Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thuế đối với phát triển kinh tê xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.24 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

T VN NAM

THUế VớI PHáT TRIểN KINH Tế - Xã HộI
ở TỉNH VĩNH PHúC TRONG HộI NHậP QUốC Tế

TểM TT LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: KINH T CHNH TR
Mó s: 62 31 01 02

H NI - 2016


Công trình ñược hoàn thành
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quốc Lý

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi giờ

ngày tháng



năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ñã, ñang trở thành xu thế
khách quan, lôi cuốn tất cả các quốc gia trên thế giới tham gia vào tiến trình
phát triển. Thực tế ñã chứng minh, trong tiến trình hội nhập quốc tế, nếu
một quốc gia có chính sách thuế hợp lý, hiệu quả sẽ là nền tảng và là ñộng
lực vững chắc thúc ñẩy nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh (SXKD)… Thông qua ñó, nguồn thu ngân sách nhà nước
(NSNN) ñược ñảm bảo tăng lên không ngừng; tạo lập và hình thành tiềm
lực hay sức mạnh của nền kinh tế. Đồng thời, thuế cũng chính là một công
cụ hết sức quan trọng ñảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững cả về
kinh tế, xã hội và môi trường; ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện
bình ñẳng, công bằng xã hội…
Vĩnh Phúc thuộc vùng ñồng bằng Sông Hồng và nằm trong vành ñai
của tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Đây
là một Tỉnh ñang trên ñà phát triển và là ñiểm sáng phát triển kinh tế gắn
với hội nhập quốc tế, trong ñó có sự ñóng góp của chính sách thuế theo
hướng mở cửa và chủ ñộng hội nhập. Những tác ñộng và ảnh hưởng của
chính sách thuế ñối với kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc luôn trực tiếp và rất rõ
ràng. Mặc dù, ñã và ñang ñược ñổi mới căn bản từ việc triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật, ñến ñổi mới quy trình, thủ tục, tổ chức bộ máy và quản

lý thu thuế trên ñịa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñạt ñược vẫn còn
nhiều bất cập, ñặc biệt là chưa xác ñịnh rõ vị trí, vai trò ñộng lực của thuế
cũng như những vai trò ngược lại của tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn ñịnh
chính trị - xã hội, thực hiện an sinh xã hội… ñến hệ thống thuế và chính sách
thuế. Chính vì vậy, ý nghĩa của thuế với vai trò là “ñòn bẩy” kinh tế bị giảm
sút. Những bất cập trên ñây nếu không sớm ñược giải quyết sẽ gây ra nhiều
khó khăn, thách thức ñối với ngành thuế nói riêng và ñối với sự phát triển
KT-XH của Vĩnh Phúc nói chung. Xuất phát từ lý do ñó nên ñề tài: “Thuế
ñối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc
tế” ñược chọn ñể nghiên cứu làm luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính
trị học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế với phát triển KTXH, luận án phân tích, ñánh giá thực trạng vai trò của thuế ñối với phát triển
KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những kết quả ñạt ñược; những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân. Từ ñó, ñề xuất quan ñiểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng


2
cao vai trò c a thu ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội
nhập quốc tế.
2.2. Nhi m v nghiên c u
- Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình ñã công bố có liên
quan ñến ñề tài luận án ñể có thể kế thừa và phát triển các kết quả ñó trong
quá trình viết luận án. Đồng thời xác ñịnh những khoảng trống luận án cần
tiếp tục nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung cơ sở lý luận về thuế ñối với
phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế trên ñịa bàn một tỉnh.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số ñịa phương và rút ra bài học ñối
với tỉnh Vĩnh Phúc.

- Phân tích, ñánh giá thực trạng vai trò tích cực của thuế ñối với phát
triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
- Đề xuất quan ñiểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của
thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh phúc trong hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn ñề lý luận và thực tiễn
về vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội
nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về thuế với phát
triển KT-XH trong hội nhập quốc tế trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Nghiên cứu vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH
ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, giai ñoạn từ 2010 - 2014. Đề
xuất giải pháp trước mắt ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến năm 2030.
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của thuế ñối với
phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, nghiên cứu sinh chủ yếu ñề cập và phân tích vai trò tích
cực của thuế ñối với phát triển KT-XH, còn những tác ñộng tiêu cực làm
ảnh hưởng ñến vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh
Phúc trong hội nhập quốc tế luôn biến ñộng nên ñể có ñược số liệu và các
tiêu thức ñánh giá, phân tích các tác ñộng này rất phức tạp và mất nhiều
thời gian.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Cơ sở lý luận của ñề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các quan ñiểm ñường lối của Đảng và Nhà
nước ta về vấn ñề thuế.



3

4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử; kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích so sánh.
Trong ñó, tiếp cận phương pháp ñặc thù của kinh tế chính trị là trừu tượng
hóa khoa học.
Đồng thời luận án còn sử dụng các phương pháp: Nghiên cứu lý
thuyết, phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp ñiều tra xã hội học,
chuyên gia, phỏng vấn sâu, kết hợp với phương pháp dự báo nhằm làm rõ
nội dung nghiên cứu.
5. D kiến ñóng góp mới của luận án
- Luận án hệ thống hóa, phân tích và bổ sung các vấn ñề lý luận
chung về thuế và vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở một ñịa
phương cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế.
- Chỉ rõ những mặt tích cực và những tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng
ñến vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc trong hội
nhập quốc tế, cũng như nguyên nhân của những kết quả ñó.
- Đề xuất quan ñiểm và giải pháp trước mắt và lâu dài, nhằm phát
huy vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở Vĩnh Phúc trong hội nhập
quốc tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận án kết cầu gồm có 4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN
QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.2.1. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ và sách chuyên khảo
1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ
1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu là sách chuyên khảo
1.2.2. Các ñề tài khoa học cấp bộ và các bài nghiên cứu trên tạp
chí chuyên ngành kinh tế
1.2.2.1. Các tài khoa học cấp bộ


4

1.2.2.2. Các bài nghiên c u trên t p chí chuyên ngành
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan ñến ñề tài luận án
Các công trình nghiên c u khoa học nêu trên, ñã ñề cập tới một số vấn
ñề của thuế dưới các góc ñộ nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu vai trò của chính sách thuế ñến hiệu lực quản lý thu
thuế và sự tác ñộng qua lại của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài môi
trường quản lý thuế.
- Một số công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu sự phù hợp và
sự thích nghi của quản lý thuế ñối với sự thay ñổi của người nộp thuế.
- Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng ñến sự tuân thủ của người nộp
thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa và yếu
tố tâm lý…
- Đánh giá thực trạng của quản lý thuế và quy trình quản lý một số

các luật thuế cơ bản và ñưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống luật pháp về
thuế trong hội nhập quốc tế.
Nhìn lại các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực thuế thời gian qua
có thể khẳng ñịnh, cho ñến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu ở cấp
ñộ luận án tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của thuế với phát triển
KT-XH, ñặc biệt là ñối với các ñịa phương cấp tỉnh như Vĩnh Phúc dưới
góc ñộ kinh tế chính trị. Bởi vậy, có nhiều vấn ñề lý luận về thuế ñang còn
bỏ ngỏ hoặc cần ñược nghiên cứu, luận giải một cách sâu sắc và toàn diện
nhằm nâng cao vai trò, vai trò của thuế với phát triển KT-XH trong hội
nhập quốc tế ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
1.3.2. Những vấn ñề cần ñược tiếp tục nghiên cứu
M t l kế thừa cơ sở lý luận của các công trình nghiên cứu ñã có,
nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận
về thuế với phát triển KT-XH ở cấp tỉnh.
- Làm rõ khái niệm và bản chất về thuế.
- Chỉ ra ñược các ñặc ñiểm của thuế trong hội nhập quốc tế.
- Phân tích vai trò và ñiều kiện ñảm bảo phát huy vai trò của thuế ñối
với phát triển KT-XH
Hai l Tổng kết kinh nghiệm của các ñịa phương khác có ñiểm
tương ñồng với Vĩnh Phúc về ñiều kiện và lợi thế phát triển KT-XH và từ
ñó rút ra bài học cho Vĩnh Phúc trong việc phát huy vai trò của thuế ñối
với phát triển KT-XH trong ñiều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.


5
Ba l tiến hành nghiên cứu, phân tích và ñánh giá thực trạng vai trò
của thuế ñối với phát triển KT-XH ở Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế,
giai ñoạn 2010-2014.
Bốn l ñề xuất các quan ñiểm và giải pháp nhằm phát huy vai trò
tích cực của thuế và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của thuế ñối với

phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian trước mắt ñến năm
2020 và lâu dài ñến năm 2030.

Ch ng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở CẤP TỈNH
2.1. THUẾ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế
2.1.1.1. Khái ni m v thuế
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước, ñã có rất nhiều các
khái niệm khác nhau về thuế. Trên cơ sở phân tích một số quan niệm khác
nhau về thuế, luận án ñưa ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là
một khoản thu bắt buộc bởi hình thái giá tr mang tính cưỡng chế b ng
sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào
ngân sách nhà nước khi có ñủ những ñiều kiện nhất ñịnh. Các khoản thu
này không mang tính ñối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
2.1.1.2. Bản chất của thuế
- Bản chất giai cấp của thuế: Sự ra ñời và tồn tại của thuế gắn liền
với sự phân chia xã hội thành giai cấp và sự xuất hiện của nhà nước Thuế mang bản chất giai cấp rõ nét.
- Bản chất kinh tế: Để tạo nguồn thu thuế ngày càng tăng, số tiền
thuê thu ñược ngày càng lớn thì nhà nước phải sử dụng thuế như một công
cụ, tạo ñộng lực góp phần thúc ñẩy nền kinh tế và làm tăng cơ sở kinh tế
vững chắc của thuế.
- Bản chất xã hội của thuế: Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối
lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác
trong xã hội.
2.1.2. Đặc ñiểm của thuế và tác ñộng của hội nhập quốc tế ñến thuế
- Thuế là khoản thu bắt buộc nộp NSNN.

- Thuế là yếu tố quyền lực do cơ quan lập pháp ban hành.


6
- Thuế không chỉ là công cụ huy ñộng nguồn lực cho NSNN mà còn
là công cụ tạo môi trường thúc ñẩy hội nhập quốc tế.
- Thuế tác ñộng lên tất cả các chủ thể có ñủ những ñiều kiện nhất ñịnh.
- Thuế dựa vào thực trạng nền kinh tế của mỗi quốc gia ñể ñiểu chỉnh
biên ñộ thuế suất ñối với các chủ thể tham gia SXKD trong xã hội.
- Thuế ñược thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả là chủ yếu.
- Tính cạnh tranh của thuế trong hội nhập quốc tế ñược thúc ñẩy
ngày càng mạnh mẽ hơn.
- Hội nhập quốc tế làm thay ñổi chính sách thuế và quản lý thuế.
2.1.3. Thuế quốc gia và thuế ñịa phương
Các cấp chính quyền ñều có ngân sách riêng và ñược phân quyền
thực hiện các nhiệm vụ chi riêng, nên có thuế quốc gia (nộp vào ngân sách
trung ương) và thuế ñịa phương (nộp vào ngân sách ñịa phương) ñược phân
cấp theo Luật Ngân sách năm 2002. Các sắc thuế ñều cần thỏa mãn ba
nguyên tắc chung sau ñây: (1) Nguyên tác trung lập; (2) Nguyên tắc ñơn giản
và (3) Phải ñảm bảo tính công bằng. Trong ñó, ngân sách ñịa phương ñược
hưởng ñược quy ñịnh rõ trong Mục 2, ñiều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm
2002: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách ñịa phương.
Căn cứ vào kết quả thực hiện quản lý thu thuế, phí và lệ phí trên ñịa
bàn, từ ñó xác ñịnh tỷ lệ phần trăm theo luật ngân sách quy ñịnh tạo lập
thành ngân sách của ñịa phương, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển
KT-XH mà tỉnh ñã ñề ra ñáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2.2. VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP
QUỐC TẾ

2.2.1. Vai trò tích cực của thuế ñối với phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
2.2.1.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước tạo
ñi u kiện ñảm bảo vật chất ñể nhà nước thực hiện các chức năng kinh
tế - xã hội
Đây là vai trò cơ bản của thuế.
Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của
nhà nước ñối với xã hội. Khả năng ñộng viên của thuế phụ thuộc chủ yếu
vào sự phát triển và hiệu quả của quá trình SXKD.
Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng ñầu của công
tác quản lý thuế. Tuy nhiên, ñiều ñó không có nghĩa là nhà nước cần phải tăng
thu thuế bằng mọi giá mà cần phải chú trọng quan ñiểm thu thuế trên cơ sở
không ngừng bồi dưỡng và nâng cao nguồn thu.


7
Huy ñộng nguồn thu ngân sách từ thuế phải ñược ñặt trong mối quan
hệ chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành chính và tinh giản ñội ngũ cán bộ
công chức với ñảm bảo hệ thống chi tiêu hợp lý.
2.2.1.2. Thuế kích thích tăng trưởng kinh tế và góp phần ñi u tiết
vĩ mô n n kinh tế
- Vai trò ñiều tiết kinh tế của thuế ñược thực hiện thông qua việc qui
ñịnh các hình thức thu thuế khác nhau, xác ñịnh ñúng ñắn ñối tượng chịu
thuế và ñối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có
tính ñến khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các chế ñộ ưu ñãi
và miễn, giảm thuế
Tác ñộng vĩ mô nền kinh tế của thuế có thể biểu hiện ở những khía
cạnh sau ñây:
Thứ nhất, thuế có thể ñược sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh giá cả, kích thích ñầu tư và tạo nền tảng cho sự
phát triển bền vững.

Thứ hai, thuế là công cụ ñược sử dụng nhằm ñạt mục tiêu tạo ñiều
kiện cho sản xuất nội ñịa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế trong ñiều kiện hội nhập quốc tế.
2.2.1.3. Thuế thông qua ñi u tiết và tái phân phối lại thu nhập
nhằm hướng tới sự công bằng trong xã hội
Đây là chức năng cơ bản và ñặc thù của thuế.
Nhà nước thực hiện việc ñiều tiết thu nhập của các ñối tượng nộp
thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay ñổi của pháp luật thuế về cơ
cấu các loại thuế, về thuế suất... trong hệ thống thuế ñều có tác ñộng ñến
thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Nguồn tài chính nhà nước tập trung ñược dưới dạng thuế là tiền ñề
của sự can thiệp của nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá
trình SXKD của các DN.
Đây chính là cơ sở quan trọng ñể mở rộng phạm vi tác ñộng của chức
năng phân phối và phân phối lại.
2.2.1.4. Thuế tác ñộng tới chuyển d ch cơ c u kinh tế theo
hướng hiện ñại phù hợp với ñịnh hướng chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội ở ñịa phương
Thuế phục vụ ñịnh hướng chuyển dịch CCKT hợp lý, tiến bộ trên cơ
sở phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả, bền vững và cơ cấu lao ñộng theo
hướng CNH, HĐH, phát huy ñược các thế mạnh và các lợi thế so sánh của
ñịa phương, tăng sức cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế
gắn với nhu cầu thị trường ở trong và ngoài nước, nhu cầu về ñời sống


8
nhân dân v i an ninh quốc phòng, tạo thêm sức mua của thị trường trong
nước và mở rộng thị trường nước ngoài thông qua chính sách thuế khuyến
khích mạnh mẽ xuất khẩu.
Vai trò này của thuế ñược thể hiện ở chỗ thuế là công cụ tác ñộng

ñến tư duy ñầu tư, hành vi ñầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu
dùng của các thành viên trong xã hội.
Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, nhà nước chủ ñộng can
thiệp một cách tích cực ñến cung - cầu trong tất cả các giai ñoạn từ sản
xuất ñến phân phối, trao ñổi và tiêu dùng của nền kinh tế.
2.2.1. . Thuế thúc ñẩy môi trường ñầu tư trong hội nhập quốc tế
Việc sử dụng thuế như công cụ thu hút ñầu tư ñược thể hiện trên một
số Luật thuế chủ yếu:
- Thuế giá trị gia tăng: Với việc ñiều chỉnh mức thuế suất, người
xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT ñối với hàng xuất
khẩu mà còn ñược hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT ñầu vào của các khâu
trước có liên quan ñến hàng xuất khẩu.
Cùng với ñó, việc quy ñịnh rõ ràng nhiều ngành nghề, dịch vụ
không phải chịu thuế GTGT cũng giúp cho DN và nhà ñầu tư giảm bớt
ñược chi phí SXKD, giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh. Từ ñó,
khuyến khích các DN mở rộng quy mô ñầu tư.
: Thuế TNDN có tác ñộng trực tiếp ñến các
- Thuế thu nhập
quyết ñịnh ñầu tư của DN và ñược xem là công cụ quan trọng nhất trong
việc kìm hãm hay khuyến khích ñầu tư bằng cách tăng hoặc giảm thuế.
Ngoài hai loại thuế trên, thì thuế TTĐB, thuế tài nguyên… cũng có
những tác ñộng và ảnh hưởng trực tiếp ñến ñịnh hướng, chiến lược kinh
doanh của mỗi DN, nhà ñầu tư trong lựa chon ngành nghề nhằm tạo
thương hiệu, uy tín và lợi thế cạnh tranh riêng có trên thị trường với
mong muốn ñem lại lợi nhuận và thu hút các lao ñộng có tay nghề cao.
2.2.1.6. Thuế tạo ñộng lực phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa
Hệ thống thuế áp dụng ñối với hàng hóa xuất khẩu ñã phát huy vai
trò quan trọng, góp phần thúc ñẩy xuất khẩu các hàng hoá, dịch vụ.
Các sắc thuế có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng SXKD, ñến tiêu dùng xã
hội, ảnh hưởng trực tiếp ñến giá cả, thu nhập và quan hệ cung cầu trên

thị trường như: Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế XNK… có thể thúc ñẩy
hoặc hạn chế việc tích luỹ, ñầu tư và tiêu dùng.
Thông qua thuế nhập khẩu, chính sách thuế sẽ tác ñộng ñến giá cả
hàng hóa trên thị trường, là công cụ hữu hiệu ñể hướng dẫn sản xuất từ
lĩnh vực ñầu tư kém hiệu quả sang lĩnh vực ñầu tư có hiệu quả hơn..


9
2.2.1.7. Thuế là một nguồn lực và công cụ quan tr ng ñể ñịa
phương m b o an sinh xã hội
Để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhà nước sử dụng một
phần ngân sách thu ñược ñể trợ cấp cho các ñối tượng nghèo, các gia ñình
neo ñơn, chính sách, các hộ gia ñình SXKD gặp thiên tai, dịch bệnh hoặc
thông qua các hình thức miễn, giảm thuế cho họ; thực hiện bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội... cho các ñối tượng nghèo; xây dựng ñiện, ñường, trường,
trạm cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và biên giới. Nhà nước có
thể ñiều chỉnh tăng hoặc giảm tỷ lệ thuế suất ñối với những lĩnh
vực không hoặc có mục tiêu phục vụ lợi ích công cộng.
2.2.2. Những tác ñộng tiêu cực của thuế ñối với phát triển kinh tế
- xã hội của ñịa phương
2.2.2.1. guy cơ dẫn ñến mất ổn ñịnh về m i mặt của ñời sống xã hội
Nếu nhà nước thu thuế quá nhiều và quá cao có thể làm cho kinh tế
không phát triển ñược, gây bất bình xã hội và nếu quá mức có thể gây ra
mất niềm tin của người dân và sự không ổn ñịnh về chính trị.
2.2.2.2. Ảnh hưởng ñến hiệu qu phân bổ các nguồn lực trong xã hội
Nếu thu thuế cao, nhiều loại thuế các DN, nhà ñầu tư không còn khả
năng nộp thuế dẫn ñến ngân sách bị ảnh hưởng. Việc phân bổ các nguồn
lực trong cho ñầu tư phát triển nhằm duy trì và ñẩy nhanh tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế sẽ không còn ñược chủ ñộng. Đồng thời, làm lãng phí một
nguồn lực rất lớn trong xã hội.

2.2.2.3 àm gi m ñộng lực phát triển
Việc lồng ghép các chính sách phục vụ ñảm bảo an sinh xã hội trong
một chính sách thông qua các chính sách giảm, giãn, miễn, hoãn thuế sẽ
làm giảm ñi ñộng lực phát triển và tính công bằng giữa các DN và người
nộp thuế.
2.2.2.4. Hình thành các kẽ hở trong thực hiện nghĩa vụ thuế ñối
với nhà nước của
và người nộp thuế
Ưu ñãi thuế TNDN tạo ra cơ hội cho các DN bị ñánh thuế có thể sử
dụng quan hệ kinh tế với DN ñược giãn thuế, giảm thuế ñể chuyển lợi
nhuận của mình sang cho DN ñược giãn thuế, giảm thuế thông qua chuyển
giá và thời gian của kỳ giãn thuế, giảm thuế.
2.2.3. Điều kiện ñể thuế phát huy vai trò ñối với phát triển kinh
tế - xã hội trong hội nhập quốc tế
à nước và mỗi ñịa phương ph i có tầm nhìn dài hạn
2.2.3.1.
trong chiến lược chính sách phát triển kinh tế - xã hội gắn với hội nhập
quốc tế
Các nhà hoạch ñịnh chính sách cần phải cân nhắc một cách hài hòa
giữa mục tiêu tăng ngân sách và mục tiêu thúc ñẩy khả năng kinh doanh.


10
Việc giảm thuế cho DN, tín dụng thuế cho ñầu tư hay giáo dục và khấu trừ
thuế cho DN ñều ñược coi là những phương thức hữu hiệu ñể khích lệ sự
tăng trưởng của hoạt ñộng kinh doanh.
2.2.3.2. ăng lực ñổi mới hoàn thiện cơ chế chính sách thuế có nh
hưởng trực tiếp ñến vai trò của thuế ñối với phát triển kinh tế - xã hội
Việc xây dựng, ban hành và thực thi chính sách, pháp luật thuế cần
phải bao quát mọi ñối tượng chịu thuế trong xã hội.

Một chính sách thuế hợp lý sẽ thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch CCKT theo hướng hiện ñại, thu hút và chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng ngày một hợp lý, tạo công ăn việc làm, ñảm bảo an sinh xã hội ngày
một tốt hơn.
2.2.3.3 ăng lực chủ ñộng hội nhập quốc tế về thuế
Nhà nước cần phải có ñược chiến lược cụ thể với những bước ñi và
lộ trình phù hợp nhằm tăng cường sức mạnh nội lực, linh hoạt trong ứng
phó với các diễn biến nảy sinh và chủ ñộng, tích cực trong việc giảm thiểu
các yếu tổ ảnh hưởng không tốt từ bên ngoài… sẽ tác ñộng không nhỏ ñến
phát triển KT-XH và thu ngân sách của tỉnh.
2.2.3.4. Chất lượng bộ máy và nhân lực hoạt ñộng của ngành thuế
Chất lượng của bộ máy và nguồn nhân lực hoạt ñộng ngành thuế ý
nghĩa sâu sắc ñến chất lượng hoạt ñộng của ngành và góp phần quyết ñịnh
ñến việc phát huy vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH, ñặc biệt là
trong hội nhập quốc tế hiện nay.
2.2.3. . Kh năng triển khai ứng dụng khoa h c - công nghệ trong
công tác thuế (kết cấu hạ tầng ngành thuế)
Đây chính là ñiểm mấu chốt trong việc tạo môi trường thuế minh bạch,
hiện ñại và dễ tiếp cận ñối với người nộp thuế trong hội nhập quốc tế.
2.2.3.6. Ý thức và mức ñộ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Việc xây dựng “chiến lược tuân thủ tự nguyện” ñang ñược ñặt ra như
một tất yếu trong cơ chế vận hành của mô hình quản lí thuế hiện ñại- mô
hình quản lí tuân thủ.
2.3. KINH NGHI M CỦA MỘT SỐ TỈNH VỀ PHÁT HUY VAI
TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
Trong những năm qua, ngành thuế Bình Dương ñã phát huy rất tốt
vai trò ñối với phát triển KT-XH của tỉnh, góp phần thúc ñẩy kinh tế Bình
Dương ñạt tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao với GDP tăng bình quân khoảng
14,5%/năm; tạo ñộng lực chuyển dịch CCKT theo hướng hiện ñại. Công

tác thu NSNN luôn ñứng trong tốp ñầu cả nước…


11

2.3.2. Kinh nghi m của thành phố Đà Nẵng
Nét n i bật ở Đà Nẵng ñó là nhờ triển khai tốt nhiều chính sách tạo
ñiều kiện và hỗ trợ DN ñã khiến nguồn thu từ thuế của Thành phố tăng và
ổn ñịnh, ñặc biệt là thoát khỏi sự phụ thuộc nguồn thu từ ñất góp phần thể
hiện rõ nét vai trò của thuế với phát triển KT-XH.
2.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng KTTĐ phía Bắc, có những ñiểm
tương ñồng với Vĩnh Phúc về ñiều kiện tự nhiên, xã hội và là một trong
những tỉnh có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế nằm trong tốp ñầu cả nước, với số
thu ngân sách luôn ổn ñịnh góp phần thúc ñẩy KT-XH của Bắc Ninh ngày
càng phát triển.
2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra ñối với tỉnh Vĩnh Phúc
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh, chỉ ñạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh ñối với công tác thuế.
Thứ ha chính sách ñộng viên về thuế cần phải bao quát hết mọi
nguồn thu trong xã hội.
Thứ b phát huy tính hiệu quả và tích cực của chính sách thuế như
một ñòn bẩy kinh tế thúc ñẩy SXKD phát triển.
Thứ tư tạo cơ chế và môi trường ñầu tư thuận lợi ñể thu hút ñầu tư,
góp phần tăng thu cho ngân sách, thu hút lao ñộng và tạo việc làm.
Thứ năm, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành chính sách, pháp
luật thuế.
Thứ sá nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý thu, nộp thuế.
Chương 3
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THUẾ

ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2010-2014
3.1. VĨNH PHÚC VỚI HỘI NHẬP QUỐC TẾ

3.1.1. Ưu ñãi về thuế của Nhà nước ñối với hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh
:
- Đối với Thuế T
Thực hiện mức thuế suất TNDN ưu ñãi cho các dự án ñầu tư mới
tại ñịa bàn có ñiều kiện KT-XH ñặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công
nghệ cao; DN có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ ñồng; dự
án ñầu tư mới ...


12

- Ưu ñãi thuế nhập khẩu.
DN ñược ưu ñãi thuế ñối với hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục
ñược ưu ñãi về thuế xuất nhập khẩu theo Luật Thuế xuất kh u, Thuế
nhập kh u số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 n m 2005 và Nghị ñịnh số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy ñịnh chi
tiết thi hành một số ñiều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
3.1.2. Những ñiều chỉnh và ban hành các chính sách ưu ñãi ñầu
tư của Vĩnh Phúc ñối với phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập
quốc tế nhằm nâng cao năng lực kinh tế nội tại của tỉnh Vĩnh Phúc
Một là, công khai về quy trình, thành phần hồ sơ, mẫu biểu và
ñược giám sát giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông qua phần mềm
ñiện tử.
Hai là, ưu tiên cung ứng lao ñộng và hỗ trợ tiền ñào tạo nghề theo
yêu cầu phù hợp với mức hỗ trợ 400.000 VNĐ/người.

Ba là, xây dựng cơ sở hạ tầng gồm ñường giao thông, hệ thống cấp
ñiện, cấp nước, thông tin liên lạc… ñến hàng rào khu công nghiệp và áp
dụng giá thuê ñất ở mức thấp nhất trong khung quy ñịnh của Nhà nước.
Bốn là, ñối với nhà ñầu tư hạ tầng khi thực hiện hoạt ñộng ñầu tư
xây dựng, kinh doanh, khai thác hạ tầng cụm công nghiệp trên ñịa bàn
tỉnh ñược hỗ trợ kinh phí.
Năm là, tỉnh có chính sách bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án
mang tính ưu tiên.
Sáu là, phối hợp cùng DN kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình hình thành dự án cũng như trong SXKD của DN;
Bảy là, ñối với dự án lớn, tùy theo từng dự án cụ thể, tỉnh có thể
xem xét, quyết ñịnh các chính sách ưu ñãi ñầu tư phù hợp.
3.2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ

3.2.1. Thu ngân sách nhà nước tăng nhanh; chi ngân sách cơ bản
ñáp ứng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn
Kết quả thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua là
hết sức ấn tượng: Khi tái lập tỉnh (1997), số thu ngân sách chỉ ñạt 100 tỷ
ñồng thì ñến năm 2014 thu ñạt 26.521 tỷ ñồng. Với kết quả này, Vĩnh
Phúc tiếp tục khẳng ñịnh vị thế là ñịa phương ñứng thứ 2 toàn miền Bắc và
thứ 7 cả nước trong thu nộp NSNN.
Tỷ trọng thuế trong tổng thu ngân sách trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
luôn ổn ñịnh và chiếm tỷ trọng lớn (56,10%) và góp tới 23,92% trong GDP
toàn tỉnh trong giai ñoạn 2010-2014.


13
Ngân sách trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ñược hưởng do ngành thuế quản

lý trong tổng thu ngân sách trên ñịa bàn ñược duy trì ổn ñịnh và tăng dần qua
các năm cả về số tương ñối và số tuyệt ñối: Năm 2010, chiếm 64,10%
(12.732.407 ngàn ñồng), năm 2014 chiếm 67% (17.754.745 ngàn ñồng).
Do nguồn thu ngân sách của tỉnh tăng với tốc ñộ cao nên chi ngân
sách ñược bố trí ngày càng tăng và hợp lý hơn.
3.2.2. Thuế góp phần thúc ñẩy kinh tế của Vĩnh Phúc tiếp tục
tăng trưởng; quy mô nền kinh tế ñược mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng hiện ñại
Vĩnh Phúc liên tục có tốc ñộ tăng trưởng dương và cao hơn so với
bình quân chung của cả nước cũng như trong vùng KTTĐ phía Bắc.
Giai ñoạn 2011-2014, GRDP của Vĩnh Phúc tăng trưởng bình
quân 6,04%/năm, giá trị tăng thêm tăng bình quân 8,65%/năm.
Thu nhập bình quân của tỉnh tiếp tục tăng trưởng và luôn nằm
trong nhóm các ñịa phương có GRDP bình quân ñầu người cao của cả
nước. Năm 2014 ñạt 63 triệu ñồng, tương ñương 3.300USD, tăng
10,9% so với năm 2013.
Công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu GDP, tới gần
63%. Đồng thời, hình thành nên ñược các ngành kinh tế mũi nhọn mang
ĐA, T
TA; Thép
thương hiệu của ñịa phương như: tô, xe máy
ống Việt Đức, gạch ốp lát Viglacera…
3.2.3. Thuế góp phần ñảm bảo công bằng xã hội trong ñiều tiết,
phân phối thu nhập và nâng cao chất lượng ñời sống người dân trên
dịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Với nguồn thu từ thuế ngày một tăng cao, Vĩnh Phúc ñã chủ ñộng
phân bổ nguồn lực ñầu tư cho phát triển kinh tế; Giáo dục - ñào tạo; ñảm
bảo xã hội và ñóng góp vào quỹ dự trữ tài chính của tỉnh một cách ổn ñịnh
cũng như cân ñối ñóng góp một phần cho ngân sách Trung ương: Năm
2010: 128.046 triệu ñồng; năm 2011: 1.607 triệu ñồng; năm 2012: 6.921

triệu ñồng và năm 2013: 15.732 triệu ñồng.
Thu nhập của người lao ñộng ñã ñược cải thiện, góp phần nâng
cao ñời sống của người dân trên ñịa bàn, giảm thiểu ñáng kểc các vấn
ñề xã hội.
3.2.4. Thuế tạo ñộng lực thúc ñẩy Vĩnh Phúc trở thành ñiểm sáng
trong thu hút ñầu tư và cải thiện môi trường ñầu tư, kinh doanh
Tỷ trọng ñóng góp của khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài vào GDP
toàn tỉnh ñã tăng ñáng kể từ 8,6% năm 1997 lên 66% năm 2014 tiếp tục
ñóng góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Vĩnh Phúc.


14
Cùng v i s ra ñời của Luật DN, Vĩnh Phúc ñã ban hành Nghị quyết
04-NQ/TU ngày 14-01-2013 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, là cơ
sở ñể củng cố và phát triển DN bền vững. Trong 5 năm, ñã thành lập mới
gần 3.000 DN, nâng tổng số DN toàn tỉnh lên trên 6.600 DN
3.2.5. Thuế tác ñộng trực tiếp và mạnh mẽ ñến thị trường hàng
hóa xuất - nhập khẩu trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập
quốc tế
Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, từ năm 2010-2014, Vĩnh
Phúc ñã tổ chức thực hiện hoàn thuế cho 499 lượt hồ sơ với số tiền hoàn thuế
cho các DN và cá nhân là: 1.349.494.000 ñồng. Từ ñó thúc ñẩy xuất khẩu
hàng hóa trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tăng nhanh qua các năm. Trong
ñó, ñặc biệt là các mặt hàng mang thế mạnh và thương hiệu của Vĩnh
Phúc như: ô tô, xe máy, linh kiện ñiện tử…
3.2.6. Thuế góp phần thực hiện tốt ñảm bảo an sinh xã hội và giải
quyết việc làm
Là tỉnh có số thu ñáp ứng ñược nhu cầu chi tiêu của NSNN ñịa
phương nên ñã góp phần quan trọng nhằm ñảm bảo thực hiện an sinh xã
hội trên ñịa bàn.

- Từ 2010 ñến 2014, tạo việc làm ổn ñịnh thường xuyên cho trên
600.000 lao ñộng tại ñịa phương.
- Cơ cấu lao ñộng chuyển dịch tích cực, ñến năm 2015 tỷ lệ lao ñộng có
việc làm chính trong lĩnh vực nông nghiệp giảm còn 37%.
-Tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm, ước còn 2,5% vào năm 2015 và bình
quân giảm 1,7%/năm.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
3.3.1. Những thành tựu ñạt ñược
3.3.1. Những thành tựu ñạt ñược
Để ñạt ñược kết quả trên là do:
ộ là, sự lãnh ñạo, chỉ ñạo tập trung, sâu sát của các cấp ủy ñảng,
chính quyền, ñoàn thể trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Hai l hệ thống pháp luật thuế ñược triển ngày một hoàn thiện, tính
pháp lý của thuế ñã ñược nâng cao.
Ba l nỗ lực của ngành thuế Vĩnh Phúc trong việc hiện ñại hóa hạ tầng
ngành thuế.
Bốn là luôn quan tâm ñến cải cách thủ tục hành chính thuế.
ăm l công tác tham mưu và phối hợp ñược quan tâm.


15

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng ñến phát huy vai trò của
thuế ñối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội
nhập quốc tế
3.3.2.1. Chính sách thuế của nhà nước chưa ph n ứng kịp thời với
những thay ñổi của môi trường kinh tế trong bối c nh hội nhập ngày một
sâu sắc

- Hệ thống thuế cũng chưa phản ứng kịp thời với những thay ñổi của
môi trường kinh tế như: Các vấn ñề về chuyển giá, trốn thuế ...
- Hệ thống chính sách thuế lại không ñược ñiều chỉnh, bổ sung kịp
thời (Phụ thuộc vào lịch trình họp của Quốc hội) nên dẫn ñến nhiều bất cập
trong quản lý nguồn thu thuế.
- Theo như kết quả khảo sát chỉ có 13% DN hài lòng với những
chính sách thuế hiện nay.
3.3.2.2. Tính tuân thủ thuế trong xã hội chưa cao
Chi phí tuân thủ thuế cao và mức ñộ tham nhũng lớn cũng là
nguyên nhân gây ra tình trạng trốn tránh thuế, thất thoát nguồn thu thuế.
3.3.2.3. Tình trạng lạm thu tận thu thuế còn chưa ñược khắc phục
Hiện nay, toàn tỉnh Vĩnh Phúc có 2.057/6.242 DN ngừng hoạt
ñộng, giải thể, chiếm 33% tổng số DN. Đây là con số ñáng lo ngại.
Thực tế ñại ña số nhà ñầu tư thua lỗ, ăn vào vốn, không có thu
nhập nhưng vẫn phải “miệt mài” nộp thuế. Việc này chỉ có lợi trước mắt
nhưng lại ñang làm cạn kiệt ñộng lực phát triển kinh tế và ảnh hưởng
ñến hoạt ñộng thu hút vốn ñầu tư cho nền kinh tế.
3.3.2.4. Thất thu thuế và nợ ng thuế còn phổ biến và chưa
ñược gi i quyết triệt ñể gây thất thu ngân sách
Tình trạng nợ thuế vẫn khá cao, chưa ñược cơ quan thuế các cấp
ñánh giá, phân tích và tìm các giải pháp hữu hiệu ñể ñôn ñốc thu: Tỷ lệ
nợ năm sau luôn cao hơn năm trước. Theo báo cáo tổng hợp của Tổng
cục thuế, tính ñến thời ñiểm ngày 30-6-2015, số thuế nợ ñọng ở tỉnh
Vĩnh Phúc là 19.841.062.597 ñồng, ñứng ở vị trí thứ 45/63 tỉnh thành có
số nợ thuế cao nhất cả nước. Điều này ảnh hưởng lớn ñến thực hiện các
mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh.
3.3.3. Một số nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế vai trò tích cực
của thuế ñối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội
nhập quốc tế
3.3.3.1. Quy mô của các chủ thể kinh tế ở tỉnh Vĩnh Phúc còn nhỏ

lẻ và không ñồng ñều tính cạnh tranh còn thấp
- Tăng trưởng kinh tế của Vĩnh Phúc sau một thời gian duy trì ở mức
cao, ñang có xu hướng chững lại. Chưa ổn ñịnh và thiếu bền vững.


16
- N ng lực cạnh tranh của nhiều DN trong tỉnh, nhất là DN nhỏ và vừa
còn yếu.
- Các chủ thể kinh doanh vừa và nhỏ trên ñịa bàn Vĩnh Phúc vẫn còn
chiếm tỷ trọng lớn (92,5% tổng số các DN). Điều ñó có ảnh hưởng rất lớn
ñến quy mô ñầu tư SXKD, ñến năng lực và khả năng ñóng góp cho NSNN.
3.3.3.2. Thu ngân sách của Vĩnh Phúc chưa mang tính bền
vững còn phụ thuộc vào nguồn thu thuế từ khu vực kinh tế có vốn
ñầu tư nước ngoài
Theo số liệu báo cáo tổng kết hàng năm của Cục thuế Tỉnh Vĩnh
Phúc cho thấy số thu NSNN từ khối DN có vốn ñầu tư nước ngoài luôn
chiếm một tỷ trọng lớn và ngày càng tăng trong tổng thu ngân sách trên ñịa
bàn: Năm 2010 chiếm 46,6%, năm 2014 là 15.071,6 tỷ ñồng/ 20.488,500
tỷ ñồng (chiếm 74%).
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Vĩnh Phúc cần phải tính toán và ñề
ra các bước ñi phù hợp nhằm ứng phó với các thách thức trên nhằm tìm ra
các giải pháp ñảm bảo tăng trưởng kinh tế nhằm tăng thu cho ngân sách
ñáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH của ñịa phương.
3.3.3.3. Các yêu cầu có tính nguyên tắc của thuế chưa ñược tôn tr ng
triệt ñể
ột là: Tính công bằng, hiệu quả của thuế chưa cao.
Tính công bằng của thuế chưa ñược ñảm bảo một cách tốt nhất, chưa
thể hiện ñược tính trung lập của mỗi loại thuế trong toàn bộ hệ thống thuế.
Nhà nước có thể miễn, giảm một khoản thuế lớn cho các nhà ñầu tư nước
ngoài, nhưng lại có thể tận thu ñối với các DN trong nước, các DN nhỏ và

vừa… Việt Nam ñang “Bớt thuế nhà giàu, tận thu nhà nghèo”.
Hai là: Nội dung thực hiện của thuế còn phức tạp.
Hiện nay, tính ñơn giản, rõ ràng của thuế chưa ñược thực hiện
nghiêm túc. Thuế GTGT vẫn bao gồm nhiều mức thuế suất (0%, 5%, 10%)
và vẫn còn có sự phân biệt về thuế suất, ñiều kiện ưu ñãi, mức ưu ñãi và
thời gian miễn giảm thuế, cũng như vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã
hội..ñã làm hạn chế tính trung lập, làm phức tạp công tác quản lý thuế.
Ba là: Tính ổn ñịnh, rõ ràng và linh hoạt của thuế chưa ñược ñảm bảo.
Trong thời gian qua, việc xây dựng các luật thuế chưa ñảm bảo ñược
yêu cầu này, các luật thuế thường phải sửa ñổi, bổ sung gây hoang mang,
khó ñịnh hướng trong chiến lược phát triển của DN và người nộp thuế.
Bên cạnh ñó, hệ thống các qui ñịnh về quản lý thuế vẫn còn nằm rải
rác ở các luật thuế mà chưa ñược tập trung thành hệ thống các qui ñịnh


17
chung. Tính pháp lý và thống nhất trong hệ thống chính sách về quản lý
thuế và văn bản về thuế chưa cao.
3.3.3.4. Cơ cấu thuế chưa hợp lý chưa bao quát hết nguồn thu và
chưa phù hợp với chuẩn mực thuế quốc tế
Cơ cấu nguồn thu thuế trong hệ thống pháp luật thuế hiện nay mất
cân ñối theo loại thuế và sắc thuế. Xét theo các loại thuế, tỷ trọng số thu từ
các loại thuế gián thu và thuế trực thu chiếm phần lớn tổng số thu ngân
sách từ thuế có xu hướng tăng lên. Trong khi ñó, tỷ trọng của các loại thuế
tài sản và các loại thuế khác có xu hướng giảm.
Hệ thống thuế GTGT, hiện nay bị coi là lỗi thời trên thế giới, nhưng
Việt Nam lại vận dụng nó làm bộ khung trong cán cân ngân sách, khi tính
thuế GTGT các nước chỉ sử dụng một phương pháp tính thuế là phương
pháp khấu trừ, thì ở nước ta hiện nay vẫn sử dụng hai phương pháp là khấu
trừ và trực tiếp.

3.3.3. . Kết cấu hạ tầng thuế còn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu ñặt ra
Việc quản lý thuế hiện nay, chưa dựa trên cơ sở thu thập thông tin, phân
tích ñánh giá theo các tiêu thức quản lý ñể phân loại, lựa chọn phương thức
theo mức ñộ rủi ro phù hợp với ñặc ñiểm, trình ñộ của từng loại DN và người
nộp thuế khác nhau. Bên cạnh ñó, thông tin và dữ liệu trong chương trình
quản lý thuế cũng chưa bảo ñảm phản ánh ñúng, ñủ và kịp thời nghĩa vụ nộp
thuế của DN và người nộp thuế. Việc lưu giữ thông tin toàn ngành thuế ñang
ñược triển khai nhưng chưa phát huy hết tác dụng.
3.3.3.6. Công tác qu n lý thuế còn nhiều hạn chế
Thủ tục hành chính thuế còn chồng chéo và trùng lắp, các bước tiến
hành công việc chưa ñược tiêu chuẩn hóa.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế chưa thực sự ñi vào chiều
sâu và có hiệu quả. Doanh nghiệp chưa mặn mà với dịch vụ Đại lý thuế.
Hiệu quả công tác tổ chức thu, nộp thuế của ngành thuế tỉnh Vĩnh
Phúc thuế chưa ñáp ứng yêu cầu ñặt ra.

Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦATHUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
4.1. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

4.1.1. Những triển vọng trong mục tiêu phát triển KT-XH ñối với
tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế
Dự báo trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có
những diễn biến phức tạp. Tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn và



18
tranh ch p lãnh th , chủ quyền biển ñảo vẫn gay gắt, quyết liệt. Nền kinh
tế thế giới phục hồi chậm và có nhiều biến ñộng. Các vấn ñề toàn cầu như
an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh lương
thực, biến ñổi khí hậu, thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó
lường...phần nào ñó ñã có những ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển KTXH của Vĩnh Phúc.
4.1.2. Quan ñiểm phát huy vai trò của thuế ñối với phát triển
kinh tế -xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế
m b o nguồn thu cho ngân sách ñịa phương phát huy
4.1.2.1.
vai trò ñiều tiết ñối với hoạt ñộng s n xuất kinh doanh trên ñịa bàn
Vĩnh Phúc cần phải duy trì nguồn thu ổn ñịnh trên cơ sở dự báo kế
hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của ñịa phương, góp phần tạo sự
ñồng thuận trong mọi tầng lớp nhân dân, ñược nhân dân ñồng tình ủng hộ,
ñược các ñơn vị SXKD, các DN trên ñịa bàn tin tưởng về sự ñóng góp của
họ ñối với sự phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc.
4.1.2.2. Tăng thu nhưng ph i gắn với nuôi dưỡng nguồn thu ñể
b o m tính ổn ñịnh
Việc nuôi dưỡng nguồn thu có một ý nghĩa ñặc biệt trong việc duy trì
ổn ñịnh nguồn thu cho ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH và
thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
4.1.2.3. Ph i m b o sự công bằng giữa các D và người nộp thuế
Cần phải bổ sung một số ñiều khoản cụ thể nhằm áp dụng các
nguyên tắc trong quản lý một cách có hiệu quả, tránh thất thu NSNN, ñảm
bảo công bằng khách quan cho ñối tượng nộp thuế.
4.1.2.4. Không ngừng c i cách thuế theo hướng hiện ñại từng
bước ñổi mới ñể phù hợp với ñiều kiện hội nhập
Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện ñại, hiệu lực, hiệu quả; công
tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, ñơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện.

4.1.2. . Thay ñổi từng bước tư duy và ý thức của người nộp
thuế và hoạt ñộng qu n lý nhà nước ñối với người nộp thuế ph i
mang tính hỗ trợ
Cần xác ñịnh rõ: Công tác thuế không phải chỉ riêng của ngành
thuế mà phải có sự tham gia của nhiều tổ chức cá nhân, nhiều cấp, nhiều
ngành, nhằm tạo sự phối hợp trong công tác thu ngân sách.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ


19

4.2.1. Xây d ng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
tầm nhìn dài hạn gắn với hội nhập quốc tế một cách sâu rộng và toàn
diện nhằm thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ổn ñịnh, bền
vững, ñáp ứng yêu cầu chi ngân sách của ñịa phương
Vĩnh Phúc cần một ñộng lực mới trong phát triển KT-XH, xây dựng
một môi trường nhằm thu hút ñầu tư, tạo ñiều kiện cho DN, nhà ñầu tư
phát triển SXKD ñủ sức cạnh tranh trong lộ trình hội nhập ñầy ñủ góp
phần tăng thu cho ngân sách ñịa phương và chủ ñộng ñầu tư cho phát triển
KT-XH.
4.2.1.1. Tập trung lãnh ñạo chỉ ñạo nâng cao chất lượng tăng
trưởng; phát triển nhanh bền vững; tiếp tục ñẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện ñại hoá; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với ñổi mới mô hình tăng
trưởng
4.2.1.2. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên ñịa bàn nhằm
phát huy nội lực chủ ñộng trong hội nhập quốc tế
4.2.1.3. Đẩy mạnh hoạt ñộng xúc tiến và thu hút ñầu tư có tr ng ñiểm
4.2.1.4. ây dựng cơ chế và ñịnh mức chi ngân sách phù hợp

nhằm sử dụng có hiệu qu nguồn vốn ñầu tư tạo ñộng lực cho phát
triển KT- H ở tỉnh Vĩnh Phúc
4.2.2. Chủ ñộng, quyết liệt trong công tác chỉ ñạo, ñiều hành của
các cấp chính quyền ñịa phương trên ñịa bàn ñối với chính sách, pháp
luật thuế trong hội nhập quốc tế
- Đảm bảo sự phối hợp ñồng bộ giữa các ngành liên quan trong công
tác thuế nhằm tăng thu cho ngân sách nhưng vẫn ñảm bảo nguyên tắc nuôi
dưỡng nguồn thu.
- Xây dựng, ban hanh và chỉ ñạo thực hiện các cơ chế, chính sách ưu
ñãi ñộng viên về thuế, với cơ cấu thuế suất không quá cao, không quá
phức tạp và không quá khả năng ñóng góp của các DN và người nộp thuế.
- Tiếp tục lãnh ñạo và chỉ ñạo triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình hành ñộng số 67-CTr/TU ngày 20-2-2014 của Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc về hội nhập quốc tế.
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thuế phù hợp với pháp luật thuế quốc
tế, nâng cao năng lực chủ ñộng hội nhập quốc tế về thuế
ột là, mở rộng cơ sở tính thuế;
Hai là, từng bước giảm số lượng và mức thuế suất, nhằm giảm mức
thu thuế ñối với DN và người nộp thuế.
Ba là, ñơn giản hoá và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
Bốn là, tránh tình trạng thuế chồng lên thuế như hiện nay.


20
Trên c sở yêu cầu phát triển của nền sản xuất xã hội, thực trạng KTXH ñất nước, cần tập trung vào 06 loại thuế chủ yếu, ñó là: thuế GTGT,
thuế TTĐB, thuế TNCN, thuế TNDN, thuế XNK.
i với Thuế GTGT: Cần tập trung cải cách 04 yếu tố là ñối tượng
chịu thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế và việc hoàn thuế.
i với Thuế TT B: Tiếp tục ñược nghiên cứu hoàn thiện trên 03
phương diện cơ bản là ñối tượng chịu thuế, thuế suất và việc quản lý thuế.

: Quan tâm cải cách 04 yếu tố cơ bản ñó là: ñối
- i với Thuế T
tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, khởi ñiểm thu nhập chịu thuế và giảm
trừ gia cảnh.

i với Thuế T
: Cần quan tâm cải cách 04 yếu tố cơ bản ñó là
ñối tượng nộp thuế, thuế suất, chi phí giảm trừ và chính sách ưu ñãi.
i với Thuế xuất kh u: Chỉ nên áp dụng ñối với những sản phẩm
thô, tài nguyên khoáng sản phục vụ chế biến sản phẩm công nghiệp trong
nước nhằm hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô.
- i với Thuế nhập kh u: Về lâu dài, việc ñiều hành chính sách thuế
nhập khẩu nên dựa trên quan ñiểm coi ñó là một công cụ bảo hộ sản xuất
trong nước chứ không phải là nguồn thu quan trọng.
4.2.4. Xây d ng một cơ chế quản lý thuế hợp lý và phù hợp với
hội nhập quốc tế
4.2.4.1. ác ñịnh nhiệm vụ thu và cơ cấu thu hợp lý ñể m b o
kích thích các hoạt ñộng s n xuất kinh doanh trên ñịa bàn
Thứ nhất, xác ñịnh việc huy ñộng nguồn lực cho NSNN cần hạn chế
dựa vào các khoản thu không tái tạo. Huy ñộng vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài ( I) tránh dàn trải và chú trọng thu hút vốn theo chiều sâu.
Thứ hai, vai trò của thu nội ñịa phải ñược chú trọng hơn bao giờ hết.
Thứ ba, chính sách thu NSNN không nên lồng ghép quá nhiều mục
tiêu, khiến cho một số mục tiêu chính sách khó thực hiện ñược.
Thứ tư, việc phân cấp quản lý thu ngân sách phải triệt ñể và thống nhất.
Thứ năm, việc xây dựng dự toán thu ngân sách cần khắc phục tình
trạng chủ yếu dựa trên số thu thực tế của năm trước, dựa vào năng lực thu
của các ñơn vị, mà chưa dựa vào luật thuế và các phân tích khoa học sát
với thực tế.
4.2.4.2. âng cao trách nhiệm của người nộp thuế ñ m b o sự

công bằng trong việc nộp thuế
- Tiếp tục thực hiện mô hình quản lý theo chức năng, thực hiện cơ
chế “Người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế”.


21
- Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, duy trì và phát huy kết quả của
công tác quản lý thuế thông qua kiểm soát tình hình kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân.
- Thực hiện công khai thông tin về các DN nợ thuế trên phương tiện
thông tin ñại chúng và tổ chức thực hiện cưỡng chế nợ thuế ñối với các
DN, người nộp thuế ñã ñược cơ quan thuế ñã ñôn ñốc, nhắc nhở, phạt vi
phạm hành chính, chậm nộp nhưng vẫn chưa thực hiện.
- Phối hợp triển khai có hiệu quả và bổ sung kịp thời hệ thống cơ sở
dữ liệu của ngành, của các DN và của người nộp thuế.
4.2.4.3. Đẩy mạnh việc thực hiện việc trao quyền ñiều tra cho cơ
quan thuế
Hiện nay, việc bổ sung thẩm quyền khởi tố, ñiều tra cho cơ quan thuế
là cần thiết, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa nhằm phát hiện và xử lý
truy thu kịp thời tiền thuế trốn, tiền thuế bị chiếm ñoạt vào NSNN, ñảm
bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và sự cạnh tranh bình ñẳng giữa các tổ
chức, cá nhân nộp thuế.
4.2.4.4. âng cao chất lượng và hiệu qu của dịch vụ Đại lý thuế
Cải thiện dịch vụ công trong quản lý thuế, trong ñó ñẩy mạnh phát
triển hệ thống ñại lý thuế. Xây dựng hệ thống ñại lý thuế thực sự trở thành
cầu nối giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
4.2.4. . Hiện ñại hóa kết cấu hạ tầng thuế nhằm ñẩy mạnh c i
cách hành chính thuế
-Tăng cường hiện ñại hóa toàn diện công tác quản lý thuế và phát
triển hệ thống tin học ngành thuế theo chuẩn mực quốc tế.

- Đẩy mạnh hoạt ñộng kê khai thuế, thực hiện báo cáo thuế qua
mạng và thu nộp thuế qua ngân hàng.
- Thực hiện sử dụng con dấu ñiện tử nhằm ñơn giản hoá thủ tục
hành chính thuế.
- Thực hiện hiệu quả dự án “nâng cấp kiến trúc h thống ứng d ng
hi n tại t mô hình phân tán lên mô hình tập trung”.
4.2.5. Nhóm gi i pháp về nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác thu, nộp thuế ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế
4.2. .1. Đổi mới và nâng cao hiệu qu công tác tham mưu qu n lý
ñiều hành thu
- Thực hiện tốt công tác phân tích, dự báo.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, các ban, ngành, cơ quan
thuế trong công tác quản lý thuế, chống thất thu ngân sách.


22
- Thường xuyên tham mưu cho cấp uỷ chính quyền trong công tác
thu cũng như các biện pháp chỉ ñạo nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn,
vướng mắc tại cơ sở ñể công tác thu có hiệu quả.
4.2. .2. Hoàn thiện và ñẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kê khai thuế
- Tăng cường công tác quản lý kê khai, bổ sung thêm các DN của
một ngành thực hiện kê khai thuế qua mạng.
- Tăng cường kiểm tra rà soát tình hình kê khai thuế của các tổ chức,
cá nhân. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chế ñộ kê khai thuế.
- Tăng cường công tác theo dõi, ñôn ñốc, xử lý kịp thời ñối với các
ñơn vị không còn hoạt ñộng, xử lý nghiêm những ñơn vị vi phạm thủ tục
về ñăng ký thuế theo quy ñịnh của Luật Quản lý thuế.
4.2. .3. Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra thuế
- Đẩy nhanh tiến ñộ thực hiện các kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế.

- Tăng cường thanh tra các DN lớn, các DN nhiều năm có số lỗ lớn,
hoàn thuế, các DN thuộc các dự án ñầu tư trong lĩnh vực ñất ñai...
- Tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách.
- Xử lý truy thu quyết liệt ñối với các trường hợp ñã kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong hoạt ñộng
chống chuyển giá ñể tiến hành thanh tra, kiểm tra ngăn chặn hoạt ñộng này.
4.3. .4. âng cao hiệu qu công tác qu n lý và ñôn ñốc thu nợ thuế
Áp dụng các biện pháp cụ thể ñối với các DN, cá nhân trây ỳ nộp
thuế bằng các biện pháp cụ thể sau:
- Trích tiền từ tài khoản của ñối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
ñịnh hành chính thuế tại ngân hàng thương mại;
- Yêu cầu phong tỏa tài khoản hoặc biện pháp thông báo hóa ñơn
không còn giá trị sử dụng theo ñúng quy ñịnh ñể thu hồi tiền thuế nợ vào
ngân sách nhà nước.
4.2. . . Mỗi ñơn vị cán bộ công chức thuế trong Cục thuế Vĩnh
Phúc ph i thực sự là “người bạn ñồng hành” là “khách hàng tin cậy”
và của người nộp thuế trên ñịa bàn
của cộng ñồng
- Cung cấp ngày một tốt hơn các dịch vụ hỗ trợ về thuế góp phần
nâng cao tính tự giác, ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các tổ chức,
cá nhân.
-Tổ chức sơ, tổng kết và nhân rộng các gương ñiển hình tiên tiến.
- Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế ñể phân loại người nộp
thuế, tạo thuận lợi cho Người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế.


23

4.2. .6. ây dựng ñội ngũ cán bộ công chức thuế ñáp ứng yêu cầu

của hội nhập quốc tế
Ngành thuế Vĩnh Phúc tiếp tục triển khai kiện toàn bộ máy cơ quan
thuế các cấp theo hướng dẫn và chỉ ñạo của Tổng cục thuế, Bộ Tài chính.
Đẩy mạnh công tác ñào tạo và ñào tạo lại nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến
thức chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho cán bộ công chức thuế.
KẾT LUẬN
Sau 18 năm tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc là một ñịa phương trên ñường bứt
phá trở thành một tỉnh công nghiệp hiện ñại vào những năm 2020 của thế
kỷ này. Từ một tỉnh nghèo, thuần nông Vĩnh Phúc ñã trở thành một trong
07 tỉnh, thành phố có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất; một trong năm
tỉnh, thành phố có tổng thu ngân sách nội ñịa cao nhất cả nước và 13 năm
liên tục Vĩnh Phúc ñạt mức tăng trưởng GDP bình quân trên
18%/năm…ñã minh chứng cho hướng ñi ñúng trong phát triển KT-XH mà
tỉnh ñã ñề ra. .
Thành công ñó của Vĩnh Phúc có sự ñóng góp không nhỏ của ngành
thuế, với những kết quả ñã ñạt ñược từ năm 2010 ñến 2014 Vĩnh Phúc trở
thành ñiểm sáng trong công tác thu ngân sách, có tác ñộng vô cùng lớn ñến
quá trình phát triển KT-XH của ñịa phương trong chuyển dịch CCKT, tạo
lập sự công bằng, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền và
giữa các tầng lớp nhân dân trên ñịa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, ñứng trên góc ñộ thực tế tác giả có một số kiến nghị như
sau ñể phát huy vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc
trong hội nhập quốc tế:
Thứ nhất, thay vì hỗ trợ thuế TNDN thì Nhà nước nên giảm các sắc
thuế nhập khẩu ñể khuyến khích tiêu dùng. Đối với thuế GTGT cũng nên
giảm và áp dụng một mức thuế thống nhất cho từng loại mặt hàng ñể phù
hợp với hệ thống thuế quốc tế.
Thứ hai, cần minh bạch, ñầy ñủ và chi tiết các khoản chi thực tế ñược
tính mà DN chi phục vụ cho hoạt ñộng SXKD của ñơn vị.
Thứ ba, cần thống nhất các văn bản hướng dẫn thực hiện với mục

tiêu “ch n cách tính có lợi nhất cho dân”.
Thứ tư, cần giải quyết triệt ñể vấn ñề “thuế chồng lên thuế” như
hiện nay.


×