi những
chuẩn mực truyền thống dân tộc và tập quán quốc tế. Xem xét nghi thức Nhà nước như
một yếu tố cấu trúc VHHCNN, tác giả Lưu Kiếm Thanh trong cuốn sách “Nghi thức
nhà nước”(2001) đã đưa ra những nội dung cơ bản nhất về nghi thức nhà nước như sử
dụng quốc hiệu, quốc ca, lễ tân, khánh tiết, tiếp khách… Như vậy, những nghi thức
giao tiếp trong nhà nước cũng chính là yếu tố cấu thành VHHCNN.
Đồng thời nghiên cứu VHHCNN ở cấp độ cá nhân, một số công trình khoa học
luận án, luận văn cũng được các tác giả nghiên cứu về các nội dung về giao tiếp, về
văn hóa ứng xử của CBCC. Tiêu biểu, tác giả Luận án Tiến sĩ của Trịnh Thanh Hà với
đề tài “Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan HCNN Việt Nam
hiện nay”; Luận án Tiến sĩ Quản lý của Đào Thị Ái Thi (2008) với đề tài “Kỹ năng
giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính trong tiến trình cải cách nền hành chính
nhà nước Việt Nam; Cũng từ góc độ VHHCNN ở cấp độ cá nhân, tác giả Lê Thị Trúc
Anh trong Luận án Tiến sĩ Văn hóa học (2012) đã nghiên cứu: “Văn hóa giao tiếp
trong công sở hành chính (trường hợp TP. Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến nay”...
1.4. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra đối
với luận án
1.4.1. Những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu
1.4.1.1. Các công trình nghiên cứu VHHCNN ở hệ thống

Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu về bản chất, vai trò, giá trị
của VHHCNN; nghiên cứu VHHCNN cần gắn với một bối cảnh cụ thể của quốc gia;
các công trình nghiên cứu VHHC đã hướng đến so sánh các nền văn hóa các nước
khác nhau, các khu vực khác nhau; các công trình nghiên cứu đã chỉ ra một số phương
pháp nghiên cứu VHHCNN...
Một số công trình nghiên cứu VHHC nói chung và VHHCNN nói riêng ở Việt
Nam hiện nay vẫn còn khá ít so với địa hạt rộng lớn của nội dung này, do đó, các khía
cạnh của VHHCNN ở cấp độ hệ thống được các nhà nghiên cứu Việt Nam mới chỉ đề
cập đến một số vấn đề như nêu một số quan niệm về VHHC nói chung, đề cập đến là
đặc trưng, một số yếu tố tác động…
1.4.1.2. Các công trình nghiên cứu VHHCNN ở cấp độ tổ chức
Đối với các tác giả nghiên cứu trên thế giới đề cập đến khía cạnh sau: Nghiên cứu
cấu trúc hay những biểu hiện VHHCNN ở cấp độ tổ chức: biểu tượng, nghi thức, ứng
xử, giao tiếp; các giá trị văn hóa tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc định
hình văn hóa tổ chức đồng thời các giá trị văn hóa tổ chức là yếu tố quan trọng giúp
cho tổ chức hoạt động đạt hiệu quả, mục tiêu. Đối với các tác giả nghiên cứu ở Việt
Nam, VHHC ở cấp độ tổ chức được nghiên cứu với một số biểu hiện cụ thể văn hóa tổ
chức trong một số công sở thuộc cơ quan HCHN.
1.4.1.3. Các công trình nghiên cứu VHHCNN ở cấp độ cá nhân
Các công trình nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng, VHHCNN của công chức bao
gồm văn hóa ứng xử, giao tiếp; cách thức giải quyết công việc trong thực thi công vụ;
mối quan hệ công chức, với công dân….; văn hóa cá nhân có vai trò quan trọng trong


8
hoạt động quản lý nhà nước. Đối với các công trình nghiên cứu ở Việt Nam, các tác
giả chú trọng khai thác ở một vài khía cạnh biểu hiện của văn hóa cá nhân như: văn
hóa giao tiếp, ứng xử, phong cách lãnh đạo…
Tổng hợp lại, tác giả nhận thấy, nội dung về phát triển VHHCNN Việt Nam trong
bối cảnh HNQT vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập. Và đây là khoảng

trống trong địa hạt nghiên cứu VHHCNN cần được bổ sung, bồi đắp.
1.4.2. Những vấn đề đặt ra đối với luận án
Làm rõ khái niệm VHHCNN, các quan niệm về VHHCNN còn rất khác biệt, tuy
nhiên, tác giả dựa trên các quan điểm nền tảng đó và đưa ra quan điểm phù hợp với nội
dung, quy mô, phạm vi luận án, đề xuất khái niệm VHHCNN mới, qua đó chỉ ra đặc
điểm của VHHCNN, cấu trúc, vai trò VHHCNN.
Trên cơ sở đặc điểm VHHCNN từ góc nhìn Quản lý công, Luận án xây dựng
khung lý luận về phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT. Cụ thể làm rõ khái niệm
phát triển và phát triển VHHCNN, đề xuất khái niệm phát triển VHHCNN Việt Nam
trong bối cảnh HNQT; nêu rõ đặc trưng phát triển VHHCNN; các yếu tố tác động đến
phát triển VHHCNN; chỉ ra những yêu cầu trong việc phát triển VHHCNN. Những nội
dung này sẽ là khung lý thuyết xác định và đánh giá được thực trạng cũng như đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển VHHCNN trong thực tế.
Luận án sử dụng khía cạnh nội hàm của lý thuyết biến đổi xã hội (một số đặc
trưng của biến đổi xã hội) với nghĩa phát triển VHHCNN là quá trình biến đổi các giá
trị VHHCNN. Trên cơ sở khung lý thuyết phát triển VHHCNN là quá trình biến đổi
các giá trị, tác giả Luận án khảo sát thực trạng phát triển VHHCNN trên ba cấp độ cấu
trúc của VHHCNN, qua đó chỉ ra những điểm tích cực và hạn chế trong phát triển
VHHCNN, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những giá trị VHHCNN
tích cực, hạn chế những biến đổi giá trị VHHCNN tiêu cực trong hoạt động HCNN.
Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan HCNN, đáp ứng yêu cầu
HNQT và người dân.


9
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Hành chính nhà nước

Hiện nay, khi bàn đến khái niệm “HCNN” các nhà nghiên cứu Việt Nam đã tiếp
cận khái niệm này từ các giác độ khác nhau, tuy nhiên tác giả luận án lựa chọn khái
niệm sau đây làm căn cứ khoa học nghiên cứu luận án: “HCNN là hoạt động thực thi
quyền hành pháp của Nhà nước: là hoạt động chấp hành và điều hành của cơ quan
HCNN trong quản lý xã hội theo khuổn khổ pháp luật nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển các lĩnh vực của đời sống xã hội”.
2.1.2. Văn hóa
Có thể thấy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, nhưng khái niệm chung
nhất và bao quát nhất về văn hóa đó là: Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo, tích lũy và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong
hoạt động sản xuất, trong sự tương tác giữa con người, giữa con người với môi trường
tự nhiên và xã hội; văn hóa là bản sắc, là cái riêng của cá nhân, cộng đồng và quốc gia,
dân tộc.
2.1.3. Văn hóa hành chính nhà nước
2.1.3.1. Quan niệm văn hóa hành chính nhà nước trên thế giới
Các nhà nghiên cứu trên thế giới khi nghiên cứu về lĩnh vực hành chính nói chung
và VHHCNN nói riêng thường có chung một số quan niệm tương đồng với nhau về cấu
trúc VHHCNN bao gồm có yếu tố cá nhân (CBCC hay công chức), tổ chức (công sở) và
hệ thống các giá trị văn hóa của nền hành chính nhà nước hướng đến và xây dựng.
2.1.3.1. Quan niệm văn hóa hành chính nhà nước ở Việt Nam
Các nhà nghiên cứu Việt Nam khi nghiên cứu VHHCNN, một số nhà nghiên cứu
cho rằng VHHCNN là một loại hình văn hóa đặc thù: “VHHC vừa là biểu hiện đặc thù
của văn hóa nói chung, văn hóa công quyền nói riêng, lại vừa là nhân tố bao trùm lên
các bộ phận cấu thành của một nền hành chính”. Nhìn từ góc độ văn hóa tổ chức,
VHHCNN được quan niệm như sau: “Văn hóa tổ chức HCNN là nói đến tư duy, quan
niệm, cách ứng xử, phong cách sinh hoạt, của bộ máy HCNN và của công chức trong
mối quan hệ với công dân và các tổ chức kinh tế - xã hội, với ý nghĩa của một bộ máy
hành chính thực sự của dân, do dân, vì dân”; từ góc độ cấu trúc VHHCNN ở cấp độ cá
nhân, các tác giả trong tập bài giảng VHHC, Học viện hành chính Quốc gia quan niệm:
“VHHC bao hàm các mô hình nhận thức, kiến giải và hành vi của công chức từ phương

diện đối nội và đối ngoại”.
Từ những khái niệm, đặc điểm trên của VHHCNN, nghiên cứu sinh đề xuất khái
niệm VHHCNN như sau: “VHHCNN là toàn bộ hệ thống các giá trị, chuẩn mực,
niềm tin, trông đợi, truyền thống, thói quen... trong hoạt động HCNN. Hệ thống các
giá trị VHHCNN được thể hiện thông qua những yếu tố văn hóa vật chất và tinh
thần, qua mối quan hệ tương tác giữa con người với con người trong nền HCNN và
mối quan hệ giữa nền HCNN với người dân, tổ chức. Các giá trị VHHCNN là biểu
trưng giá trị của toàn bộ nền HCNN nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, tính nguyên tắc,
tính thống nhất, tính chuyên nghiệp, tính hiệu lực hiệu quả trong hoạt động HNCNN
nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, tổ chức.


10
2.1.3.3. Cấu trúc văn hóa hành chính nhà nước
a. Văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống: Hệ thống các giá trị
VHHCNN định hướng cho toàn bộ hoạt động của nền HCNN thông qua các phương
thức hiện thực hóa các giá trị VHHCNN; Phương thức hiện thực hóa các giá trị
VHHCNN trong hoạt động của cơ quan HCNN.
b. Văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ chức; Yếu tố cấu trúc vật chất của
VHHCNN ở cấp độ tổ chức: Bao gồm những cái có thể nhìn thấy, dễ cảm nhận khi
tiếp xúc với một tổ chức. Đó là những hình thái vật thể hữu hình có thể nhìn thấy được
trong tổ chức, rõ ràng từ kiến trúc nội ngoại thất cho đến trang phục, biển hiệu, sơ đồ
cơ quan… Yếu tố cấu trúc tinh thần của VHHCNN ở cấp độ tổ chức: là những yếu tố
phi vật chất hay yếu tố thuộc tinh thần, như giá trị, niềm tin, trông đợi, mối quan hệ
tương tác trong tổ chức…
c. Văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ cá nhân (CBCC): Biểu hiện vật chất của
văn hóa cá nhân (CBCC): Kiến thức, kỹ năng, trang phục, các phương tiện, trang thiết bị
làm việc của CBCC, phong cách, cách thức giải quyết công việc của CBCC. Biểu hiện
tinh thần của văn hóa cá nhân (CBCC): Văn hóa giao tiếp (phong cách giao tiếp, văn hóa
phát ngôn, văn hóa xin lỗi), đạo đức công chức, văn hóa chịu trách nhiệm…

d. Mối tương quan giữa ba cấp độ VHHCNN, VHHCNN ở cấp độ cá nhân
(CBCC) là chủ thể sáng tạo các giá trị VHHCNN, và tập hợp các cá nhân tốt sẽ tạo
thành những tổ chức (công sở) tốt, hai cấp độ này với vai trò là chủ thể sáng tạo các
giá trị VHHCNN, qua đó tạo thành hệ thông các giá trị VHHCNN của nền HCNN.
VHHCNN ở cấp độ hệ thống là mục tiêu hướng đến của nền HCNN nhưng ngược
lại, giá trị VHHCNN lại có tác dụng định hướng cho toàn bộ hoạt động HCNN.
2.1.3.4. Giá trị văn hóa hành chính nhà nước
Văn hóa nói chung và VHHCNN nói riêng bao gồm hệ thống các giá trị do con
người sáng tạo trong quá khứ, hiện tại và tương lai, bởi vậy một đặc trưng quan trọng
của văn hóa có tính lịch sử và nhân sinh. Do đó, mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể các giá trị
văn hóa được xác lập theo yêu cầu tất yếu của yêu cầu xã hội. Trong bối cảnh HNQT,
nền HCNN đang nỗ lực hướng đến xác lập hệ thống các giá trị VHHCNN hướng đến
xây dựng một nền HCNN liêm chính, minh bạch, nhân văn và giàu tính phục vụ. Các
giá trị VHHCNN bao gồm: giá trị minh bạch, giá trị liêm chính, giá trị trách nhiệm, giá
trị hiệu quả, giá trị phục vụ…
2.1.3.5. Vai trò văn hóa hành chính nhà nước
VHHCNN có vai trò quan trọng đối với CBCC, tổ chức, nền hành chính quốc gia
và văn hóa truyền thống dân tộc.
2.1.4. Vốn xã hội
2.1.4.1. Khái niệm
VXH được hiểu là một khái niệm chỉ một cách tổng hợp hiện thực và đặc trưng
những mối dây liên kết giữa con người với con người với con người với nhau trong
một cộng đồng hay một xã hội. Những mối dây liên kết này chịu sự chi phối quyết
định của các chuẩn mực (chính thức và phi chính thức) và các chế định đang tồn tại
trong cộng đồng hay xã hội ấy, và được biểu hiện thành những hiện tượng mà chúng ta
có thể quan sát được như sự tin cậy giữa con người với nhau, khả năng làm việc chung
với nhau, và các mạng lưới xã hội khác nhau”.
2.1.4.2. Mối liên hệ giữa văn hóa hành chính nhà nước và đặc trưng vốn xã hội



11
VXH là biểu trưng của VXH của con người, cụ thể ở đây là người CBCC, của tổ
chức - công sở, của nền HCNN. VXH của mỗi người CBCC, của tổ chức công sở, nền
HCNN càng giàu có bao nhiêu thì càng tạo nên tính hiệu quả trong hoạt động của cơ
quan HCNN bấy nhiêu; VXH thể hiện sự tương tác giữa các cá nhân với cá nhân, các
tổ chức xã hội và khả năng làm việc chung với nhau; VXH được hình thành trên cơ sở
sự tin cậy và quan hệ qua lại/sự có đi-có lại (trust and recipocity); VXH của nhà nước
là thành tố của pháp chế;VHX gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội.
2.2. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước
2.2.1. Quan niệm về phát triển
2.2.1.1. Một số xu hướng trong quan niệm phát triển
Theo các nhà kinh tế cổ điển Anh và các nhà kinh tế cổ điển phương Tây cho rằng
“Phát triển” (Development) đồng nghĩa với “Tăng trưởng” (Growth); Phát triển gắn với
văn minh, hiện đại; Phát triển là sự biến đổi của cấu trúc xã hội: biến đổi chính trị, biến
đổi văn hóa, biến đổi môi trường tự nhiên, biến đổi kinh tế. Do đó, trong khuôn khổ luận
án này, tác giả vận dụng khía cạnh phát triển theo nghĩa “biến đổi”, theo đó, phát triển
VHHCNN là biến đổi các giá trị VHHCNN để làm căn cứ khoa học xây dựng khung lý
thuyết về phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối cảnh HNQT.
2.2.1.2. Phát triển gắn với biến đổi xã hội
Các lý thuyết biến bổi xã hội bao gồm, lý thuyết về tiến hóa, lý thuyết về chức
năng luận, lý thuyết về xung đột, lý thuyết về thế giới phẳng…Tuy nhiên, trong khuôn
khổ Luận án này, tác giả Luận án không đi sâu vào tìm hiểu một lý thuyết cụ thể nào
trong tổng thể lý thuyết biến đổi mà chỉ sử dụng nội hàm lý thuyết biến đổi đã trình
bày trong khái niệm nêu trên, và trên cơ sở các định nghĩa đó thì biến đổi xã hội có
một số đặc trưng như sau: (1) diễn ra trong những môi trường, các không gian xã hội
khác nhau; (2) diễn ra với tốc độ và tính chất khác nhau; (3) diễn ra trên nhiều phương
diện khác nhau; (4) diễn ra vừa có tính tự giác, nhưng cũng mang tính phi kế hoạch, có
những biến đổi có thể lường trước, nhưng có những thay đổi con người không thể
lường trước; (5) vừa mang kết quả tốt, nhưng cũng mang lại nhiều hậu quả xấu; (5)
diễn ra có thể diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng cũng có những biến đổi xã hội diễn

ra thời gian rất lâu dài.
2.2.2. Phát triển văn hóa hành chính trong mối quan hệ với biến đổi xã hội
Một là, phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT diễn ra trong không gian của
toàn bộ hoạt động HCNN, trong đó các giá trị VHHCNN có những biến đổi thích ứng,
phù hợp với yêu cầu cụ thể của bối cảnh HNQT; Hai là, phát triển VHHCNN thực
chất là một quá trình biển đổi với những tính chất và mức độ khác nhau…; Ba là, phát
triển VHHCNN là quá trình biến đổi, diễn ra trên nhiều phương diện khác nhau trong
cấu trúc của VHHCNN và được thẩm thấu trong toàn bộ hoạt động HCNN; Bốn là,
phát triển VHHCNN là quá trình biến đổi diễn ra vừa có tính tự giác, nhưng cũng
mang tính phi kế hoạch; Năm là, phát triển VHHCNN là quá trình biến đổi các giá trị
vừa mang kết quả tốt, nhưng cũng mang lại nhiều hậu quả xấu; Sáu là, phát triển
VHHCNN là quá trình biến đổi các giá diễn ra có thể diễn ra trong thời gian ngắn,
nhưng cũng có những biến đổi xã hội diễn ra thời gian rất lâu dài. Trong khuôn khổ
luận án này, tác giả luận án chỉ đề cập đến qúa trình biến đổi các giá trị VHHCNN từ
giai đoạn 2007 - đến 2017.


12
Qua những đặc trưng của quy luật của phát triển, lý thuyết biến đổi xã hội, đặc
trưng phát triển văn hóa và phát triển VHHCNN, tác giả đề xuất khái niệm phát triển
VHHCNN như sau: Phát triển VHHCNN trong bối cảnh HNQT được hiểu là quá trình
biến đổi các giá trị cho phù hợp, thích ứng với điều kiện cụ thể trong toàn bộ hoạt
động HCNN. Theo đó, các giá trị VHHCNN mới một mặt định hướng hành vi cho
CBCC và hoạt động HCNN đạt hiệu quả và mục tiêu, mặt khác khẳng định uy tín, vị
thế nền hành chính quốc gia thông qua hoạt động tương tác hiệu quả giữa cơ quan
HCNN với người dân; xây dựng niềm tin, VXH trong hoạt động HCNN. Đồng thời,
phát triển VHHCNN cần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại một cách có chọn lọc, giữ
gìn bản sắc văn hóa truyền thống trong nền HCNN.
2.2.3. Đặc trưng phát triển văn hóa hành chính nhà nước
Một là, phát triển VHCNN thể hiện tính phục vụ; Hai là, phát triển VHHCNN thể

hiện tính chuẩn mực; Ba là, phát triển VHHCNN thể hiện tính tương tác; Bốn là, phát
triển VHHCNN thể hiện tính nguyên tắc, tính thống nhất; Năm là, phát triển VHHCNN
thể hiện tính biến đổi.
2.2.4. Một số yếu tố tác động đến phát triển văn hóa hành chính nhà nước
Các yếu tố tác động đến việc phát triển VHHCNN bao gồm yếu tố khác quan
(Văn hóa truyền thống dân tộc, văn hóa vùng, kinh tế thị trường, kinh tế tri thức, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế) và yếu tố chủ quan (Vật chất; Con người; Thể chế).
2.3. Bối cảnh hội nhập quốc tế và yêu cầu phát triển văn hóa hành chính nhà nước
2.3.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế và quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam
2.3.1.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế
Theo cách hiểu chung nhất thì HNQT là quá trình các nước tiến hành các hoạt
động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên cơ sở sự chia sẻ lợi ích, mục tiêu, giá
trị, nguồn lực, quyền lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các
luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
2.3.1.2. Quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam
a. Định hướng chiến lược hội nhập quốc tế ở Việt Nam
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa diễn ra trong khu vực và trên phạm
vi toàn thế giới thì quá trình hội nhập cũng ngày càng sâu sắc, toàn diện, đa dạng đối
với mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, vì vậy, Đảng ta đã khẳng định phải
chủ động HNQT chứ không chỉ hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Các hình thức HNQT ở Việt Nam
Từ khi tham gia HNQT, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế thương mại với hầu hết các nước, vùng, lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức
quốc tế ở khu vực và thế giới. Tính đến năm 2014, Việt Nam có quan hệ ngoại giao
với 181 quốc gia, quan hệ kinh tế - thương mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là
thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực[203].
2.3.1.3. Thời cơ, thách thức
Vê thời cơ, thuận lợi: CBCC có điều kiện giao lưu văn hóa tinh thần, tiếp thu tinh
hoa văn hóa của nền HCNN hiện đại trên thế giới; đẩy mạnh chuyển giao khoa học công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, trí tuệ. Về thách thức, khó khăn: đảm bảo tuân thủ các thông
lệ quốc tế (phát triển nền HCNN hướng đến các giá trị liêm chính, minh bạch, hiệu lực

hiệu quả, giàu giá trị phục vụ...); đảm bảo tính hiệu quả (chất lượng đầu ra).


13
2.3.2. Yêu cầu phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế
Một là, yêu cầu cần xác lập các giá trị VHHCNN mới phù hợp với bối cảnh
HNQT; Hai là, yêu cầu hiện đại hóa công sở và trang thiết bị làm việc; Ba là, yêu cầu
đối với đội ngũ CBCC; Bốn là, đảm bảo các nguyên tắc vận hành; Năm là, yêu cầu đảm
bảo tính ưu tiên trong hoạt động HCNN; Sáu là, yêu cầu cần đảm bảo an toàn lao động;
Bảy là, yêu cầu tạo được bản sắc văn hóa; Tám là, phát triển VHHCNN cần thiết phải
giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc và tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân
loại trong hoạt động HCNN.
2.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong bối cảnh hội
nhập quốc tế của một số quốc gia
2.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản về phát triển văn hóa hành chính nhà nước
Nét nổi bật nhất trong quá trình xây dựng và phát triển VHHCNN Nhật Bản
chính là việc xây dựng được niềm tin trong hoạt động của cơ quan HCNN với người
dân. Niềm tin là yếu tố quan trọng được Chính phủ và Chính quyền địa phương Nhật
Bản đặc biệt quan tâm xây dựng và phát triển nhằm tạo nên sự tương tác hiệu quả và
sự tin tưởng của người dân vào Chính phủ cũng như mọi hoạt động của cơ quan
HCNN Nhật Bản.
2.4.2. Kinh nghiệm Hàn Quốc về xây dựng và phát triển VHHC nhà nước
Kinh nghiệm nổi bật của Hàn Quốc trong xây dựng và phát triển VHHCNN là
việc chú trọng thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực về văn hóa ứng xử và đạo đức của
công chức tại cơ quan HCNN. Năm 2008, Hàn Quốc thành lập Ủy ban Chống tham
nhũng và Quyền công dân Hàn Quốc (ACRC) trên cơ sở hợp nhất ba cơ quan, gồm Ủy ban
Chống tham nhũng, Ủy ban Xử lý các vụ việc tham nhũng nghiêm trọng và Ủy ban Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Tổ chức này chịu trách nhiệm phòng ngừa và chống
tham nhũng và chỉ thành lập ở cấp trung ương, trực tiếp dưới sự chỉ đạo của tổng thống.

2.4.3. Kinh nghiệm Singapore về xây dựng và phát triển VHHC nhà nước
Singgapore là một trong những quốc gia được đánh giá rất cao trong việc xây
dựng một Chính phủ liêm chính và minh bạch, có được thành công như vậy là bởi
Chính phủ của quốc gia này rất coi trọng đến yếu tố văn hóa trong hoạt động HCNN,
cụ thể là nhân tố con người, tiêu biểu một số kinh nghiệm sau: Minh bạch trong văn
hóa quản lý và thực thi công vụ; Chú trọng người tài và có chính sách thu hút nhân tài;
Chú trọng chăm lo đời sống vật chất cho công chức; chú trọng đến xây dựng và phát
triển Chính phủ điện tử.
2.4.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển văn hóa hành chính nhà nước
Trung Quốc hiện đang được đánh giá là một trong những quốc gia có chính sách
chống tham nhũng rất mạnh mẽ và cương quyết. Trung quốc có được kết quả đó bởi sự
nỗ lực không ngừng của Chính phủ Trung Quốc trong việc CCHC hướng đến giá trị
cốt lõi của nền hành chính trong sạch không tham nhũng và minh bạch…
2.4.5. Bài học kinh nghiệm quốc tế cho Việt Nam về việc phát triển VHHCNN
Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trên thế giới, có
thể rút ra một số bài học tham khảo trong việc phát triển VHHCNN Việt Nam trong
bối cảnh HNQT: Bài học về phát triển con người; Phát triển văn hóa vật chất; Thực thi
nghiêm túc văn hóa đạo đức trong hoạt động HCNN; Thực hiện hiệu quả văn hóa phục
vụ trong nền hành chính nhà nước; Xây dựng niềm tin trong nền HCNN.


14
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Trên cơ sở các căn cứ lý luận, luận án tiến hành nghiên cứu thực trạng phát
triển VHHCNN bằng khung lý thuyết sau:
Khung lý thuyết

Hành chính

nhà nước

Văn hóa

- Chuyên nghiệp

- Vật chất

- Pháp quyền
- Tương đối ổn
định và thích ứng
- Thứ bậc
- Nhân đạo, không
vụ lợi;
- Tính phục vụ

và Tinh
thần
- Giá trị
truyền
thống, bản
sắc

VHHCNN

- Hệ thống (giá
trị, tầm nhìn, kế
hoạch chiến
lược, quy định)
- Tổ chức (Các

công sở)
- Cá nhân
(CBCC)

Vốn
xã hội

- Vốn con người
- Tương tác cá
nhân
- Quy tắc, chuẩn
mực, chế tài
- Niềm tin
- Mạng lưới XH

Bối cảnh
HNQT

- Cơ hội và
thách thức
- Yêu cầu:
phục vụ,
liêm chính,
minh bạch,
hiệu lực,
hiệu quả

Phát triển VHHCNN
- Biến đổi các giá trị
- VH xin cho sang phục vụ, chuyên nghiệp

- Diễn ra trong cấu trúc VHHCNN
- Tích cực và tiêu cực

Hình 3.1. Sơ đồ khung lý thuyết phát triển VHHCNN Việt Nam trong bối cảnh HNQT

(Nguồn: Nghiên cứu của Tác giả)
3.1. Thực trạng phát triển văn hóa hành chính nhà nước ở cấp độ hệ thống
3.1.1. Thực trạng định hướng chiến lược phát triển văn hóa hành chính nhà
nước trong nền hành chính nhà nước
3.1.1.1. Tầm nhìn, sứ mệnh, các mục tiêu chính của nền hành chính quốc gia
Thứ nhất, về tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của nền HCNN: Trong xu thế HNQT,
nền cơ quan HCNN đã xác định tầm nhìn, sứ mệnh của nền HCNN phát triển kinh tế xã hội và nền HCNN đảm bảo tính bền vững.
Thứ hai, về các quy định, các thiết chế, chuẩn mực VHHCNN trong hoạt động
HCNN: Từ khi Việt Nam HNQT, các quy định về xây dựng và thực hiện VHHCNN
trong hoạt động HCNN được quan tâm sâu sắc. Các quy định liên quan đến thực hiện
các nội dung VHHC như chương trình tổng thể CCHC; Đề án phát triển bền vững,


15
Luật CBCC (2008), Luật tiếp công dân (2013), Quy chế VHCS, Quy tắc ứng xử
CBCCVC (2007)… Những quy định này về ưu điểm đã định hướng cho các CBCCVC
thực thi công vụ đạt hiệu quả mục tiêu và đây cũng là một trong các tiêu chí để đánh
giá uy tín của CBCCVC; hình ảnh và uy tín của cơ quan HCNN. Tuy nhiên bên cạnh
đó những quy định này vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, chưa cụ thể hoặc các nội
dung chồng chéo nên việc thực hiện những quy định về văn hóa tại cơ quan HCNN
còn gặp nhiều khó khăn và thiếu tính thống nhất.
3.1.1.2. Xác lập các giá trị VHHCNN trong hoạt động HCNN
Định hướng các giá trị VHHCNN hướng đến và cần đạt (giá trị văn hóa lý
tưởng). Hiện nay, Chính phủ, người đứng đầu cơ quan HCNN đã nỗ lực xây dựng các
chương trình hành động để phát triển VHHCNN hướng đến các giá trị tích cực:

chuyên nghiệp, minh bạch, liêm chính, hiện đại, chịu trách nhiệm, giải trình... Theo ý
kiến của người dân và CBCC cần thiết phải xác lập các giá trị VHHCNN mới nhằm
đáp ứng yêu cầu HNQT.
3.1.2. Thực trạng phương thức hiện thực hóa các giá trị văn hóa hành chính
nhà nước trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
3.1.2.1 Thực trạng hiện thực hóa các giá trị VHHCNN thông qua mối quan hệ
tương tác trong hoạt động HCNN
Những mặt đạt được về phương thức tạo VXH: Cơ quan HCNN cung cấp
thông tin đến người dân về hoạt động của bộ máy, hoạch định chính sách, xây
dựng pháp luật, những vấn đề nổi cộm trong hoạt động quản lý nhà nước,… cho
người dân và tổ chức; Phương thức tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân của
cơ quan HCNN bước đầu đã đem lại hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là đã góp phần
vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta…. Những bất cập hạn chế trong
việc hiện thực hóa các giá trị VHHCNN bằng tạo VXH: Cơ quan HCNN cung cấp
thông tin cho người dân và tổ chức công dân mang tính đơn phương và thiếu toàn
diện, chưa công khai, chưa minh bạch; Cơ quan HCNN tiếp thu ý kiến của người
dân còn hình thức, thiếu thực chất.
5.9
19
29.3

Hoàn toàn minh bạch
45.8

Minh bạch
Không minh bạch
Hoàn toàn không minh bạch

Biểu đồ 3.1: Đánh giá của người dân về mức độ minh bạch trong cung cấp thông
tin của cơ quan HCNN đối với người dân (Đơn vị tính: %)

(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 26, Phụ lục X)
3.1.2.1. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị VHHCNN bằng việc xây dựng niềm
tin trong hoạt động của cơ quan HCNN


16

Nền hành chính QG 4.6 33.1

48.1

11.23

Cơ quan hành chính các cấp 4.6

36.3

47.7

9.6
1.8

Cán bộ công chức 4.5

36.6

49.6

5.5
3.8


Biểu đồ: 3.3: Đánh giá niềm tin của người dân đối với CBCC, cơ quan HCNN
các cấp và nền hành chính quốc gia (Đơn vị tính: %)
(Nguồn khảo sát của tác giả, Câu 31, Phụ lục X)
3.1.2.3. Hiện thực hóa các giá trị VHHCNN thông qua hoạt động củng cố uy tín,
vị thế của các cơ quan HCNN
a. Trong quan hệ ngoại giao: Hiện nay, cơ quan HCNN thực hiện nghi thức đón
tiếp các đoàn khách quốc tế theo tinh thần Nghị định 145/2013/NĐ-CP của Chính phủ
về việc tổ chức ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng,
danh hiệu thi đua, nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài. Trong hợp tác kinh
tế quốc tế: Việt Nam đang tích cực tham gia và phát huy vai trò thành viên trong các tổ
chức kinh tế quốc tế.Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO,
ASEAN, APEC, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích
cực tham gia các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này. Trong giao lưu văn hóa
nghệ thuật: Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, giới thiệu văn hóa Việt Nam tại
các nước trên thế giới…
b. Để đảm bảo tính minh bạch, liêm chính trong nền HCNN cũng như hướng đến
đánh giá kết quả theo đầu ra, bên cạnh việc cải cách TTHC và các nội dung liên quan,
Chính phủ và cơ quan HCNN đã đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết hiệu quả hoạt
động của nền HCNN theo tiêu chí về độ minh bạch của nền hành chính phát triển…
điều này tạo thuận lợi cho việc phát triển các giá trị VHHCNN chuyên nghiệp
c. Trong hoạt động giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong
nền HCNN: Để hạn chế những nét văn hóa lạc hậu, lỗi thời, cổ hủ, Đảng và nhà nước
đã kịp thời có những chính sách, phong trào phòng, chống các biểu hiện văn hóa tiêu
cực trong xã hội nói chung và cơ quan HCNN nói riêng. Đồng thời cơ quan HCNN
triển khai các hoạt động nhằm phát triển các giá trị văn hóa truyền thống trong hoạt
động HCNN nhà nước; chủ động hội nhập với giá trị văn hóa thế giới.
3.2. Thực trạng phát triển VHHCNN ở cấp độ tổ chức
3.2.1.Thực trạng phát triển yếu tố vật chất của VHHCNN ở cấp độ tổ chức
Trong bối cảnh HNQT, một trong yêu cầu đặt ra trong phát triển VHHCNN là cần

phải hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, trụ sở, phương tiện làm việc... Đồng thời
cơ sở vật chất, kỹ thuật của một tổ chức là những biểu hiện sinh động ở bề mặt vật chất
của VHHCNN ở cấp độ tổ chức ...
3.2.1.1. Trụ sở, trang thiết bị làm việc
Theo kết quả kháo sát có 77,2% ý kiến của CBCC và 80,2% ý kiến của người dân
cho rằng trụ sở làm việc của cơ quan HCNN hiện nay là rất khang trang hiện đại, hoành


17
tráng, vị trí trụ sở đặt ở nơi thuận lợi cho người dân, tổ chức liên hệ công tác và giao
dịch hành chính. Tuy nhiên, một số địa phương có trụ sở làm việc hoành tráng, quá bề
thế so với khả năng phát triển kinh tế -xã hội của địa phương tạo nên sự tốn kém, lãng
phí nguồn ngân sách của nhà nước, điều này làm cho người dân có tâm lý ngại đến hoặc
sợ đến cơ quan công quyền vì thấy choáng ngợp và lạc lõng…
3.2.1.2. Bài trí công sở
Theo kết quả đánh giá của người dân về việc bài trí cảnh quan môi trường làm việc
tại các cơ quan HCNN hiện nay được biểu hện qua biểu đồ sau:
4.5
19.2
43.5

Hoàn toàn phù hợp
30.9

Phù hợp
Phù hợp một phần
Không phù hợp

Biểu đồ 3.4: Đánh giá của người dân về bài trí, môi trường làm việc
tại các cơ quan HCNN (Đơn vị tính: %)

(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 19a, Phụ lục X)
Về trang thiết bị văn phòng của cơ quan HCNN: Kết quả bảng khảo sát của CBCC
cho thấy, trang thiết bị văn phòng của cơ quan HCNN hiên nay hầu hết đã được trang bị
và đạt mức trên 80% nhưng đáp ứng yêu cầu công việc theo đánh giá của CBCC chỉ đạt
từ 27,7% - 47,0%, phương tiện không đáp ứng với công việc từ 8,5- 19,6%. Về phòng
làm việc: Theo đánh giá của người dân thì hiện nay ở một số địa phương vẫn chưa thực
hiện nghiêm túc quy định này, biển tên công sở HCNN còn thiếu địa chỉ liên lạc; biển
chỉ dẫn vào cơ quan và phòng ban đã bị cũ, nát.
3.2.1.3. Những giá trị vật chất mong đợi của các thành viên trong tổ chức
Kết quả khảo sát cho thấy, vấn đề về vật chất (lương, thưởng) của CBCC hiện nay
còn chưa đáp ứng được nhu cầu, do đó CBCC không yên tâm công tác, không thể làm
tốt nhiệm vụ của mình, thậm chí dẫn đến tình trạng tham nhũng dưới nhiều hình thức.
3.2.2. Thực trạng phát triển yếu tố tinh thần của VHHCNN ở cấp độ tổ chức
3.2.2.1. Những giá trị mong đợi, niềm tin và truyền thống trong tổ chức
Truyền thống VHHCNN ở cấp độ tổ chức - công sở được biểu hiện theo truyền
thống của nền HCNN: chào cờ, bài hát truyền thống của ngành, hát quốc ca, phong trào
đoàn thể (quỹ vì người nghèo, quỹ cho đồng bào gặp thiên tai, quỹ giúp đỡ các trường
hợp chất độc da cam).... Thực hiện các nghi thức, nghi lễ nhà nước theo Nghị định số:
145/2013/NĐ - CP của Chính phủ ngày 29/10/2013 về quy định về tổ chức ngày kỷ
niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua, nghi lễ
đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài; Tổ chức các sự kiện trong cơ quan HCNN…
3.2.2.2. Tổ chức các hoạt động hiện thực các giá trị VHHCNN trong tổ chức
Kết quả khảo sát cho thấy việc giao lưu văn hóa văn nghệ (các dịp lễ, ngày truyền
thống ngành) cũng được các tổ chức quan tâm và đây cũng là yếu tố quan trọng tạo
động lực làm việc cho CBCC và bầu không khí làm việc thân thiện cho tổ chức....
Phương thức đánh giá nhân viên: Phương thức đánh giá hiện nay của lãnh đạo còn


18
cảm tính, chưa hướng vào tính thực chất hay tính chuyên nghiệp trong văn hóa của đội

ngũ nhân viên cấp dưới.
3.2.2.3. Cơ chế phối hợp và hoạt động thông tin nội bộ trong tổ chức
Kết quả khảo sát cho thấy, có 68,2% ý kiến của CBCC đồng ý với việc đặt tin
tưởng vào nền HCNN; niềm tin vào sự phát triển của chính đơn vị/ngành là 63,7%;
niềm tin giữa cấp dưới đối với lãnh đạo là 52,8%; niềm tin giữa đồng nghiệp với đồng
nghiệp là 55,8%... Kết quả khảo sát về cơ chế phối hợp: Theo đánh giá của CBCC phối
hợp hoạt động giữa các cá nhân, đơn vị trong tổ chức hiện nay là chưa cao, còn đùn đẩy
trách nhiệm, đặc biệt phương thức làm việc nhóm còn bộ lộ những bất cập hạn chế.
3.2.2.4. Phong cách lãnh đạo - quản lý
Trong các tổ chức- công sở HCNN hiện nay, phong cách người lãnh đạo đã có sự
đổi mới dần phù hợp với bối cảnh cụ thể trong lãnh đạo, quản lý, phong cách lãnh đạo
dân chủ, tự do đã có lúc thay thế được phong cách lãnh đạo độc đoán chuyên quyền điều
này sẽ góp phần tạo ra bầu không khí làn việc thân thiện hiệu quả và có sự kết nối tích
cực giữa cấp trên với cấp dưới.
3.3. Thực trạng phát triển VHHCNN ở cấp độ cá nhân
3.3.1. Thực trạng phát triến yếu tố vật chất của văn hóa cá nhân
3.3.1.1. Văn hóa trang phục
Đánh giá của CBCC về việc thực hiện văn hóa trang phục trong cơ quan HCNN
hiện nay kết quả cho thấy có 44 % trả lời có quy định đồng phục, 56% không có quy
định. Bên cạnh đó, hiện nay trong cơ quan HCNN vẫn còn có tới 56% không có quy
định riêng về việc thực hiện văn hóa trang phục cho CBCC trong thực thi công vụ,
điều đó cũng phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực hiện các chuẩn mực
VHHCNN nói chung và việc xây dựng hình ảnh của người CBCC nói riêng trong cơ
quan HCNN hiện nay.
3.3.1.2. Kiến thức - kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ

Biểu đồ 3.7: Đánh giá của CBCC và người dân về kiến thức, kỹ năng của CBCC (Đơn vị tính: %)
(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 16, 12, Phụ lục IX, X)
3.3.1.3. Phong cách làm việc của CBCC
Qua PVS người dân kết quả cho thấy, CBCC trong thực thi công vụ đã tuân thủ

các chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử; văn hóa phục vụ chuyên nghiệp, minh bạch.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phong cách làm việc của CBCC còn bộc lộ nhiều hạn chế, có
nhiều ý kiến cho rằng phong cách làm việc của CBCC còn thiếu tính chuyên nghiệp,
vẫn ảnh hưởng văn hóa "làng”, ví dụ như chưa tuân thủ quy định về giờ giấc làm việc.
3.3.2.Thực trạng phát triển yếu tố tinh thần của văn hóa cá nhân
3.3.2.1. Văn hóa ứng xử, giao tiếp của CBCC trong thực thi công vụ


19
120
100

20.25

80

70.4

37.6

60
40

17.9

20

29.6
0
Cán bộ, công chức

Thỉnh thoảng

24.25

0
Không bao giờ

Người dân
Hiếm khi

Thường xuyên

Biểu đồ 3.12: Ý kiến của CBCC và người dân về việc thực hiện văn hóa xin lỗi
của CBCC đối với người dân (Đơn vị tính: %)

3.3.2.2. Văn hóa phát ngôn công vụ và cung cấp thông tin cho báo chí
Thực tế hiện nay, trong cơ quan HCNN, CBCC cũng đã nghiêm túc thực hiện các
quy định trong Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 quy định chi tiết về việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan HCNN, trên cơ sở đó, người
phát ngôn đã nghiêm túc chấp hành quy định này. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đã có không ít
trường hợp CBCC phát ngôn gây bức xúc sự luận, ảnh hưởng uy tín cơ quan HCNN.
3.3.2.3. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức
Mặc dù đã có các quy định của pháp luật liên quan đến đạo đức của CBCC nhưng trên
thực tế cho thấy tình trạng CBCC sách nhiễu nhân dân, và đặc biệt là tệ tham nhũng đang
diễn ra trong các cơ quan HCNN đang là tâm điểm của dư luận toàn xã hội quan tâm, phẩm
chất đạo đức của một bộ phận CBCC, tình trạng tham nhũng diễn ra rất phức tạp…
3.3.2.4. Cách thức xây dựng niềm tin đối với người dân
Niềm tin của người dân đối với CBCC: Kết quả khảo sát cho thấy mức độ tin tưởng
của người dân dành cho CBCC là ở tiêu chí “rất tin tưởng” và “tin tưởng” là 9,3%, tin
tưởng một phần là 49,6%, không tin tưởng là 36,6%, rất không tin tưởng 4,5%. Như vậy

chỉ so sánh mức độ rất tin tưởng và rất không tin tưởng của người dân dành cho CBCC đã
thấy có sự chênh lệch là 0,8%. Bên cạnh đó có 47,3% người dân được hỏi họ cho biết là
phải trả thêm các chi phí ngoài quy định trong quá trình thực hiện các giao dịch hành
chính với CBCC. Kết quả khảo sát này cho thấy niềm tin của người dân đối với CBCC
cũng như phản ánh vốn xã hội của CBCC hiện nay là rất thấp.
3.3.2.5. Văn hóa chịu trách nhiệm
Cơ chế chịu trách…2.6

28

Trách nhiệm công việc 3.6

21.7

Phong cách quản lý 3.2 18.8
Kiến thức kỹ năng 2.8
Tầm nhìn nhà lãnh đạo, quản lý 5.6

Rất không phù hợp

0%
Không phù hợp

20
19.2

32.3

20.1


17

40

20.2

14.5

45.7

19

13.3

45.8

20.7

10.7

50.4

20%
40%
Phù hợp một phần

14.3

10.5


60%
80%
100%
Phù hợp
Rất phù hợp

Biểu đồ 3.13: Đánh giá của CBCC về văn hóa người đứng đầu cơ quan HCNN (Đơn vị tính: %)
(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 38, Phụ lục IX)


20
3.4. Đánh giá chung
3.4.1. Đánh giá sự tác động của thể chế đến phát triển văn hóa hành chính nhà nước
Hiện nay, Chính phủ, các cơ quan HCNN ban hành các quy chính sách, các quy
định làm cơ sở pháp lý định hướng để cho CBCC thực hiện mục tiêu xây dựng nền
hành chính quốc gia, như việc thực hiện các nội dung về VHHCNN, chẳng hạn để
thống nhất cách thức thực hiện các yếu tố văn hóa trong công sở nói chung trong nền
HCNN nói riêng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy chế VHCS (20027), Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy tắc ứng xử CBCCVC (2007)… Đây sẽ là cơ sở pháp
lý quan trọng giúp CBCC thực hiện văn hóa cơ quan văn hóa và văn minh. Tuy nhiên,
khi triển khai các quy định này trên thực tế đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế do tính
chất trùng lắp, chồng chéo nội dung được quy định ở các văn bản khác nhau.
3.4.2. Đánh giá tác động của tổ chức bộ máy đến phát triển VHHCNN
Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ và các cơ quan HCNN từ trung ương
đến địa phương được điều chỉnh, sắp xếp theo hướng tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu
quả, qua đó đã tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thực hiện các chuẩn mực VHHC
cũng như sự phối phợp thực thi công vụ giữa các cơ quan HCNN hiệu quả và minh
bạch. Tuy nhiên, Cơ cấu bộ máy HCNN vẫn đang còn rất cồng kềnh, đồ sộ, nhiều tầng
cấp trung gian điều này dẫn đến việc rất khó thực hiện những chuẩn mực văn hóa của
cơ quan HCNN; Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức bộ máy HCNN còn nhiều điểm chưa phù

hợp với thông lệ quốc tế…
3.4.3. Đánh giá tác động của yếu tố năng lực cán bộ, công chức trong phát
triển văn hóa hành chính nhà nước
Trong bối cảnh HNQT và CCHC, năng lực đội ngũ CBCC ngày càng được đổi
mới và nâng cao rõ rệt và bước đầu đã tạo dựng được niềm tin và uy tín trong lòng
người dân và công chúng. Tuy nhiên, do trình độ kiến thức, kỹ năng của đội ngũ CBCC
vẫn còn bộc lộ những bất cập hạn chế: Phong cách làm việc của CBCC vẫn còn ảnh
hưởng yếu tố văn hóa làng, còn chậm đổi mới, xử lý công việc còn cảm tính; phong
cách người lãnh đạo vẫn còn mang nặng tính bảo thủ, gia trưởng… điều nó chưa tạo
được sự kết nối, cam kết thống nhất trong tổ chức và trong việc thực hiện mục tiêu
chung của nền HCNN đặt ra.
3.4.3. Đánh giá tác động của yếu tố vật chất trong phát triển văn hóa hành chính
nhà nước
Trước hết, cơ sở vật chất trong cơ quan HCNN đã và đang được cải thiện rõ
rệt, tuy nhiên hiện nay việc sử sụng các trang thiết bị này còn thiếu tính hiệu quả,
gây lãng phí tài sản công của nhà nước; việc xây dựng trụ sở trang thiết bị của một
số địa phương hiện nay quá đồ sộ, hoàng tráng, lãng phí và không cân xứng với
tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương. Thứ hai, về tài chính, cụ thể là vấn đề
về chế độ chính sách đối với CBCC hiện nay còn nhiều hạn chế, lương của CBCC
còn thấp, CBCC không yên tâm công tác, lương thấp cũng làm nảy sinh tình trạng
tham nhũng…


21
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
4.1. Định hướng phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế
4.1.1. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam xuất phát từ quan

điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về văn hóa và văn hóa hành
chính nhà nước
4.1.1.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa
Qua các kỳ Đại hội Đảng, văn hóa luôn được Đảng chú trọng chăm lo và phát
triển. Bởi lẽ, văn hóa dân tộc đã ảnh hưởng sâu sắc trong văn hóa tổ chức Đảng, văn
hóa các cơ quan HCNN: tình thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, tinh thần nhân
đạo, tinh thần đoàn kết.... Các giá trị văn hóa dân tộc đã được duy trì, phát huy trong
văn hóa các tổ chức đó.
4.1.1.2. Chính sách của Nhà nước về văn hóa và văn hóa hành chính nhà nước
Về các văn bản liên quan đến VHHC nhà nước, trong đó đặc biệt chú trọng đến
Luật CBCC năm 2008; Quy tắc ứng xử của CBCCVC làm việc trong bộ máy chính
quyền địa phương (Ban hành kèm theo QĐ số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ); Quy chế VHCS tại các cơ quan HCNN (Ban hành kèm theo QĐ số
129/2007/QĐ - TTg 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành;
… Đây là những căn cứ chính trị - pháp lý quan trọng giúp CBCC thực thi công vụ
văn hóa và văn minh. Đây là những căn cứ chính trị - pháp lý quan trọng giúp CB,
CC thực thi công vụ văn hóa và văn minh.
4.1.2. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu công cuộc
cải cách hành chính nhà nước và hội nhập quốc tế
CCHC nhà nước và HNQT đòi hỏi phải phát triển VHHCNN nhằm thực hiện
mục tiêu đó là xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại hóa để ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của tình hình mới đặt ra, phục
vụ công dân và các tổ chức ngày một tốt hơn. Đồng thời, trong xu thế HNQT, việc
phát triển VHHCNN Việt Nam cần phải tiếp thu được các giá trị tiến bộ của thế
giới và thời đại để nâng cao sức mạnh, uy tín và vị thế của nền hành chính quốc gia
4.1.3. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của người dân
Nhu cầu người dân cũng như tổ chức công dân ngày một cao trong việc yêu cầu
cơ quan HCNN cung cấp các dịch vụ công uy tín và chất lượng; thái độ phục vụ của
CBCC phải chuyên nghiệp và văn minh. Bên cạnh đó, thực trạng hiện nay vẫn còn
nhiều cơ quan, công sở vẫn chưa thực hiện nghiêm túc nội dung VHHCNN.

4.1.4. Phát triển văn hóa hành chính nhà nước phải phù hợp với việc xây dựng
một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho CBCC trong cơ quan HCNN qua đó
phát huy được giá trị văn hóa của dân tộc trong nền HCNN hiện đại; Đấu tranh kiên
quyết chống sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận CBCC; hạn
chế những tác động tiêu cực của nền văn hóa dân tộc và tác động mặt trái của KTTT.


×