Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại công ty Cổ phân chăn nuôi CP Việt Nam huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.51 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THỊ KIM THƢ

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khoá học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

NÔNG THỊ KIM THƢ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp:

K45 – TYN02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - năm 2017



i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận của mình, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy,
cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và cán bộ, công nhân tại trại lợn nái công ty
Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ; sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm, đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện
khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn nái của
công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghi ệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

NÔNG THỊ KIM THƢ



ii
LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần phát triển chăn nuôi.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái của công
ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, xã Hương Lung, Huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ, tôi đã tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại công ty Cổ
phân chăn nuôi CP Việt Nam, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
ngắn nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các
bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam qua 3 năm 2015 – 5/2017 ..............................................................34
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập......................................................................................................37
Bảng 4.3. Những dấu hiệu lợn nái sắp đẻ ..................................................................38
Bảng 4.4. Kết quả các thao tác kỹ thuật đã làm tại trại.............................................41
Bảng 4.5. Lịch vệ sinh cụ thể hàng ngày trong chuồng bầu ...................................42
Bảng 4.6. Lịch vệ sinh cụ thể hàng ngày trong chuồng đẻ .....................................43
Bảng 4.7. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp chăm sóc..................................44
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ......................................45
Bảng 4.9. Lịch sát trùng trại lợn nái ...........................................................................47
Bảng 4.10. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản.........................49
Bảng 4.11. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ................................51
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ................................52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

CP:


Charoen Pokphand

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng


v

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................. 3
2.1.1.3. Kinh tế xã hội ....................................................................................... 4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 6
2.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc .......................................................... 7
2.2.1.2. Chu kỳ động dục .................................................................................. 9
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái .................................................................... 10


vi

2.2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa ........................................................ 10
2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con .................................................. 16
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ....................... 18
2.2.3.1. Số con sơ sinh còn sống đến 24h/ lứa đẻ ........................................... 18
2.2.3.2. Số con cai sữa/ nái/ năm..................................................................... 19

2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ................................................ 20
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung ............................................................................. 20
2.2.4.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 24
2.2.4.3. Bệnh sót nhau ..................................................................................... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ....................................................... 29
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam qua 3 năm từ 2015 – 5/2017 ................................................................... 34
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........... 35
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 36
4.2.2. Các công tác khác đã thực hiện tại trại ................................................. 39
4.3. Thực hiện quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày ............................... 41


vii

4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Công ty Cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam ........................................................................................... 43

4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...................................... 45
4.6. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam ................................................ 46
4.6.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 46
4.6.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 48
4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Công
ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam ................................................................ 50
4.7.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Công ty Cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam................................................................................... 50
4.7.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Công ty Cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam .......................................................................... 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 61
II. Tài liệu tiếng nước ngoài ............................................................................ 63


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn đang ngày càng phát triển.
Chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi, góp phần ổn định đời
sống xã hội. Mặt khác, nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển
chăn nuôi, đặc biệt là có nguồn nguyên liệu dồi dào để chế biến thức ăn chăn

nuôi, có chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt lợn, mô hình chăn
nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được áp dụng trên cả
nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện
pháp kỹ thuật như: Giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, đặc biệt
chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh,
khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Để cung
cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn
nái sinh sản cần được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân
làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các trang trại
là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn nái
ngoại với khí hậu nước ta còn kém. Chính vì vậy mà việc chăm sóc và tìm
hiểu về những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái sinh sản là việc cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại trang trại Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của việc thực hiện chuyên đề
- Thực hiện thành thạo quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nhận biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần
ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nhận biết được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và

biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái của Công ty Cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình mắc bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
các biện pháp phòng trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn nái của công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam thuộc địa bàn
xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ là trang trại công ty thuê của
Ông Phạm Đức Hùng. Vị trí địa lý của huyện Cẩm Khê được xác định như
sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao
quanh năm nước đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung
thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ
Tây sang Đông đổ ra sông Thao.
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu
nhỏ của dòng sông Thao.
Huyện có 31 đơn vị hành chính. Dân số huyện Cẩm Khê gần 13 vạn

người, tổng diện tích tự nhiên là 234.55 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Theo phân vùng của nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn nằm
trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực, đó là nóng ẩm vào mùa hè, có
mùa đông lạnh, mưa nhiều, điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy
nhiên, thời tiết khu vực này hay biến động trong năm gây ra những khó khăn
đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển giao mùa.
Nhiệt độ trung bình: 23ºC, ẩm độ trung bình: 85 - 87%.
Tổng lượng mưa: 1.800 mm.
+ Mùa mưa: nóng ẩm, mưa nhiều.


4

+ Mùa khô: thời tiết khô, rét, ít mưa.
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
Huyện Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với
diện tích mặt nước là 3.370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 1.900 ha. Rất
thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Bởi vậy mà nhiều tôm, cá và thuỷ sản khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 7
năm, trại chăn nuôi có Ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và
tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và
đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực
tiễn và yêu nghề. Trại có 32 cán bộ nhân viên, trong đó:
Lao động gián tiếp có 6 người: 1 quản lý, 1 kế toán, 1 làm vườn, 1 nấu
ăn, 2 bảo vệ.
Lao động trực tiếp có 26 người: 2 kỹ sư chăn nuôi, 24 công nhân.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại

Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng
để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây
theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ mỗi
chuồng có 120 ô chuồng, 1 chuồng bầu có 1056 ô chuồng, 4 chuồng cách li
với 40 con/chuồng và 1 chuồng đực với 20 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối
đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa
đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.


5

Tổng diện tích của trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi,
1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
- Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử
lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm. Sau đó nước được đưa tới các
ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm
cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa. Trại chăn
nuôi được Sở khoa học công nghệ, Sở tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật
cũng như kinh phí trong công tác xử lý chất thải.
- Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110kV của trại đầu tư, phục
vụ cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài
ra trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ

thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ
thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
như: xi lanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, kho cám chứa thức ăn
đủ cho 10 ngày, sức chứa 28 tấn. Trại xây dựng 6 bể chứa nước cùng 4 máy
bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong khu vực sản xuất của trại có một phòng khai thác, pha chế và bảo
quản tinh dịch lợn đực giống.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng xây dựng bếp ăn, nhà vệ
sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi
Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của công ty chăn nuôi
CP, trại được giao nhiệm vụ chăn nuôi, nhân giống đàn lợn ông bà giống, tạo


6

ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần
số lợn trong khu vực.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Trung tâm khuyến nông, công ty vật tư Nông nghiệp, Chi cục Thú y tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Hiệp hội chăn nuôi tỉnh Phú Thọ giúp đỡ và tạo
điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển.
- Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật
giỏi, công nhân lao động năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm
làm việc. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trại là một tập thể đoàn kết, có ý

thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề.
- Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên.
2.1.4.2. Khó khăn
- Trại chăn nuôi nằm trên địa bàn hiểm trở, thời tiết diễn biến phức tạp,
thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có
thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn,
không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành
chăn nuôi.
- Do đặc điểm của sản xuất chăn nuôi lợn là có chu kỳ sản xuất dài, tốc
độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư cho một chu
kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn.
- Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khỏe của đàn lợn.
- Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp, tốn
nhiều chi phí cho việc sản xuất.


7

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
*Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...

Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng, tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là
lúc động dục 6 - 7 tháng, khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống,
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác
nhau. Lợn ỉ, lợn Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121
- 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục
lần đầu muộn hơn (7 - 8 tháng tuổi).
Theo John Nichl (1992) [10] chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến
tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi
dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ
thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ
thể là 80 kg; nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc
234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng
thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và
sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới


8

sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh
dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh
hưởng tới các hormon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng
các hormon trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành
thục.
Theo Dwane và Zimmernan Edepurkhiser (1992) [7], mùa vụ và thời
kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái
hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh

hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với lợn
được tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền, cần
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong


9

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.

Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi, khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [23] chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục
thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu),
giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 h, với lợn nội là 25 - 30 h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn (28 - 30 h).


10

+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn tấn Anh (1993) [23] trứng rụng tồn tại

trong tử cung 2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai là vào
chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn
nái nội thời gian này sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3, do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có
ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái
2.2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai
hoặc đẻ non, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này, không bị
hao mòn lớn.
* Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn
nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.


11

Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc

này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt,
tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
* Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai
+ Giai đoạn phôi thai (1 – 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý cẩn
thận và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 – 38 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi
thai của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (39 – đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển
nhanh nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận
và hình thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
* Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được
đẩy mạnh, còn quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất



12

và năng lượng tăng lên ở cơ thể mẹ cũng như cơ thể phôi thai. Đồng thời với
quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể
mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, quá
trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng
lên ở 20 – 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều
kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể lợn nái có chửa như nhiệt độ,
ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh dưỡng,…
Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh các quá
trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các giai đoạn phát
triển của nó. Độ ẩm môi trường cao cũng gây hại cho lợn nái, nhất là trong
trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.
* Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
Trong quá trình nuôi dưỡng lợn nái chửa, cần cung cấp đủ dinh dưỡng
để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản
thân lợn mẹ, một phần tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với
nái hậu bị đẻ lứa đầu thì cần thêm dinh dưỡng cho lợn nái tiếp tục lớn lên.
Giai đoạn chửa kỳ 1, dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 – 14%, năng
lượng trao đổi không dưới 2900 Kcal/kg thức ăn. Nhưng ở giai đoạn 2, mức
ăn cần phải tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa kỳ 1,
bào thai chưa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho lợn nái giai
đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi thai.
Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung
cấp đủ chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con
sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của giống.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày, chúng ta cần chú ý
đến các yếu tố sau: giống và khối lượng nái chửa, giai đoạn chửa, thể trạng
của lợn nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ như nái chửa kỳ 2 cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ 1, lợn

nái gầy cho ăn nhiều hơn lợn nái bình thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống


13

duới 15°C thì cho lợn ăn tăng thêm 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ 25 –
30°C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 – 15%, vì
ngoài cung cấp dinh dưỡng cho bào thai còn cần cho sự phát triển của cơ
thể lợn mẹ.
Lợn chửa cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột và cho ăn thêm rau xanh.
Trong trường hợp chăn nuôi công nghiệp không có điều kiện cho ăn rau xanh
thì thức ăn cần bổ sung đầy đủ các loại khoáng và vitamin để tăng cường
chuyển hóa thức ăn, chống táo bón. Trước khi đẻ một tuần cần giảm thức ăn
đạm để phòng bệnh căng vú sau đẻ.
Số bữa ăn/ ngày: ngày cho ăn hai bữa sáng, chiều. Cho ăn thức ăn tinh
trước, ăn rau xanh sau nếu có. Cung cấp đủ nước sạch cho nái chửa.
Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: Nếu là chăn nuôi công nghiệp
chúng ta sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một
ngày từ 3 – 4 kg rau xanh/nái (cho nái chửa kỳ 1), và từ 2 – 3 kg/con/ngày
(chửa kỳ 2). Đối với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ lẻ, tận dụng (lợn nái
nội) có thể cho ăn các thức ăn địa phương có sẵn như ngô, cám gạo, bột sắn,
đậu tương, hoặc phối trộn các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định.
Thức ăn của lợn nái chửa cần phối hợp nhiều loại thức ăn, mùi vị phải
thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt.
Trước lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, nhưng cần duy trì
đủ các chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao.
Không cho lợn nái chửa ăn những loại thức ăn có chất độc, thức ăn bị
hôi thối, mốc, các chất kích thích dễ gây sảy thai như lá thầu dầu, khô dầu

bông, hoặc bỗng rượu. Không nên sử dụng quá nhiều thức ăn khô dầu để nuôi
lợn nái có chửa, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra yếu
ớt, tỷ lệ nuôi sống kém.


14

Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 30 ngày đầu sau khi phối
giống có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc quản lý lợn nái chửa là
phòng bệnh sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho
thai sinh trưởng, phát triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non
hoặc gây sảy thai nhất là trong giai đoan chửa kỳ 2. Những nguyên nhân gây
sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm
cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào chuồng quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô
nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột.
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái chửa kỳ 1
chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng
minh rằng, một cơ sở chăn nuôi khó khăn về tài chính, tiêu chuẩn và khẩu
phần ăn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động hợp lý, kết hợp
với một số thức ăn mà lợn tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai
sinh trưởng tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 – 2 lần trong ngày với 60 – 90 phút/ lần,
lợn nái chửa kỳ 2 thì hạn chế cho vận động, trước khi lợn đẻ 1 tuần chỉ cho
lợn đi lại trong sân chơi.
Chú ý, khi thời tiết xấu và ở những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh thì không cho lợn vận động. Trước khi vận động, cho lợn uống
nước đầy đủ để lợn không uống nước bẩn ở trên bãi chăn.
Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để làm tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác

dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống
bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và
lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn chửa cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt là mùa hè nóng bức, ngoài các
tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn chửa.


15

Chuồng trại phải đảm bảo đúng theo quy định cho lợn nái chửa, theo
từng thời kỳ chửa. Mật độ nhốt: chửa kỳ 1 mỗi lô từ 3 – 5 con, chửa kỳ 2 nhốt
1 con một lô. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn chửa kỳ 2 có thể nhốt
mỗi con một cũi. Trước khi đẻ 1 tuần cần chuyển lợn lên cũi đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoái mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng
thai, không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng xấu đến lợn.
Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về hình thức chửa như thời
gian chửa, những biến cố sảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai,
tỷ lệ chết thai,…để có biện pháp xử lý đề phòng.
Bên cạnh đó thì chúng ta phải chú trọng đến công tác thú y đối với lợn
nái chửa. Trước khi chuyển lợn nái sang chuồng đẻ, ô chuồng cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng crezin 5% hoặc bằng loại thuốc
sát trùng khác.
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy ký sinh trùng cho lợn nái.
Hàng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt không để có biện phát
can thiệt kịp thời.
Quy trình tắm ghẻ: Thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra 14 ngày trước ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất sau đó 7 ngày tắm

lần thứ hai. Đây là điều kiện bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi lây
truyền sang lợn con ngay từ sau sinh.
Cần tiêm vắc xin E. coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước
khi đẻ, liều lượng: 2 ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ từ 5 – 7 ngày so với
ngày đẻ dự kiến.


16

2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những loại thức ăn có ảnh hưởng
tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mỳ, đạm động vật, các loại khoáng, Vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
kháng sinh theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein
15%, Ca từ 0,9 – 1,0%, P 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
* Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/ nái /ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ ngày.


×