Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông Đặng Đình Dũng, huyện Lạc Thủy tỉnh Hoà Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.24 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG,
HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 -2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG,
HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 -2017


Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này ngoài sựnỗ lực, cố gắng của bản thân,
em luôn nhận được sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn Nuôi Thú Y, Ban lãnh đạo trại lợn ông Đặng Đình Dũng huyệnLạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại. Đặc biệt
em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Phạm Diệu Thùy, tập thể cán bộ, công
nhân tại trại lợn ông Dũng là những người luôn theo sát, tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn gia
đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần
giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn,
những người làm công tác nghiên cứu, để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
PHẦN 1.MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .........................................................................1
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề tài ........................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...........................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập .......................................................4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện ....................................................6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ........................................................................................................6
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .................................................9
2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng .........................................................................................................12
2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ...................................................13
2.2.5. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ...................................17
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ......................................................................................................20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...........................................................28
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................30



iii
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...........................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................30
3.4.2. Phương pháp thực hiện ...........................................................................30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................31
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................32
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Đặng Đình Dũng, huyê ̣n Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình trong 3 năm từ 2015 – 2017 .........................................................................32
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ông
Đặng Đình Dũng huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ...............................................32
4.2.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập..........................................................................................32
4.2.2. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản của trại qua 6 tháng
thực tập .............................................................................................................34
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ông
Đặng Đình Dũng, huyê ̣n Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ..............................................35
4.3.1. Công tác vê ̣ sinh phòng bê ̣nh..................................................................35
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc và
vaccine ..............................................................................................................37
4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Đặng Đình Dũng, huyê ̣n
Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ......................................................................................38
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại ...............................38
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Đặng Đình
Dũng, huyê ̣n Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ............................................................40
4.5. Kết quả thực hiê ̣n các công viê ̣c khác ............................................................41
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................42
5.1. Kết luận ..........................................................................................................42

5.2. Đề nghị ...........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ...... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn ta ̣i trại Đặng Đình Dũng, huyê ̣n Lạc Thủy , tỉnh
Hòa Bình trong 3 năm 2015 – 2017 ........................................................32
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..............................................33
Bảng 4.3 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực
tập.............................................................................................................34
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái tại trại ..........................35
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................36
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ...................................38
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ...................................39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản nuôi tại trại ...........................40
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công việc khác .............................................................41


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

E. coli


Escherichia coli

Gr(+)

Gram dương

Gr(-)

Gram âm

MMA

Hội chứng viêm tử cung,
viêm vú, mất sữa

PGF2α

Prostaglandin

STT

Số thứ tự

TT

Thể Trọng


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt
lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được chú
trọng phát triển trên cả nước.
Chăn nuôi lợn hiện nay đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu
nóng ẩm ở nước ta, mà chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn, thử thách.Ngoài các
nguyên nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí
đầu vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch
bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, lợn thường mắc một số bệnh như: Bệnh truyền
nhiễm,bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh ngoại khoa và bệnh sản khoa, từ đó
ảnh hưởng đến cơ cấu phát triển đàn và làm giảm hiệu quả kinh tế cho người chăn
nuôi lợn nái.
Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản và giảm chi phí thuốc
thú y cho đàn lợn nái nuôi tại trại lợn của ông Đặng Đình Dũng, huyện Lạc Thủy,
tỉnh Hòa Bình. Xuất phát từ thực tế sản xuất của trại em tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên
đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông Đặng Đình Dũng huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hoà Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc , nuôi dưỡng đàn lơ ̣n nái sinh sản nuôi ta ̣i tra ̣i
Đặng Đình Dũng, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc , nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh
trên đàn lơ ̣n nái sinh sản của tra ̣i.



2

- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Hiểu biết về các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình sản xuất chăn nuôi của trại.
- Đánh giá đươ ̣c viê ̣c áp du ̣ng quy trình kỹ thuâ ̣t chăm sóc , nuôi dưỡng, phòng
bệnh trên đàn lơ ̣n nái sinh sản của tra ̣i.
- Xác định tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản của. trại
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Lạc Thủy là huyện nằm phía Đông Nam tỉnh Hoà Bình,là huyện trung
du ở Việt Nam.
Diện tích: 320 km².
Dân số : 60.624 người (7/2009).
Huyện gồm các dân tộc: Mường, Dao, Kinh.
Huyện gồm có 2 thị trấn Thanh Hà và Chi Nê cùng 13 xã: An Lạc, An Bình,
Đồng Môn, Cố Nghĩa, Đồng Tâm, Khoan Dụ, Lạc Long, Hưng Thi, Phú Lão, Liên
Hòa,Thanh Nông, Phú Thành, Yên Bồng.
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một quả đồi,

nằm cách xa khu dân của thị trấn Thanh Hà, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn.Trang trại có tổng diện tíchkhoảng
hơn 2 ha, trong đó hơn 1 ha xây dựng khu trại chăn nuôi cùng các công trình phụ
cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Phía Đông Lạc Thủy giáp với 2 huyện Kim Bảng và Thanh Liêm của tỉnh Hà Nam.
- Phía Tây Lạc Thủy giáp với huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình.
- Phía Nam Lạc Thủy giáp với 2 huyện Nho Quan và Gia Viễn của tỉnh Ninh Bình.
- Phía Bắc Lạc Thủy giáp với huyện Kim Bôi của tỉnh Hòa Bình và huyện Mỹ
Đức của Hà Nội.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Lạc Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, một
năm chia làm 4 mùa rõ rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Địa hình huyện Lạc Thuỷ mang
tính chất đặc trưng trung chuyển giữa trung du và miền núi. Nhìn tổng thể, địa hình
Lạc Thuỷ có xu hướng thấp dần theo hướng từ tây bắc xuống đông nam, tương đối
phức tạp với nhiều đồi và núi đá vôi, xen kẽ là hệ thống sông, suối.


4

Khí hậu Lạc Thuỷ mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Trong mùa mưa, lượng mưa tương đối cao:
1.681 mm, chủ yếu tập trung vào tháng 6 và 7. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 năm
trước và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1.Quá trình thành lập
Trại lợn Đặng Đình Dũng được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005, với
số vốn đầu tư lên tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty
Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan)
cung cấp 4 giống lợn Landrace, Yorkshire, Pitrain và Duroc. Khu sản xuất gồm 6

dãy chuồng, trong đó 2 dãy chuồng đẻ, 2 dãy chuồng bầu và 2 chuồng cách ly. Tổng
lợn nuôi là 1.200 lợn nái, 17 lợn đực, 140 lợn hậu bị và khoảng 2500 lợn con theo
mẹ và đã tách mẹ. Mỗi năm trang trại xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 con
lợn giống.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 28 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 4 tổ trưởng (2 chuồng bầu, 2 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 18 công nhân trong chuồng
+ 1 công nhân phục vụ
2.1.2.3. Cơ sở vật chất
- Trang thiết bị
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày như: nước sinh hoạt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn
hết: Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. Có


5

hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. Ngoài ra trại còn có một máy
phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng
nuôi những khi mất điện.
- Cơ sở hạ tầng
Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu điều hành và khu sản xuất:
+ Khu điều hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của chủ trại
cùng với khu đào tạo kỹ thuật của công ty CP.

+ Khu sản xuấtgồm 2 chuồng nái đẻ, 2 chuồng nái chửa, 2 chuồng cách ly, kho
cám, kho thuốc, nhà xuất heo con, trạm điện, xưởng cơ khí, nhà sát trùng.
+ Nguồn nước thải rửa chuồng trại được gom, chảy đến hầm Biogas.
2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn
-Thuận lợi:
+ Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
+ Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận
chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
+ Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu
cầu sản xuất.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao,
giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh
hưởng tới chăn nuôi của trang trại.


6

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con

2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mụcđích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ
lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy quá
trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Một tuần trước khi lợn đẻ phải
căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3
lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ,
cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước
tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha
muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách
đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế
biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18]: cần phải theo dõi thường xuyên sức
khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ
để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi
lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn
bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng
phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.


7


Theo Lê Hồng Mận (2006) [12]việc trực trở sản cho lợn là công việc rất cần
thiết để hỗ trợ lợn đẻ an toàn:
- Chuẩn bị dụng cụ: vải xô, vải mềm sạch, cồn Iode 3%, kìm bấm răng nanh,
kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, đèn sưởi ấm v.v…
- Công việc trợ sản: lợn nái thưởng đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng hay đẻ
vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu để kéo dài thì phải tác
động cho đẻ nhanh hơn bằng Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa đẻ con trước đến con
sau thưởng 15 – 20 phút hoặc có thể hơn. Không được dùng oxytoxin trong trường
hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có thể lợn con nằm ngang bịt kín
đường đẩy thai ra. Trường hợp này người trực sản phải can thiệp thò tay vào trong
xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng lôi lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp
tục đẻ được.
Nhau thai là một phần quan trọng của bào thai, nhau càng nặng lợn con càng
khỏe. Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 – 20 phút.
Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ ăn
nhau sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất lượng sữa
mẹ làm lợn con sinh trưởng chậm.
Trường hợp lợn nái đẻ lâu, đẻ khó, rặn yếu phải tiêm Oxytoxin giúp tử cung
co bóp, nếu bị khó đẻ thì bôi vaselin cho trơn để dễ đẻ. Khi có lợn con chết trong
bụng người trợ sản cho tay vào lôi ra kịp thời. Lợn đẻ xong, người trợ sản bơm vào
tử cung thuốc tím hoặc rivanol để phòng nhiễm trùng đường sinh dục. Theo dõi liên
tục nhiệt độ lợn nái trong 3 ngày để phát hiện sót nhau, sốt sữa, nhiễm trùng vú mà
chữa trị kịp thời.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [12], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch âm hộ
và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh gió lùa. Sau
đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch có pha thêm
muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 – 12 giờ hoặc cho ăn ít để đề phòng
viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái nuôi con để đủ sữa
cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng viêm vú, viêm tử cung nếu bị viêm phải
can thiệp điều trị ngay.



8

2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Lê Hồng Mận (2006) [12], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải đảm bảo
đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú, có độ hao mòn
lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], trong quá trình nuôi con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 23kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], vận động tắm nắng là điều kiện tốt

giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [12], luôn giữ chuồng khô ráo, có đệm lót rơm để


9

giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm trên nền xi
măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 –
20ºC, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], lợn con sinh trưởng và phát dục lúc
21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ
sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Do sinh trưởng phát dục nhanh
nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh.
Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích lũy 9 - 14 g protein/1kg khối lượng cơ thể,
trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 g. Điều đó cho thấy: nhu cầu
dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [20], khối lượng sơ sinh và
khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau khá chặt chẽ.
Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn liên quan tới
tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ
sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối
lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn 2% khi cai sữa.
2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa
Sự tăng lên về khối lượng, sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể cũng

đồng thời xảy ra. Ở lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Sự phát triển thể hiện ở sự tăng nhanh dung tích và khối lượng của bộ máy
tiêu hóa, chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men
trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ


10

sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích
lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ
sinh 0,11 lít).
Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] cho biết: dung tích ruột già lợn con lúc 10
ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít).
2.2.2.3. Đặc điểm của bộ máy tiêu hóa lợn con
Ở lợn con mới sinh bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, thể hiện qua sự phân tiết
không đủ lượng acid chlohydric và các men tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Trên lợn
con sơ sinh, khả năng tiết acid chlohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt hóa men pepsinogen
thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm), lượng acid chlohydric tự do quá ít, không đủ
để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ toan thấp, vi khuẩn bất lợi theo đường
miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày, vào ruột non vi khuẩn phát triển mạnh gây
nên tiêu chảy. Sự phân tiết các men tiêu hóa ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ
đủ sức tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản như sữa.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc
10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60
lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp

6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung
tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích
thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng
tiêu hóa các chất.
2.2.2.4. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82%, chỉ 30 giây sau đẻ,
lượng nước đã giảm đến 1,5 - 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần đến 5 - 10ºC.
Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt của lợn con tương đối ổn định và lên đến 39 - 39,5ºC.


11

Lợn con mới đẻ cần được sưởi ấm những ngày đầu bằng thùng úm, có đèn sưởi
hoặc bếp than, củi nhất là những đêm trời lạnh.
Chế độ nhiệt như sau: ngày mới sinh 35ºC sau đó cứ mỗi ngày giảm đi 2ºC
đến ngày thứ 8 là 21ºC. Nhiệt độ này được duy trì đến lúc lợn con cai sữa.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], đã giải thích nguyên nhân của hiện
tượng mất nhiệt của lợn con như sau:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể còn
thấp, trên thân lợn lông còn thưa.
- Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh.
- Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên lợn
con bị mất nhiệt nhiều khi trời lạnh.
2.2.2.5. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Theo Babara Straw (2001) [1], hệ thống miễn dịch bắt đầu phát triển ở thai
lợn chửa khoảng 50 ngày. Khoảng 70 ngày tuổi thai lợn có thể phản ứng với các
tác nhân lạ với sự sản sinh ra kháng thể. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp thì môi
trường dạ con là vô khuẩn và lợn con đẻ ra không có kháng thể nào. Vì vậy lợn
con mới sinh phụ thuộc vào kháng thể có chứa trong sữa non trong vài tuần đầu
cho tới khi hệ thống miễn dịch có thể phản ứng với thách thức với kháng nguyên

từ nhiều tác nhân lây nhiễm gặp phải trong môi trường.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như
không có kháng thể. Lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể
hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ đặc biệt là 7 ngày đầu sau khi sinh.
Ởlợn con mức độ đáp ứng miễn dịch không những phụ thuộc vào sự có mặt
của kháng thể mà còn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng của hệ thống miễn dịch đối
với tác nhân gây bệnh.


12

2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.3.1. Đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái
 Cấu tạo: Tuyến sữa của lợn gồm 2 phần: phần phân tiết và phần dẫn sữa:
- Phần phân tiết gồm vô số các tuyến bào tạo thành từng chùm như các chùm
nho, các tế bào phân tiết nằm mặt trong của các tuyến bào, tổng hợp sữa và phân tiết
vào xoang tuyến bào.
- Phần dẫn sữa: gồm hệ thống ống dẫn sữa nhỏ xuất phát từ các xoang tuyến
bào, các ống dẫn sữa nhỏ dược tập trung lại thành ống dẫn sữa trung bình rồi thành
ống dẫn sữa lớn.
 Quy luật tiết sữa của lợn nái:
Theo Nguyễn Quang Linh và cs (2005) [16] cho biết: đối với lợn bầu vú
không có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong các
xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh thể
dịch và ba pha.
Khi lợn con mút bú, đầu tiên lợn con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng xung
động hưng phấn thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não, rồi tới vùng dưới đồi, tiết
các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động lên thùy sau tuyến yên, kích
thích tiết kích tố oxytocin đi tới tuyến vú làm co bóp tế bào biểu mô, cơ tuyến bào

và cơ tuyến vú. Nhờ vậy, sữa được thải ra từ các xoang tuyến bào qua ống dẫn sữa
nhỏ, qua ống dẫn sữa lớn và chảy ra ngoài theo ống tiết sữa, từ đó lợn con mới bú
được. Do vậy khi lợn con bú sữa, chúng thực hiện theo 3 pha như sau: Pha ngậm và
thúc vú (80-100s), pha nằm im (20s), pha mút vú (20s).
Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 đến lứa 5
sau đó giảm dần.
2.2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Giống: các giống lợn khác nhau thì có sản lượng sữa khác nhau lợn Berkshire
có sản lượng sữa là 1,9 – 3,3 kg/ ngày; Duroc 1,9 – 3,0 kg/ ngày; Landrace 2,5 - 3,5
kg/ ngày. Các tài liệu gần đây cho biết lợn nái Yorkshire và Landrace có thể tiết >
10 lít sữa/ ngày.


13

Số con để nuôi trong một ổ: số con để nuôi trong ổ với sản lượng sữa của lợn
mẹ có mối tương quan chặt chẽ với nhau, sản lượng sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào
số con để nuôi trong một ổ.
Tuổi và lứa đẻ của lợn mẹ: sản lượng sữa của lợn mẹ lứa đầu thấp, sau đó tăng
dần, đạt đỉnh cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần từ lứa để thứ 8 trở đi.
Số vú lợn mẹ: giữa số vú và sản lượng sữa có tương quan dương (r = 0,262).
Vị trí của vú: sản lượng sữa giảm dần từ cặp vú phía trước ngực ra sau bụng.
Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa, các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ nuôi sống của lợn con tăng lên nếu chúng ta cho lợn
mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chát béo của giai đoạn cuối của giai đoạn chửa và thời
kì tiết sữa đầu.
Ảnh hưởng mức protein đến năng suất và chất lượng sữa: khi lượng ăn vào
tăng sẽ nâng cao sản lượng sữa. Khi lượng ăn giảm, dinh dưỡng để sản xuất sữa
phải sử dụng từ nguồn dinh dưỡng dự trữ của cơ thể.
Nước: nước chiếm 80 – 85%, vì lợn tiết sữa đòi hỏi một lượng nước rất lớn.

Thời tiết, khí hậu: thời tiết mát mẻ lợn mẹ sẽ tăng ăn vào, tăng sản lượng
sữa.Nhiệt độ cao giảm ăn vào giảm sản lượng sữa.
2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.4.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
-Sự thành thục về tính:
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục
đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết con vật xuất
hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín và có khả năng thụ
thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Tuy nhiên sự thành thục về tính sớm
hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm
sóc, nuôi dưỡng.
-Giống:
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau, những giống có
tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn, những giống


14

thuần hoá sớm thành thục sớm hơn các giống thuần hóa muộn. Tuổi thành thục về
tính của các lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn các loại lợn cái nội thuần chủng
(Ỉ, Móng cái…).Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục về tính vào
khoảng 4 – 5 tháng tuổi, lợn ngoại là 6 – 8 tháng thuổi, lợn lai F1 (nội x ngoại)
thường động dục lần đầu vào lúc 6 tháng tuổi.
-Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý:
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngược lại. Điều kiện ngoại cảnh: khí hậu và
nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính của gia súc.
Theo Paul Hughes và James Tilton (1966) [22], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc
với lợn đực hai lần/ngày với thời gian 15- 20 phút thì 83% lợn nái ngoài 90kg động
dục ở 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần

đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả.
-Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính ở gia súc thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính vẫn tiếp tục sinh trưởng, lớn lên. Đây
là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên cho gia súc sinh sản quá sớm để
đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và phẩm chất giống
của đời sau.
-Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có
sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên


15

cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng
đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.4.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái

cấu tạo và chức năng sinh lý.
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ
nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15- 16 ngày lại động dục, lần này
biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Một chu kỳ tính ở lợn thường dao động trong khoảng 18 – 22 ngày, trung bình
21 ngày và được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động
dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi:
- Giai đoạn trước động dục: đây là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ đến lần
động dục tiếp theo, chuẩn bị điều kiện cho cơ quan sinh dục lợn cái và trứng để tiếp
nhận tinh trùng, đón trứng và thụ tinh.
+ Bao noãn phát triển về khối lượng và chất lượng, nổi lên trên bề mặt buồng
trứng và tăng tiết Oestrogen, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh, đầu giai đoạn
này kích thước của noãn bao có đường kính là 4mm, đến cuối giai đoạn kích thước
của noãn bao có đường kính 10 -12mm.
+ Tuyến sinh dục phụ tiết dịch nhày, loãng làm trơn cơ quan sinh dục.
- Giai đoạn động dục: khi gia súc đã có biểu hiện tính dục thì đây là giai đoạn
tiếp theo, giai đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là: hưng phấn, chịu đực, và hết chịu
đực. Động dục là giai đoạn quan trọng nhưng thời gian lại ngắn. Đối với lợn là 2 – 3
ngày, đặc điểm của giai đoạn này là:
+ Lượng Oestrogen tiết ra đạt mức cao nhất do đó gây hưng phấn mạnh mẽ
toàn thân.


16

+ Các biểu hiện ở cơ quan sinh dục: âm hộ sung huyết, tấy sưng lên chuyển từ
hồng nhạt sang hồng đỏ, càng gần tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ càng thẫm
màu chuyển màu mận chín. Tử cung hé mở rồi mở rộng, âm đạo tiết niêm dịch
nhiều chuyển từ trong suốt và loãng sang đặc dần, keo dính có tác dụng bôi trơn cơ
quan sinh dục và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn.

+ Các biểu hiện về thần kinh: thần kinh hưng phấn, con vật ít ăn hoặc bỏ ăn, bồn
chồn không yên tĩnh hoặc kêu rít phá chuồng, nhảy lên lưng con khác lúc đầu chưa cho
con đực nhảy lên sau đó mới chịu đực, mắt đờ đẫn đứng yên cho con đực nhảy.
+ Trứng rụng: ở lợn sau động dục 24 – 30 giờ thì trứng rụng và thời gian rụng
trứng kéo dài 10 – 15 giờ vì vậy nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai cao.
+ Các biến đổi khác về sinh lý khi trứng rụng: thân nhiệt tăng 0,8 – 1,2ºC,
nhịp tim tăng, bạch cầu trung tính tăng. Sau khi trứng rụng mà được thụ tinh thì
chuyển sang thời kỳ chửa, nếu không được thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn sau
động dục.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này bắt đầu sau khi kết thúc động dục và kéo dài vài ngày. Thể vàng
được hình thành, tiết Progesterone ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi dẫn
đến làm giảm tiết Oestrogen, do đó làm giảm các hưng phấn thần kinh. Sự tăng sinh
và tiết dịch tử cung ngừng lại. Biểu hiện về hành vi sinh dục là không muốn gần con
đực, không cho con đực nhảy, con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
- Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này kéo dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi trứng rụng
nếu không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ, con vật không có biểu
hiện về sinh lý sinh dục. Đây là giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh
dục trở lại trạng thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi,
noãn bao bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Đây là giai
đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để khôi phục lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng
cho chu kỳ tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai đoạn của


17

quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ quản lý, chăm sóc, nuôi
dưỡng cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng

cao năng suất sinh sản cho lợn nái.
-Thời điểm phối giống thích hợp: trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3h và tinh
trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối
với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4.
Đối với lợn nái ngoại, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng chịu
đực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể từ khi bắt
đầu chịu đực. Đối với lợn nái nội, nên phối giống vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn.
2.2.5. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.5.1. Phòng bệnh
Trong chăn nuôi ngoài giống và thức ăn thì công tác thú y luôn được trú trọng.
Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bền vững và hiệu quả .
Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh cho vật nuôi , nế u phòng bệnh tố t thì có
thể hạn ̣ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra .
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tố t :
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [19] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do
nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc
có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm
soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều
nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
-Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát



18

trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần
trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn
nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát
trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vaccine :
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] vaccine là một chế phẩm
sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, AND… ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa
học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccine thế hệ mới – vaccine công
nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng,
nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật
có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.5.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] nguyên tắc để điều trị
bệnh là:
-Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.
-Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan.
-Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
-Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm
cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến
chứng, miễn dịch mới lâu bền.
-Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá

trị gia súc thì không nên chữa.
-Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa.


×