Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIÂM CÀNH CHÈ IN VITRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.63 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIÂM CÀNH CHÈ IN VITRO

Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ DỊU
Ngành: NÔNG HỌC
Niên Khóa: 2005 – 2009

Tháng 08/2009


THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH GIÂM CÀNH CHÈ IN VITRO

Tác giả

PHẠM THỊ DỊU

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư
ngành Nông Học

Giáo viên hướng dẫn
TS. VÕ THÁI DÂN
ThS. NGUYỄN CHÂU NIÊN

Tháng 08 năm 2009
i



LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính công ơn sinh thành, giáo dưỡng của bố mẹ đã nuôi con khôn
lớn.
Anh chị em, cùng những người thân trong gia đình đã động viên tinh thần, hỗ
trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con trong học tập.
Chân thành cảm ơn:
OBan giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
khoa Nông học đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập tại trường.
OQuý thầy cô khoa Nông học đã tận tình dạy bảo những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập.
OThầy Lê Đình Đôn và cô Tô Thị Nhã Trầm đã tạo giúp em thực tập tại bộ
môn Công Nghệ Sinh Học.
OTập thể lớp Nông Học 31 và bạn bè đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong
thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin gởi lời tri ân sâu sắc đến thầy Võ Thái Dân và thầy Nguyễn Châu Niên
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

Tp. HCM, tháng 8 năm 2009

PHẠM THỊ DỊU

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Thử nghiệm quy trình giâm cành chè in vitro” đã được tiến
hành tại phòng nuôi cấy mô, bộ môn Di truyền Giống, khoa Nông học, và bộ môn
Công Nghệ Sinh học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2
đến tháng 7 năm 2009. Gồm hai nội dung

Nội dung 1: Xác định phương pháp, chất khử trùng, thời gian khử trùng mẫu
chè. Gồm 2 thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Khử trùng mẫu đơn bằng Canxi hypoclorit bột và nước javen
Thí nghiệm 2: Khủ trùng mẫu kép bằng nước javen
Nội dung 2: Xác định chất khử tanin, môi trường giâm cành và ảnh hưởng của
nồng độ TDZ và BA đến sự hình thành chồi chè. Gồm ba thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Xác định chất khử tanin trong mẫu chè và ảnh hưởng của nồng
độ TDZ đến sự hình thành chồi của hom chè.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của TDZ đến sự tạo chồi của chè trong môi trường
rắn và môi trường lỏng tĩnh.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nồng độ BA đến sự tạo chồi chè trong môi
trường rắn và môi trường lỏng tĩnh.
Bố trí thí nghiệm nhằm tìm ra chất khử tanin trong hom chè, hạn chế tanin trong
mẫu cấy, phương pháp khử trùng, môi trường giâm cành thích hợp cho cành chè.
Sau thí nghiệm thu được kết quả như sau:
Về chất khử tanin:
Lòng trắng trứng gà và Vitamin C không có hiệu quả dùng trong khử tanin đối
với giâm cành chè in vitro, việc cấy chuyển môi trường trong 3 tuần đầu tiên có hiệu
quả trong hạn chế chết hoại mẫu do tanin từ hom chè tiết ra.
Về khử trùng mẫu cấy:
Chưa tìm ra được phương thức khử trùng mẫu tối ưu. Nhưng bước đầu ghi nhận
kết quả khử trùng mẫu kép bằng Javen với tỉ lệ 1:3 trong thời gian 6 phút và 1:5 trong
thời gian 5 phút, không lắc mẫu hiệu quả nhất trong các phương thức khử trùng mẫu
đã được dùng trong thí nghiệm.

iii


Về môi trường giâm cành:
Môi trường MS lỏng với thể tích 15ml kết hợp với TDZ ở các nồng độ 3µM/l, 5

µM/l, 7 µM/l và BA ở các nồng độ 4,4 µM/l, 8,8 µM/l, 17,7 µM/l không thích hợp
trong giâm cành chè in vitro.
Sử dụng môi trường MS đặc kết hợp với TDZ ở các nồng độ 3µM/l, 5 µM/l, 7
µM/l. Thu được hai hom chè sống ở nồng độ 3µM/l. trong độ có một hom phát động
mầm và một hom chưa phát động mầm.
Sử dụng BA ở các nồng độ 4,4 µM/l, 8,8 µM/l, 17,7 µM/l. Thu được một hom
chè sống và phát động mầm ở nồng độ 8,8 µM/l
Hom chè sống trong thí nghiệm 2 và 3 ở nội dung 2 chưa phát triển rễ hoàn
chỉnh trong môi trường giâm cành ở môi trường nền có NAA 10 µM/l và IBA 1 µM/l.

iv


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC HÌNH............................................................................................ ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH............................................................................................ ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề............................................................................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu..........................................................................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu..................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3


2.1 Nguồn gốc cây chè............................................................................................................................................................3
2.2 Phân loại cây chè................................................................................................................................................................4
2.3 Giá trị của cây chè..............................................................................................................................................................4
2.4 Tình hình sản xuất chè ở thế giới và Việt Nam.........................................................................................................5
2.4.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới .......................................................................5
2.5 Giới thiệu giống chè TB14..............................................................................................................................................8
2.6 Các phương pháp nhân giống chè................................................................................................................................9
2.6.1 Nhân giống bằng hạt...............................................................................................9
2.6.2 Nhân giống bằng phương pháp chiết cành ...........................................................10
2.6.3 Nhân giống bằng ghép cây con trong giai đoạn vườn ươm .................................10
2.6.4 Nhân giống bằng phương pháp giâm cành...........................................................11
2.6.5 Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô........................................................12
2.6.6 Nhân giống bằng phương pháp giâm cành in vitro ..............................................13
2.7 Cơ sở của giâm cành chè...............................................................................................................................................14
2.7.1 Cơ sở hình thành callus và rễ ...............................................................................14
2.7.2 Cơ sở hình thành chồi...........................................................................................14
v


2.8 Chất điều hòa sinh trưởng..............................................................................................................................................15
2.8.1 Auxin ....................................................................................................................15
2.8.2 Cytokinin ..............................................................................................................16
2.9 Các nghiên cứu về in vitro trên chè.............................................................................................................................17
2.9.1 Chất khử trùng mẫu ..............................................................................................17
2.9.2 Môi trường và vật liệu vô mẫu .............................................................................18
2.9.3 Môi trường tạo chồi ..............................................................................................19
2.9.4 Môi trường tạo rễ..................................................................................................21
2.10.5 Hạn chế sự hoại mẫu ..........................................................................................21
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................22

3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm...............................................................................................................................22
3.2 Vật liệu thí nghiệm..........................................................................................................................................................22
3.2.1. Đối tượng thí nghiệm...........................................................................................22
3.2.2 Trang thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu ................................................22
3.2.2.1 Phòng chuẩn bị và giữ môi trường dinh dưỡng.................................................22
3.2.2.2 Phòng tiến hành nuôi cấy ..................................................................................22
3.2.2.3 Phòng bảo quản nuôi mẫu .................................................................................22
3.2.2.4 Các vật liệu trong nghiên cứu............................................................................23
3.3 Phương pháp thí nghiệm...............................................................................................................................................24
3. 4 Nội dung 1 Xác định phương pháp, chất khử trùng mẫu, thời gian khử trùng mẫu........................26
3.4.1 Thí nghiệm 1 Phương pháp khử trùng mẫu đơn bằng Canxi hypoclorit bột và
nước javen .....................................................................................................................26
3.4.2 Thí nghiệm 2 Phương pháp khử trùng mẫu kép bằng javen ................................27
3.5 Nội dung 2 Xác định chất khử tanin, môi trường giâm cành và ảnh hưởng của BA và TDZ đến sự hình
thành chồi chè..........................................................................................................................................................................28
3.5.1 Thí nghiệm 1 Xác định chất khử tannin trong mẫu chè và ảnh hưởng của nồng độ
chất kích thích sinh trưởng TDZ đến sự hình thành chồi của hom chè.........................28
3.5.2 Thí nghiệm 2 Ảnh hưởng của TDZ đến sự tạo chồi của chè trong môi trường rắn
và môi trường lỏng tĩnh .................................................................................................29
3.5.3 Thí nghiệm 3 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến sự tạo chồi ở chè ở môi trường
rắn và môi trường lỏng tĩnh. ..........................................................................................30
vi


3.5 Xử lý số liệu.......................................................................................................................................................................31
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................32
4.1 Nội dung 1 Xác định phương pháp, chất khử trùng mẫu, thời gian khử trùng mẫu....................................32
4.1.1 Thí nghiệm 1 Phương pháp khử trùng mẫu đơn bằng Canxi Hypoclorit bột và
javen...............................................................................................................................32
Xét về tỷ lệ thành công của mẫu sau khử trùng. ...........................................................32

4.1.2 Thí nghiệm 2 Phương pháp khử trùng mẫu kép bằng nước javen .......................36
4.2 Nội dung 2 Xác định chất khử tanin, môi trường giâm và ảnh hưởng của BA và TDZ đến sự hình
thành chồi chè..........................................................................................................................................................................41
4.2.1 Thí nghiệm 1 Xác định chất khử tannin trong mẫu chè và ảnh hưởng của nồng độ
chất kích thích sinh trưởng TDZ đến sự hình thành chồi của hom chè.........................41
4.2.2 Thí nghiệm 2 Ảnh hưởng của TDZ đến sự tạo chồi của chè trong môi trường rắn
và môi trường lỏng tĩnh. ................................................................................................42
4.2.3 Thí nghiệm 3 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến sự tạo chồi ở chè ở môi trường
rắn và môi trường lỏng tĩnh. ..........................................................................................47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................49
5.1 Kết luận...............................................................................................................................................................................49
5.2 Đề nghị................................................................................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................51
Phụ lục 1 Số liệu thô thí nghiệm 1 khử trùng đơn bằng Caxi hypoclorit và nước javen (nội dung 1)...........53
Phụ lục 2 Số liệu thô thí nghiệm 2 khử trùng kép bằng nước javen (nội dung 1)................................................54
Phụ lục 2 Số liệu thô thí nghiệm 2 khử trùng kép bằng nước javen (nội dung 1) (tiếp theo)............................55
Phụ lục 3 Số liệu thô của thí nghiệm 1 xác định chất khử tannin trong mẫu chè và ảnh hưởng của nồng độ
chất kích thích sinh trưởng TDZ đến sự hình thành chồi của hom chè (nội dung 2)..........................................55
Phụ lục 4 Số liệu thô thí nghiệm 2 Ảnh hưởng của nồng TDZ đến sự tạo chồi ở chè trong môi trường rắn
và môi trường lỏng (nội dung 2).........................................................................................................................................56
Phụ lục 5 Số liệu thô thí nghiệm 3 Ảnh hưởng của nồng BA đến sự tạo chồi ở chè trong môi trường rắn và
môi trường lỏng (nội dung 2)..............................................................................................................................................56
Phụ lục 6: Hình ảnh hom chè sống trong thí nghiệm 2 (thí nghiệm bổ sung) .........................57

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích chè kinh doanh (ha) ở một số khu vực trên thế giới 2000 – 2007 ...5
Bảng 2.2 Một số quốc gia có diện tích sản xuất chè lớn trên thế giới ............................6

Bảng 2.3 Biến động diện tích, năng suất và sản lượng chè ở Việt Nam từ 2000- 2007 .7
Bảng 3.1 Thành phần môi trường cơ bản MS ...............................................................23
Bảng 3.1 Phương pháp khử trùng mẫu đơn bằng Canxi hypoclorit bột và nước javen.
.......................................................................................................................................26
Bảng 3.2 Phương pháp khử trùng mẫu kép bằng javen.................................................27
Bảng 3.4 Thí nghiệm 1 ..................................................................................................28
Bảng 3.5 Thí nghiệm 2 ..................................................................................................29
Bảng 3.6 Thí nghiệm 3 ..................................................................................................30
Bảng 4.1 Tỷ lệ mẫu thành công sau khử trùng ở thí nghiệm 1. ....................................33
Bảng 4.2 Kết quả khử trùng mẫu đơn bằng Caxi hypoclorit và nước javen .................34
Bảng 4.3: Tỷ lệ mẫu thành công trong thí nghiệm 2.....................................................36
Bảng 4.4 Kết quả khử trùng mẫu kép bằng nước javen. ...............................................38
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của mẫu (%) .................................................................................42
Bảng 4.6 Tỉ lệ sống của mẫu (%) ..................................................................................43
Bảng 4.7 Chiều cao chồi (cm), số lá/chồi......................................................................44
Bảng 4.8 Tỷ lệ sống của mẫu (%) .................................................................................47
Bảng 4.9 Chiều cao chồi (cm), số lá/chồi......................................................................47

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cành chè TB14 .................................................................................................9
Hình 3.1 Cành và hom chè dùng trong thí nghiệm .......................................................24
Hình 4.1 Hình ảnh hom chè trong khử trùng mẫu.........................................................37
Hình 4.2 Hom chè sau khử trùng...................................................................................40
Hình 4.3 Hom chè bị chết hoại trong môi trường ở thí nghiệm 1 .................................42
Hình 4.4 Hom chè chết hoại ..........................................................................................44
Hình 4.5 Hom chè tái sinh chồi .....................................................................................45
Hình 4.6 Hom chè không phát động mầm.....................................................................46

Hình 4.7 Hom chè phát động mầm................................................................................48

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BA,BAP

: N6 – benzyladenine, benzy amino purin

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)

IBA

: Indole-3-butyric acid

LLL

: Lần lặp lại

M1

: Môi trường rắn

M2

: Môi trường lỏng


MS

: Môi trường Murashige and Skoog (1962)

MTN

: Môi trường nền

NAA

: α – napthylacetic acid

NG

: Ngày giâm

NT

: Nghiệm thức

TDZ

: N-phenyl1-1,2,3-thiadiazol-5ylurea

x


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Cây chè (Camellia sinensis (L.) O. Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày có giá trị
xuất khẩu và vai trò quan trọng trong việc bố trí cơ cấu cây trồng và dân cư ở nước ta.
Cây chè có chu kỳ khai thác kinh tế kéo dài 40 – 50 năm và có thể trên 100 năm, mang
lại nguồn thu nhập chính cho nhiều nông hộ. Năm 2006 tổ chức Y tế thế giới đã bình
chọn: “Thức uống lựa chọn số một có lợi cho sức khỏe là nước chè”. Theo tổ chức
FAO (2006), Việt Nam được xếp thứ 7 về sản lượng và thứ 6 về khối lượng xuất khẩu
chè trên thế giới. Cả nước có khoảng 125000 ha chè với sản lượng 570000 tấn chè thô
của 630 cơ sở nhà máy ở 34 tỉnh thành trong cả nước. Qua đó, cho thấy việc phát triển
và mở rộng diện tích chè và năng cao chất lượng chè nguyên liệu để phục vụ xuất khẩu
là rất cần thiết.
Chè là cây giao phấn, cây con trồng từ hạt phân ly tính trạng mạnh, làm vườn chè
không đồng đều, để phát triển những vườn chè đồng đều cho năng suất cao, phẩm chất
tốt, biện pháp được khuyến cáo là nhân giống vô tính.
Biện pháp giâm cành truyền thống dễ áp dụng, có hệ số nhân giống cao.Tuy
nhiên, phương pháp giâm cành bằng hom truyền thống làm cho tuổi chung của cây chè
con cao hơn do mang một phần tuổi chung từ cây mẹ làm giảm chu kỳ khai thác kinh
tế về sau. Nếu quy trình giâm cành chè không được thực hiện nghiêm ngặt, nguyên
liệu giâm cành không được trẻ hóa đúng thì cây con sẽ mau bị thoái hóa. Thời gian
gần đây, ở các vườn chè cành mới nhất là các vườn chè trồng các giống Đài Loan cây
chè sinh trưởng kém và có triệu chứng thoái hóa.
Hiện nay, việc nhân giống cây trồng bằng phương pháp in vitro có xu hướng
ngày càng được áp dụng rộng rãi, đạt được nhiều kết quả khả quan. Nhân giống in
vitro có thể tạo được cây sạch bệnh, phục tráng giống.

1


Dựa trên những ứng dụng của công nghệ sinh học trong nhân giống cây trồng,
giâm cành chè in vitro đã được tiến hành. Tuy nhiên, nhân giống bằng phương pháp

giâm cành chè in vitro là phương pháp tương đối mới. Hiện nay vẫn là chủ đề nghiên
cứu của các nhà khoa học trên thế giới, kết quả thu được còn hạn chế. Việc nghiên cứu
phương pháp nhân giống chè in vitro còn cung cấp phương tiện phục tráng giống chè
cành.
Một số nghiên cứu gần đây trên thế giới đã có những thành công bước đầu trong
việc áp dụng biện pháp nhân giống in vitro trên chè. Nguyên nhân lớn nhất hạn chế
việc áp dụng của phương pháp in vitro trên chè là giai đoạn vô mẫu. Do hàm lượng
tanin trong cây chè cao nên xác định phương pháp khử tanin trong mẫu thích hợp là rất
quan trọng.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng phương pháp in vitro để nhân giống chè
rất ít và chưa có kết quả nào công bố. Để hiện thực hóa việc áp dụng phương pháp
nhân giống in vitro trên chè tại Việt Nam, đề tài “Thử nghiệm quy trình giâm cành
chè in vitro” đã được tiến hành tại trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh từ
tháng 2 đến 7 năm 2009 dưới sự hướng dẫn của TS. Võ Thái Dân và ThS. Nguyễn
Châu Niên.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
Xác định phương pháp khử tanin, khử trùng mẫu phù hợp để vào mẫu cành chè.
Xác định nồng độ chất điều hoà sinh trưởng TDZ và BA thích hợp đưa vào môi
trường giâm cành chè in vitro.
1.2.2 Yêu cầu
Tiến hành thử nghiệm các chất khử tanin trong hom chè nhằm hạn chế tanin
trong mẫu cấy.
Khử trùng mẫu với các chất khử trùng khác nhau ở các nồng độ và thời gian
khác nhau để tìm ra phương pháp khử trùng mẫu thích hợp cho cành chè.
Tiến hành thử nghiệm môi trường giâm cành chè với nồng độ các chất điều hoà
sinh trưởng TDZ và BA khác nhau nhằm tìm ra môi trường giâm cành in vitro thích
hợp.
2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc cây chè
Việc xác định nguồn gốc cây chè cho đến hiện tại vẫn còn nhiều quan điểm
khác nhau về nguồn gốc cây chè, dựa trên những cơ sở về lịch sử, khảo cổ học và thực
vật học.
Trong suốt thời gian dài, dựa vào những sự khác biệt về hình thái của các giống
chè Ấn Độ và Trung Quốc, các nhà thực vật học đã chấp nhận giả thuyết cây chè có
hai trung tâm khởi nguyên: Trung Quốc và Ấn Độ. Nhưng theo Hashimoto và
Shimura, sự khác biệt giữa chè Ấn Độ và chè Trung Quốc không đủ để giữ thuyết nhị
nguyên về nguồn gốc chè. Bởi vì chè Ấn Độ và chè Trung Quốc đều có cùng số nhiễm
sắc thể (2n = 2x = 30) và chúng có thể thụ phấn chéo một cách tự do.
Một số quan điểm được nhiều người chấp nhận nhất hiện nay là:
Theo Daraselia (1989) luận điểm có cơ sở khoa học là dựa theo học thuyết
“Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilôp thì cây chè có nguồn gốc ở Vân Nam
– Trung Quốc (trích dẫn bởi Nguyễn Đức Thiết, 2005)
Cây chè có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ). Năm 1823, Bruce đã phát hiện
những cây chè dại lá to ở vùng Assam.
Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những công trình nghiên cứu của
Djemukhatze (1961 – 1976) về phức chất cathesin của lá chè từ những nguồn gốc khác
nhau, so sánh về thành phần các chất cathesin giữa các loại chè được trồng và chè mọc
hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa của cây chè, trên cơ sở đó xác
minh nguồn gốc của cây chè. Djemukhatze kết luận rằng những cây chè mọc hoang
dại ở Việt Nam tổng hợp chủ yếu là (-) – epicathesin và (-) – epicathesin galat (chiếm
70% tổng số các loại cathesin ), cho phép đi tới một quyết định mới: “Nguồn gốc cây
chè chính là ở Việt Nam”

3



Tuy có rất nhiều quan điểm khác nhau chứng minh về nguồn gốc ra đời của cây
chè nhưng đều có một sự thống nhất đó là: Cây chè có nguồn gốc từ Châu Á, nơi có
điều kiện khí hậu nóng ẩm.
2.2 Phân loại cây chè
Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis (L.) O. Kuntze hoặc Thea sinensis
L., thuộc ngành thực vật hạt kín Angiospermae, lớp song tử diệp Dicotyledonae, bộ
chè Theales, họ chè Theaceae, chi chè Camellia (Thea), loài sinensis. Hiện nay trong
các cách phân loại, cách phân loại cây chè của Cohen Stuart (1919), chia cây chè ra
làm bốn thứ (varietas): Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. macrophylla
Sieb), chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. bohea hay (Camellia sinensis
var. microphylla), chè Shan (Camellia sinensis var. Shan J. Wan-Fan) và chè Ấn Độ
(Camellia sinensis var.assamica (Mast) Choisy) (trích dẫn bởi Võ Thái Dân, 2004).
2.3 Giá trị của cây chè
Chè là loại nước uống thông dụng và phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Hỗn
hợp tanin trong chè có tác dụng làm nguôi cơn khát.
Cafein và một số hợp chất ankaloide khác (theobromin, theofinlin, adenine)
trong chè là những chất có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ
đại não làm cho thần kinh minh mẫn, kích thích sự tiêu hóa. Trong chè có chứa nhiều
vitamin: A, B1, B2, B6, K, PP,… và đặc biệt chứa nhiều Vitamin C. Đây là nguồn
dinh dưỡng có giá trị và rất cần thiết cho cơ thể.
Theo Zaprometo, cathesin chè có tác dụng vững chắc cho mao mạch trong cơ
thể con người.
Qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản đã chứng minh chè có
tác dụng chống phóng xạ đó là chất stronti 90 (Sr-90) là một đồng vị phóng xạ nguy
hiểm.
Ngoài ra, chè được dùng làm chất tạo màu thực phẩm vừa có khả năng thay thế
các chất tạp màu nhân tạo độc hại, có giá trị dinh dưỡng cao. Các sản phẩm phụ của
chè như dầu hạt chè có thể sử dụng trong công nghiệp hay làm dầu ăn như các loại
thực phẩm khác.

4


2.4 Tình hình sản xuất chè ở thế giới và Việt Nam
2.4.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Chè được trồng tập trung nhiều nhất ở Châu Á và Châu Phi. Trên thế giới cây
chè được phát triển với tốc độ rất nhanh từ thế kỷ XVIII. Trên thế giới hiện nay có
khoảng 52 nước trồng chè, chiếm 2,7 triệu hecta diện tích đất canh tác nông nghiệp
trên thế giới, sản lượng hàng năm đạt 2,2 triệu tấn. Mặc dù chỉ chiếm 16,4% tổng diện
tích sản xuất chè của thế giới nhưng Ấn Độ là nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới với
doanh thu hàng năm đạt 66 triệu đôla Mỹ một năm.Trong những năm qua diện tích chè
trên thế giới không ngừng tăng trưởng bình quân 40.000 ha/năm. Theo Mao (1995)
diện tích chè thế giới ổn định trong vòng 15 năm qua đạt khoảng 2.430.000 ha. Sản
lượng chè thế giới gia tăng do được chú trọng đầu tư, nghiên cứu cải thiện. Số lượng
thống kê của FAO về diện tích chè trên thế giới được trình bày ở bảng 2.1 và bảng 2.2.
Bảng 2.1 Diện tích chè kinh doanh (ha) ở một số khu vực trên thế giới 2000 – 2007
Năm

Thế giới

Châu Á

Châu Phi

Châu Mỹ

Châu Âu

Châu ĐạiDương


2000

2384046

2104580

223544

46982

1540

7400

2001

2415365

2132570

228448

45407

1540

7400

2002


2480092

2183976

242608

44573

1535

7400

2003

2508339

2217087

241190

43526

1536

5000

2004

2601131


2801064

517608

80018

1365

9000

2005

2716075

2980027

532703

80095

1372

9000

2006

2708366

3052297


499438

84452

1265

9000

2007

2805502

3231778

565506

80269

755

9000

(Nguồn: www. fao.org, 2009)
Về lâu dài, các nước sản xuất chè lớn đều tăng sản lượng kể từ thập niên 80
nhưng với tốc độ chậm. Hơn nữa, sản lượng thu hoạch rất khác nhau giữa các năm do
phụ thuộc nhiều vào thời tiết và nhiều nhân tố khác.
Nhìn chung, sản lượng chè dự kiến sẽ tăng khoảng 1,9%/năm giai đoạn từ 1999
- 2010, cao hơn mức bình quân 1,3%/năm của thập kỷ 90. Phần lớn sự tăng trưởng này
là nhờ gia tăng sản lượng chè xanh.
Theo ước tính của FAO, sản lượng chè đen thế giới sẽ tăng trung bình 1,2 triệu

tấn/năm lên 2,4 triệu tấn vào năm 2010, chủ yếu là nhờ tăng năng suất. Trong giai
5


đoạn này, dự đoán phần lớn các nhà sản xuất chè châu Phi sẽ tăng sản lượng do các
đồn điền chè đã đến tuổi trưởng thành và kỹ thuật sản xuất cũng được cải thiện. Ví dụ
như sản lượng chè của Uganda, Kenya và Tanzania được dự đoán sẽ tăng tương ứng
thêm 2,7%, 2,3% và 1,7%.
Bảng 2.2 Một số quốc gia có diện tích sản xuất chè lớn trên thế giới
Năm

Ấn Độ

Trung Quốc

Sri Lanka

Kenya

Indonesia

2000

490000

898012

188970

120390


121200

2001

504000

905662

188970

124290

115416

2002

510000

913100

210620

131450

115803

2003

516000


943400

210620

131450

116200

2004

520000

989262

212720

136700

116200

2005

521000

1058564

212720

141300


142847

2006

523000

1116740

212720

147080

111055

2007

558000

1165732

212720

149190

110524

(Nguồn: www. fao.org, 2009)
Tại châu Á, sản lượng chè Ấn Độ ước tăng bình quân 2,5%/năm cho đến năm
2010. Trong thập kỷ này, tỉ trọng của Ấn Độ trong tổng sản lượng chè thế giới sẽ tăng

từ 38% lên 44%. Sản lượng chè của Inđônêxia và Sri Lanka ước tăng lần lượt 1,1% và
1,7%. Tuy nhiên, sản lượng chè đen của Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục giảm (khoảng
1,7%/năm) do nước này đang tập trung sản xuất các loại chè khác. Đến 2010, dự đoán
ba nước sản xuất chè đen lớn nhất thế giới là Ấn Độ, Kyena và Sri Lanka sẽ chiếm
70% sản lượng chè toàn cầu, tăng so với 63% năm 2000.
Chè xanh chủ yếu được sản xuất ở Trung Quốc (chiếm 73% sản lượng thế giới
năm 2000), Nhật Bản (13%), Việt Nam (6%) và Inđônêxia (6%). Phần lớn chè xanh
được tiêu thụ ngay tại nước sản xuất (như Trung Quốc và Nhật Bản). Khối lượng xuất
khẩu rất thấp, chỉ khoảng 27%. Trong năm 2001, nhập khẩu chè xanh thế giới chỉ đạt
tổng cộng 187.000 tấn, bằng 17% lượng chè đen nhập khẩu.
Theo ước tính của FAO, sản lượng chè xanh thế giới sẽ tăng bình quân
2,6%/năm cho đến năm 2010, cao hơn gấp 3 lần tỉ lệ tăng trưởng của chè đen và đạt
900.000 tấn. Trong đó, sản lượng chè xanh của Trung Quốc tăng nhiều nhất
6


(2,7%/năm), tiếp đến là Việt Nam (2,5%), Inđônêxia (2,3%) và cuối cùng là Nhật Bản
(0,1%/năm). Đến năm 2010, Trung Quốc sẽ chiếm tới 75% sản lượng chè thế giới.
2.4.1 Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
Việt Nam được xác định là một trong tám địa điểm cội nguồn của cây chè, có
điều kiện địa hình, đất đai, khí hậu phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
chè và đứng thứ năm trên thế giới về sản lượng và xuất khẩu chè. Sản phẩm chè của
Việt Nam có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó “CheViet” đã được
đăng ký bảo hộ tại 70 thị trường (Hiệp hội Chè Việt Nam, 2009).
Năm 2004, toàn quốc có 108.000 ha chè, đạt năng suất 513,8 nghìn tấn (chè
tươi) trong đó có 85% diện tích đang được trồng bằng các giống chè địa phương có
năng suất và chất lượng thấp nên chất lượng chè của Việt Nam chỉ đạt mức trung bình
yếu của thế giới (Báo cáo ngành chè năm 2004).
Bảng 2.3 Biến động diện tích, năng suất và sản lượng chè ở Việt Nam từ 2000- 2007
Năng suất


Sản lượng (tấn/năm)

Năm

Diện tích (ha )

2000

70300

9943

69900

2001

80000

9462

75700

2002

98000

9612

94200


2003

86100

12113

104300

2004

120800

9892

119500

2005

122500

10818

132525

2006

102100

14789


151000

2007

106500

15399

164000

(kg chè khô/năm/ha)

(Nguồn: www. fao.org, 2009)
Hiện nay, nước ta có năm vùng sản suất chè chính bao gồm:
Vùng chè miền núi Tây Bắc: gồm Sơn La, Lai Châu là hai tỉnh trồng chè lớn,
giống chè trồng chủ yếu là Shan và Trung Du
Vùng chè Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn: gồm các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang,
Yên Bái, Hòa Bình, Lào Cai, giống chè chủ yếu là Shan, Trung du, Assam
Vùng chè Trung du – Bắc Bộ: Bao gồm Thái Nguyên, Bắc Cạn, Phú Thọ, Yên
Bái, Hà Tây, giống chủ yếu được trồng chủ yếu là Trung Du, Assam và chè lai.
7


Vùng chè Bắc Trung Bộ: gồm các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, giống
trồng chu yếu là chè Gay địa phương và chè Assam.
Vùng chè Miền Nam: chủ yếu trồng ở vùng Tây Nguyên như Lâm Đồng, Gia
Lai, Kontum và Đắc Lắc, giống được trồng chủ yếu là chè Shan.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) từ tháng 1/2007. Nền nông nghiệp nói chung, ngành chè nói riêng bước vào

quá trình hội nhập đối mặt với thách thức lớn về cải thiện chất lượng sản phẩm, tiếp
cận thị trường mới, nhất là bối cảnh buộc phải thực hiện những biện pháp ngặt nghèo
hơn các nước khác về kiểm dịch động thực vật, an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ và
các rào cản kỹ thuật trong thương mại. Năm 2006, chè Việt Nam đứng ở vị trí thứ 6 về
diện tích, thứ 7 về sản lượng và thứ 5 về lượng xuất khẩu trong số gần 40 nước sản
xuất và hơn 30 nước xuất khẩu chính, được xem là kỷ lục về sản lượng và giá trị xuất
khẩu mà trước đó chưa từng có. Theo số liệu của của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn năm 2009, diện tích trồng chè của Việt Nam sẽ đạt 131,5 nghìn ha tăng
1.900 ha so với diện tích năm 2007. Năng suất trồng chè năm 2009 dự kiến đạt 6,5 tấn
búp tươi/ha, tăng so với mức 5,9 tấn/ha của năm 2007 (Vinanet, 2009).
Song, chè Việt Nam là một trong số ít nước được cảnh báo về dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật trong thực phẩm. Chính vì vậy, vấn đề sản xuất chè an toàn, chất
lượng, bền vững, an toàn cho sức khỏe của con người, bảo vệ môi trường và phát triển
nông nghiệp bền vững đã và đang được nghành chè quyết tâm thực hiện.
2.5 Giới thiệu giống chè TB14
Là giống chè Shan Trấn Ninh được người Pháp bình tuyển tại Blao từ tập đoàn
so sánh giống của Trung tâm thực nghiệm nông nghiệp Bảo Lộc từ năm 1952. Hiện
nay là giống chủ lực của nghành chè Lâm Đồng chiếm 80% diện tích (Trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao kĩ thuật cây công nghiệp và cây ăn quả Lâm Đồng, 2008).
Giống chè TB14 có lá màu xanh nhạt, hình thon dài, lá dài từ 10 – 15 cm, rộng 4 – 4,5
cm, có 12 đôi gân lá. Mép lá có răng cưa đều và kéo dài đến chóp lá. Góc lá lớn, trên
tôm có nhiều lông tơ trắng mịn, khả năng phân cành mạnh, năng suất đạt từ 18 – 20
tấn/ha/năm. Chất lượng chè phù hợp với chế biến hương nội tiêu và chè đen. Hiện nay
là giống chè cành chủ lực ở Lâm Đồng.
8


Hình 2.1 Cành chè TB14
2.6 Các phương pháp nhân giống chè
2.6.1 Nhân giống bằng hạt

Đây là phương pháp nhân giống chè đầu tiên được áp dụng từ khi ngành chè
Việt Nam phát triển. Hiện nay trong phát triển ngành chè khuyến cáo là không nên sử
dụng vì chè là cây giao phấn nên vườn chè trồng bằng hạt có sự phân ly rất lớn về hình
thái, về đặc tính sinh trưởng, về năng suất, phẩm chất giảm và không ổn, chỉ được áp
dụng trong công tác chọn tạo giống mới ở các trung tâm nghiên cứu.
™ Ưu điểm
– Đơn giản, dễ làm giá thành thấp.
– Chi phí lao động thấp.
– Tuổi thọ của cây chè cao.
– Cây có khả năng thích ứng rộng trên nhiều địa hình.
™ Nhược điểm
– Cây chè không giữ được đặc tính của cây mẹ, quần thể cây chè không đồng
đều, năng suất chè không cao, chất lượng phẩm chất không ổn định.
– Hạt chè dễ mất sức nảy mầm và khó bảo quản được lâu. Thời vụ gieo hạt chủ
yếu phụ thuộc vào mùa quả chín thường gieo vào đầu tháng 10 đến hết tháng 11. Số
lượng hạt gieo cho một hecta 200 – 250 kg tương đương 400 – 500 kg quả. Do đó hệ
số nhân giống thấp. Theo Đỗ Ngọc Quý và ctv. (1978) một hecta chè để giống quả chỉ
trồng được bốn hecta.
9


2.6.2 Nhân giống bằng phương pháp chiết cành
Chiết cành chè được tiến hành trên cây mẹ, hàng năm các cành chiết không thu
hái, sau đó tiến hành chiết bằng hai cách:
Cách 1: Uốn cành sát đất, lấy đất vùi một phần cành, phần bị lấp đất sẽ mọc ra
rễ mới.
Cách 2: Đắp đất vào toàn bộ gốc cao đến tận các cành, để cho phần cành bị lấp
mọc ra rễ mới.
Khi cành chè có bộ rễ phát triển tốt tiến hành chặt đứt phần tiếp giáp với cây mẹ
rồi bứng cành đưa đi trồng.

™ Ưu điểm
– Cây con mau cho thu hoạch búp, rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản.
– Cành chiết đem trồng có tỷ lệ sống cao.
™ Nhược điểm
– Phương pháp chiết cành có hệ số nhân giống thấp một cây chè mẹ chỉ được
10 – 15 cây con.
– Tốn nhiều nhân công nên không được phổ biến rộng rãi trong sản xuất.
2.6.3 Nhân giống bằng ghép cây con trong giai đoạn vườn ươm
Chè là cây giao phấn vì vậy khi trồng chè bằng hạt làm cây chè dễ bị thoái hóa
và lẫn tạp, năng suất không ổn định, nhưng chè trồng bằng hạt có bộ rễ phát triển tốt
ăn sâu, chịu hạn tốt. Mặt khác, cây chè trồng bằng cành cho năng suất cao hơn chè
trồng bằng hạt từ 33 – 45 % tùy giống (kết quả nghiên cứu của Trường Đại Học Nông
Nghiêp I Hà Nội), nhưng bộ rễ của chè cành phát triển nông và chịu hạn kém. Tháng 5
– 1999 Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật cây Công nghiệp và cây Ăn
Quả Lâm Đồng đã tiến hành nghiên cứu thành công kỹ thuật tạo cây chè ghép.
Cây chè ghép được tạo thành bằng cách kết hợp giữa hai cá thể, chè trồng bằng
hạt làm gốc ghép và chè cành làm cành ghép. Cành ghép lấy từ cây chè giống nội địa
hoặc nhập nội có năng suất và phẩm chất cao, dễ canh tác và chăm sóc.

10


™ Ưu điểm
– Sản lượng và chất lượng chè cao hơn cây chè hạt.
– Cây con đồng đều.
– Cây chè ghép có khả năng chống chịu tốt và tuổi thọ cao, dễ chăm sóc.
™ Nhược điểm
– Chi phí cao, đòi hỏi kỹ thuật trong thao tác ghép, thời vụ ghép.
2.6.4 Nhân giống bằng phương pháp giâm cành
Hiện nay, giâm cành chè là một phương pháp nhân giống phổ biến trên thế giới

Giâm cành chè được nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1900, Ấn Độ 1911,
Gruzia năm 1928, Srilanka năm 1938. Ở nước ta, miền Bắc bắt đầu nghiên cứu và ứng
dụng năm 1962, miền Nam năm 1952 (Đỗ Ngọc Quỹ và ctv, 1997).
™ Ưu điểm
– Có hệ số nhân giống rất cao, có thể cung cấp đồng thời một số lượng giống
lớn, tránh được khó khăn thiếu giống khi trồng mới. Một hecta chè để giống đem giâm
cành có thể trồng được 30 – 70 hecta (Lê Tất Khương và ctv. 1999). Số liệu từ Viện
nghiên cứu chè Phú Hộ cho thấy từ một hecta vườn chè giống bốn tuổi có thể cung cấp
được khoảng ba triệu hom, đủ cây cho trồng mới 50 hecta nếu trồng hai cây/hố, hoặc
80 hecta nếu trồng một cây/hố.
– Tạo được vườn chè đồng đều với những đặc tính tốt của cây mẹ, rất thuận lợi
cho đầu tư và thâm canh, cơ giới hóa, cho năng suất cao, nguyên liệu đồng đều giúp
chế biến được chè có chất lượng tốt và ổn định.
– Rút ngắn được thời gian kiến thiết cơ bản. Thời gian cho thu hái nhanh
khoảng hai đến ba năm (Viện nghiên cứu chè, 2000).
™ Nhược điểm
– Phải qua giai đoạn vườn ươm.
– Đòi hỏi phải có kỹ thuật trong các khâu giâm cành, chăm sóc, quản lý vườn
ươm tỉ mỉ, tốn nhiều công lao động.
– Khối lượng vận chuyển cây con ra trồng ngoài đồng lớn.
11


– Giá thành cây con cao, làm tăng đáng kể chi phí trồng mới, chi phí cao hơn
trồng hạt từ sáu đến tám lần (Viện nghiên cứu chè, 2000).
– Trong thời gian kiến thiết cơ bản, khả năng chịu hạn của cây con kém.
2.6.5 Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô
Hiện nay, nhân giống chè bằng phương pháp nuôi cây mô là một hướng nghiên
cứu rất mới. Theo Willson và Clifford (1992), những tiến bộ gần đây trong nghiên cứu
tế bào và nuôi cấy mô mở ra cơ hội cho không chỉ việc nhân nhanh chóng vật liệu

nhân giống, và cả cho việc sử dụng các quy luật di truyền, sinh lý học và sinh hóa học
vào việc phát triển các dòng chè đặc trưng.
Đối với các nước trồng chè nổi tiếng trên thế giới hiện nay như: Ấn Độ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Kenya, Đài Loan…đã ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật
trên chè thu được một số thành tựu bước đầu trong việc chuẩn hóa quy trình nuôi cấy,
môi trường nuôi cấy mô chè.
™ Ưu điểm
– Tạo ra cây con đồng nhất và giống như cây mẹ. Phần này giống như nhân
giống vô tính. Đối với các cây trồng thuộc nhóm thụ phấn chéo như phần lớn các loài
cây ăn trái, các cây con sinh ra từ hạt không hoàn toàn đồng nhất, và có thể không
giống như cây mẹ, trong trường hợp này nhân giống vô tính có lợi điểm hơn nhân
giống qua hạt.
– So với kiểu nhân giống vô tính thông thường (chiết cành, hom), nhân giống
bằng nuôi cấy mô có ưu điểm là có thể nhân một số lượng cây con lớn từ một cá thể
ban đầu trong thời gian ngắn.
– Có thể tạo ra cây con sạch bệnh nhờ áp dụng việc chọn lọc vật liệu ban đầu
một cách chặt chẽ hoặc làm cho vật liệu ban đầu trở nên sạch bệnh. Không chiếm
nhiều diện tích, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết, điều kiện ngoại cảnh. Một giống cây
quý có thể được nhân ra nhanh chóng để đưa vào sản xuất. Việc trao đổi giống được
dễ dàng.
– Phục tráng giống.

12


™ Nhược điểm
– Đòi hỏi kỹ thuật cao.
– Chi phí cao.
2.6.6 Nhân giống bằng phương pháp giâm cành in vitro
Đây là phương pháp nhân giống dựa trên sự kế thừa của phương pháp giâm

cành truyền thống và nuôi cấy mô. Bằng cách sử dụng một hom chè mang một mầm
nách qua khử trùng được giâm trong môi trường dinh dưỡng có chứa chất kích thích
sinh trưởng. Hom chè sẽ được kích thích cho tăng trưởng tạo rễ và tạo chồi trực tiếp từ
hom chè, không qua giai đoạn tạo cụm chồi và cấy chuyền. Từ một hom chè ban đầu
qua giâm cành tạo thành một cây con phát triển hoàn chỉnh rễ thân lá, rồi tiến hành
trồng ra đất.
™ Ưu điểm
– Làm cho cây con thuần nhất và sinh trưởng tốt, cây được làm trẻ lại và ít
nhiễm bệnh.
– Giữ nguyên đặc tính của cây mẹ, có ý nghĩa trong công tác phục tráng giống
và nhân giống chè.
– Hệ số nhân giống cao.
– Có thể tiến hành nhân giống quanh năm, rút ngắn thời gian nhân giống.
– Tuổi chung của cây chè tạo ra từ giâm cành in vitro nhỏ hơn tuổi chung của
cây chè được tạo ra từ giâm cành truyền thống.
™ Nhược điểm
– Chi phí tốn kém.
– Kỹ thuật giâm cành chè in vitro hiện nay đang ở giai đoạn thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm.
– Chưa tìm ra chất khử trùng và thời gian khử trùng thích hợp cho hom chè
được lấy trực tiếp từ đồng ruộng.

13


– Trong chè hàm lượng tanin cao, gây khó khăn lớn trong việc khử trùng mẫu,
và sự hóa nâu của môi trường do tanin trong mẫu tiết ra làm hóa nâu môi trường làm
hom chè dễ bị chết hoại.
2.7 Cơ sở của giâm cành chè
2.7.1 Cơ sở hình thành callus và rễ

Khi cắt đoạn thân chè giâm vào trong môi trường dinh dưỡng thích hợp sau một
thời gian sẽ xuất hiện những mô lồi màu trắng nhạt hay vàng nhạt đó la callus. Nhờ sự
biến đổi của tế bào tượng tầng chu luân và các tế bào nhu mô ở cạnh mô sẹo xảy ra
hiện tượng phản phân hóa và tại những chỗ riêng biệt của callus dưới tác động của
chất kích thích sẽ tạo ra các tế bào mới là nhóm tế bào phân sinh, chúng phát triển
thành các mấu lồi là nguồn gốc của rễ non. Chúng chọc thủng vỏ hóa bần của mô sẹo
và chui ra ngoài (trích dẫn bởi Lê Tuyết Hoa, 1990). Callus được coi là nguồn cung
cấp dinh dưỡng vì không bào chứa nhiều chất dự trữ cần thiết để tạo rễ.
Theo Mitshuhashi (1969), Mai Trần Ngọc Tiếng (1983) và Nguyễn Bá (1987)
quá trình hình thành rễ gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: giai đoạn chuẩn bị, khởi sự bằng sự hoạt động của một vài tế bào
tầng phát sinh libe gỗ hoặc chu luân để tạo một nhóm tế bào sơ khởi.
Giai đoạn 2: là giai đoạn kéo dài của tế bào sơ khởi. Mỗi giai đoạn do một
nhóm kích tố điều khiển. Các kích tố của giai đoạn hai phối hợp với nhau tạo sự cân
bằng thích hợp thì rễ bất định mới tạo đủ số lượng và chiều dài thích hợp cho cây
(trích dẫn bởi Lê Tuyết Hoa, 1990). Chất điều hòa sinh trưởng auxin có tác động kích
thích ra rễ.
Theo Hartmann và Kester’s (2002), sự hình thành rễ bất định chịu ảnh hưởng
của chồi và lá có trên cành giâm. Đối với một số loài, nếu ta cắt bỏ lá hoặc chồi thì
cành giâm sẽ không ra rễ hoặc ra rễ rất ít mặc dù có xử lý với chất kích thích ra rễ. Vì
lá và chồi là nơi sản sinh ra auxin và vận chuyển xuống gốc để kích thích sự hình
thành rễ, lá còn cung cấp carbonhydrat cho sự phát triển của rễ.
2.7.2 Cơ sở hình thành chồi
Chồi là mầm mống của cành cây, nó bắt đầu khởi động rất sớm dưới dạng mấu
lồi trong nách phôi thai, lá còn nằm trong chồi, về sau mấu chồi phát triển thành chồi
14


×