Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Xây dựng kế hoạch kinh doanh máy biến thế của công ty THIBIDI đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 64 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH MÁY BIẾN THẾ CỦA CÔNG TY
THIBIDI ĐẾN NĂM 2020

Họ và tên:

Trần Ngọc Tuấn

Lớp:

154225.OD18

Ngành:

Quản Trị Kinh Doanh

Thời gian thực tập:

25/06/2018 – 09/09/2018

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Phạm Thị Minh Uyên

NĂM 2018



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------o0o------------XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN (THIBIDI)
Có trụ sở tại: KCN Biên Hòa 1, đường số 9, Phường An Bình, Tp. Biên Hòa, Tỉnh
Đồng Nai, Việt Nam
Điện thoại: +84.251.3836139 – 3836140 - 3836897
Website: thibidi.com.vn
Email:
Xác nhận:
Anh/chị: TRẦN QUỐC TUẤN
Sinh ngày: 07/10/1963
Số CMT: 023940767
Sinh viên lớp: OD18
Mã Sinh viên: 2014-01-1-48-142370
Có thực tập tại đơn vị (Công ty) trong khoảng thời gian: 25/06/2018 đến ngày
09/09/2018
Nhận xét:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
……….Ngày…. tháng …. năm …..
Xác nhận của đơn vị thực tập


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING

NHẬN X T BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Điể :


...... Ngày...... tháng...... năm 2018
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

TS. Phạm Thị Minh Uyên


SỨC MẠNH ĐẾN TỪ CHẤT LƯỢNG
PHIẾU BÀI TẬP VẬN DỤNG TRƢỚC TỐT NGHIỆP
I. Yêu cầu
Anh/Chị hãy nêu từ 3 đến 5 vấn đề và giải pháp tương ứng có thể vận dụng tại
doanh nghiệp nơi anh/chị đang công tác hoặc thực tập.
II. Thông tin Sinh viên:
Họ và tên Sinh viên: T R Ầ N N G Ọ C T U Ấ N
Mã Sinh viên: 2014-01-1-48-142370
Lớp: 154225.OD18
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đơn vị thực tập (hoặc công tác): Công ty cổ phần thiết bị điện
(THIBIDI)
Cán bộ quản lý trực tiếp tại đơn vị thực tập (hoặc công tác): anh Ngô Thanh
Trung - Trưởng phòng Tổ chức hành chính
Tên báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh máy biến
thế tại công ty cổ phần thiết bị điện (THIBIDI) đến năm 2020.
III. Nội dung bài tập
STT

Vấn đề đã gặp

Giải pháp đã
nêu


Môn
học
Liên
Quan

1

Công ty chỉ tập
trung vào dự án,
những hợp đồng
cung cấp thiết bị
có giá trị lớn.

Xây dựng kế
hoạch
tổ
chức,
bán
hàng

Quản
Trị
Học

Giảng
Viên
HD
Môn
Học

Liên
Quan

Kiến Thức Thực
tế đã học liên
quan

Lập kế hoạch và
công tác lập kế
hoạch, các loại
kế hoạch, căn cứ
lập kế hoạch…


2

Mỗi vị trí chủ
chốt chỉ có 1
người làm việc,
nhân lực kế cận
chưa có

Xây dựng đội
ngũ quản lý
kế thừa

Quản
trị
nhân
sự


Hoạch
định
nguồn nhân lực,
xây dựng đội
ngũ kế thừa, hiểu
được các bước
trong việc hoạch
định nguồn nhân
lực: phân tích
môi trường, xác
định mục tiêu,
phân tích hiện
trạng, dự báo
nhu cầu…

3

Doanh
nghiệp
vẫn còn gặp khó
khăn trong việc
gia tăng vòng
xoay tài sản vốn

tìm
hiểu
nguyên nhân
dẫn đến khó
khăn và khắc

phục

Quản
trị tài
chính

Đánh giá được
hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
của
doanh
nghiệp

4

Những
khoản
đầu tư dài hạn
của doanh nghiệp
còn bấp bênh,
chưa chắc chắn

Xây dựng kế
hoạch quản
trị rủi ro hiệu
quả

Quản
trị tài
chính


Đánh giá được
hiệu quả các
khoản đầu tư,
biết cách tài trợ
rủi ro cho các
khoản đầu tư.

…..ngày …. tháng …. năm ….
Xác nhận của đơn vị công tác (hoặc đơn vị thực tập)
(Ký tên và đóng dấu)

Sinh viên

(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 1
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
5. NGUỒN SỐ LIỆU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 2
6. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO ................................................................................. 2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ............................................................ 3
1.1 GIỚI THIỆU Ý TƢỞNG KINH DOANH ........................................................ 3

1.1.1 Giới thiệu về công ty: ......................................................................................... 3
1.1.2 Cơ sở thực hiện ý tưởng ..................................................................................... 4
1.1.3 Sự độc đáo mới lạ của ý tưởng........................................................................... 5
1.1.4 Sơ lược về tính khả thi của ý tưởng ................................................................... 5
1.2 TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH ............................................................................... 5
1.3 CÁC SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................... 5
1.3.1 Máy biến áp 1 pha: ............................................................................................. 5
1.3.2 Máy biến áp 3 pha: ............................................................................................. 6
1.3.3 Máy biến áp khô: ................................................................................................ 6
1.3.4 Máy biến áp hợp bộ:........................................................................................... 7
1.3.5 Máy biến áp siêu tổn thất lõi tole Amorphuos ................................................... 7
1.4 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP ................................... 8
1.5 CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH CÔNG .............................................. 9
CHƢƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING........................................................... 10
2.1 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP ............. 10
2.1.1 Phân tích môi trường marketing của doanh nghiệp ......................................... 10
2.1.2 Thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm trên thị trường ................................ 23
2.1.3 Mục tiêu marketing .......................................................................................... 27
2.1.4 Chiến lược marketing hỗn hợp......................................................................... 28


2.2 NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH MARKETING ............................................. 32
2.2.1 Tổng quan kế hoạch marketing ........................................................................ 32
2.2.2 Phân tích môi trường ........................................................................................ 33
2.2.3 Chiến lược marketing ....................................................................................... 34
CHƢƠNG 3: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH .............................................................. 37
3.1 ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ................ 37
3.1.1 Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận ...................................................... 37
3.1.2 Các báo cáo tài chính ....................................................................................... 39
3.2 NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ................................................. 41

3.2.1 Đánh giá tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn quý I năm 2018. ..... 41
3.2.2 Mục tiêu: .......................................................................................................... 42
3.2.3 Phương hướng: ................................................................................................. 42
3.2.4 Giải pháp: ......................................................................................................... 43
CHƢƠNG 4: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ .................................................................. 44
4.1 GIỚI THIỆU VỀ KẾ HOẠCH NHÂN SỰ ..................................................... 44
4.2 NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH NHÂN SỰ..................................................... 44
4.2.1 Xác định nhu cầu nhân sự ................................................................................ 44
4.2.2 Xác định cơ cấu tổ chức ................................................................................... 45
CHƢƠNG 5: PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO ............................... 50
5.1 LÝ THUYẾT ..................................................................................................... 50
5.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 50
5.1.2 Phân loại rủi ro ................................................................................................. 51
5.2 THỰC TIỄN ...................................................................................................... 51
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 55


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ Viết Tắt

Ý nghĩa

Công ty

Công ty cổ phần Thiết bị Điện

THIBIDI


Công ty cổ phần Thiết bị Điện

HOSE

Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM

GELEX

Tổng Công ty Thiết bị Điện Việt Nam

SWOT

Là một mô hình trong marketing

CTCP

Công ty cổ phần

MBA

Máy biến áp

KCN

Khu công nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Ký hiệu
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Hình 4.1
Hình 5.1


Diễn giải
Máy biến áp 1 pha
Máy biến áp 3 pha
Máy biến áp khô
Máy biến áp hợp bộ
Máy biến áp siêu tổn thất lõi tole Amorphuos
Mô hình SWOT
Mô hình chiến lược 4P
Mô hình chiến lược 7P
Mô hình 4C
Mô hình SAVE
Mô hình 9P
Mô hình 3C
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đến quý I/2018
Bảng báo cáo kết quả lưu chuyển tiền tệ Quý I/2018
Bảng cân đối kế toán Quý I/2018
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Thiết Bị Điện
Giải pháp quản trị rủi ro


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với cơ sở vật chất thiếu thốn,
nguồn vốn hạn chế và các nghiên cứu khoa học chưa được hoàn chỉnh, hiện nay
nguồn cung sản xuất điện chủ yếu là thủy điện và nhiệt điện dựa vào các nhiên liệu
hữu hạn trong tự nhiên như: than, dầu, khí ga tự nhiên hay Hydro. Một phần nhỏ
còn lại là nhập khẩu điện và nguồn năng lượng tái tạo. Chính vì sự phụ thuộc lớn
vào các yếu tố hữu hạn và liên quan tới thời tiết nên nguồn cung điện của Việt Nam
chưa thật sự phong phú, các nguồn năng lượng cung cấp điện bị giới hạn.
Một nền kinh tế phát triển phải gắn với sự phát triển của ngành năng lượng

quốc gia, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguồn điện cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và phát triển kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó, khi ngành
điện luôn được coi là một ngành then chốt, trọng điểm và nhận được rất nhiều sự
quan tâm của Nhà nước. Trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện
của Việt Nam ngày càng cao và có xu hướng gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP, điều
đó cho thấy VN đang trên đà phát triển ngày càng mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự tăng
trưởng cao cũng đặt ra bài toán cần có một chiến lược lâu dài ổn định. Các chính
sách đưa ra cần nâng cao hiệu quả sử dụng điện năng, giảm thiểu tác hại đến môi
trường nhằm tránh đi ngược lại với xu hướng của thế giới. Mỹ và Trung Quốc, 2
quốc gia có lượng thải CO2 lớn nhất thế giới, đều cho rằng cần phải tập trung giải
bài toán năng lượng, nguyên nhân sâu xa của những bất ổn kinh tế - tài chính.
Đặc điểm nổi bật của ngành Điện Việt Nam là tính độc quyền cao với Tập
đoàn điện lực (EVN) là người mua và bán điện duy nhất tới tay người tiêu dùng.
Ngành điện bao gồm 4 khâu là: đầu tư, phát điện, truyền tải và phân phối thì EVN
gần như độc quyền trong khâu truyền tải và phân phối. Các công ty sản xuất điện
độc lập (PPI) không được bán điện trực tiếp cho người tiêu dùng mà phải thông qua
đàm phán, ký kết hợp đồng thỏa thuận giá với EVN.
Như vậy qua đánh giá và nhận thấy lĩnh vực cung cấp phân phối các sản
phẩm hạ tầng ngành điện còn rất nhiều tiềm năng và nhu cầu khá lớn. Nên tôi chọn
ý tưởng kinh doanh Xây dựng kế hoạch phân phối máy biết áp của công ty
THIBIDI đến năm 2020” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua việc nghiên cứu về thị trường, khách hàng, đối thủ để xây dựng
một kế hoạch kinh doanh đến năm 2020 như sau:
• Xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm, vật tư thiết bị điện, cụ thể là máy
biến áp phân phối và máy biến áp truyền tải cho Công ty Cổ phần Thiết bị điện
(THIBIDI) đến năm 2020.
• Đưa ra kế hoạch cụ thể và khả thi khi thực hiện kế hoạch
• Đánh giá khả năng tài chính - rủi ro.


1


• Cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, chính sách bán hàng và hậu
mãi tốt đến khách hàng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Lĩnh vực hoạt động phân phối và cung cấp các sản phẩm, vật tư thiết bị điện,
máy biến áp, các giải pháp tổng thể về hệ thống thiết bị điện cho các khách hàng
như các đơn vị nhà máy điện, Công ty điện lực….
Công ty cổ phần Thiết bị Điện (THIBIDI).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
-Thời gian: số liệu từ hoạt động kinh doanh năm 2017 đã được kiểm toán.
-Không gian: Toàn bộ khối văn phòng và khối sản xuất của công ty
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi có sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu:
- Thu thập, tìm kiếm thông tin và số liệu từ các trang web và các tài liệu liên
quan và phân tích tổng hợp các dữ liệu để phân tích và đánh giá những ảnh hưởng:
môi trường vi mô, vĩ mô, phân đoạn thị trường, đối thủ cạnh để lựa chọn chiến lược
và lập kế hoạch phù hợp.
- Vận dụng cơ sở lý thuyết dựa trên các kiến thức của môn Quản trị
Marketing, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Quản trị nhân sự, Khởi tạo doanh
nghiệp, Quản trị kinh doanh và các tài liệu khác có liên quan.
5. NGUỒN SỐ LIỆU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu được thu thập dựa trên:
- Số liệu tự thu thập thực tế trên địa bàn nghiên cứu.
- Giáo trình Topica và giáo trình chuyên ngành có liên quan.
- Tài liệu từ internet.

- Báo cáo tài chính năm 2017 của công ty cổ phần thiết bị điện THIBIDI
- Báo cáo thường niên năm 2017 của Công ty
6. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO
Kết cấu báo cáo gồm 5 chương và kết luận kiến nghị như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Kế hoạch Marketing
Chương 3: Kế hoạch tài chính
Chương 4: Kế hoạch nhân sự
Chương 5: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
Kết luận

2


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU Ý TƢỞNG KINH DOANH
1.1.1 Giới thiệu về công ty:
Thông tin khái quát:
Công ty cổ phần thiết bị điện (THIBIDI)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3600253826, do Phòng Đăng ký
Kinh doanh tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 06/12/2007, đăng ký thay đổi lần 6
ngày 19/12/2016.
Vốn điều lệ: 488.000.000.000 đồng
Vốn đầu tư chủ sở hữu: 488.000.000.000 đồng.
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, đường số 9, phường An Bình,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: +84 (0) 61 3836609 – 3836139 – 3836373.
Website: www.thibidi.com.vn
Mã cổ phiếu: THI
Quá trình hình thành và phát triển:

Ngày 26/01/1980: Công ty là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập trên cơ
sở sáp nhập hai nhà máy: Thiết Bị Điện 4 sản xuất Máy Biến Áp và xí nghiệp
Dinuco sản xuất động cơ, lấy tên là Nhà máy Chế tạo Thiết Bị Điện số 4 trực thuộc
Công ty cơ khí – Bộ cơ khí và luyện kim.
Tháng 7/1990 Công ty trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị Kỹ thuật điện – Bộ
Công nghiệp nặng. Ngày 14/07/1995 nhà máy đổi tên thành Công ty Thiết Bị Điện,
tên giao dịch THIBIDI theo quyết định số 708/QĐ-TCNSĐT của Bộ Công nghiệp
nặng. Tháng 10/1995 trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị Kỹ thuật điện – Bộ Công
nghiệp.
Ngày 15 tháng 10 năm 2004 thực hiện theo quyết định số 113/2004/QĐBCN của Bộ Công Nghiệp về việc chuyển Công ty Thiết bị điện, doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện thành Công
ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Thiết bị điện.
Ngày 05 tháng 9 năm 2007 thực hiện theo quyết định số 0466/QĐ – BCT của
Bộ Công Thương về việc chuyển Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành
viên Thiết bị điện thuộc Tổng Công ty Thiết bị điện Việt Nam thành Công ty cổ
phần Thiết bị Điện.
Thời điểm hoạt động: kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2008.
Tháng 7/2008: Thành lập Công ty cổ phần Kinh doanh vật tư THIBIDI – Tên
thượng mại: TTC
Tháng 10/2010: Thành lập Công ty Liên doanh THIBIDI - COMBODIA.
Tháng 12/2016: Công ty Liên doanh THIBIDI - CAMBODIA không phải là
công ty con của Công ty cổ phần Thiết bị điện; Công ty cổ phần Kinh doanh vật tư
THIBIDI không phải là công ty liên kết của Công ty cổ phần Thiết bị điện.

3


Ngày 14/04/2017, Công ty cổ phần Thiết bị điện đã được chấp thuận niêm
yết lần đầu theo Quyết định số 122/QĐ-SGDHCM của Sở Giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM và được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận

đăng ký chứng khoán số 27/2017/GCNCP – VSD ngày 20/01/2017.
Ngày 15/06/2017 cổ phiếu của Công ty cổ phần Thiết bị điện chính thức giao
dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE).
1.1.2 Cơ sở thực hiện ý tƣởng
Với lượng khách hàng tiềm năng sử dụng các sản phẩm, vật tư thiết bị lĩnh
vực thiết bị điện tại thành phố Hồ Chí Minh như ngân hàng, khách sạn, cơ quan,
nhà riêng…. Cũng như các đơn vị nhà máy điện ở các tỉnh Miền Trung – Tây
Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long và với nguồn lực đội ngũ chuyên gia có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết bị điện, viễn thông. Tôi tin rằng sẽ xây dựng được
kế hoạch kinh doanh sản phẩm, tư vấn và đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro, quản
trị kinh doanh sản phẩm mang lại sự hài lòng của khách hàng. Qua đó dần dần xây
dựng được khách hàng thân thiết, tạo được niềm tin với khách hàng, đưa đơn vị trở
thành một trong những đơn vị có thương hiệu và uy tín trong phân phối và kinh
doanh các sản phẩm, vật tư thiết bị máy biến thế trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Điện (Tên thương mại THIBIDI) được thành lập
năm 1980, chuyên sản xuất và cung cấp sản phẩm máy biến áp các loại, thuộc Tổng
Công Ty Thiết Bị Điện Việt Nam GELEX. Trụ sở tọa lạc tại: KCN Biên Hòa 1,
đường số 9, Phường An Bình, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Điện là công ty sản xuất máy biến áp lớn nhất
Việt Nam và nổi tiếng do chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Với kinh nghiệm quản
lý, đội ngũ kỹ sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân lành nghề,
công ty không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đưa
sản phẩm máy biến áp Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế.
Với trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ được nhập từ các nước tiên tiến
trên thế giới, công ty Cổ phần Thiết Bị Điện có năng lực thiết kế, chế tạo và cung
ứng cho khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm máy biến áp 1 pha, 3 pha và
máy biến áp trung gian các loại, công suất từ 10KVA đến 10.000KVA, điện áp đến
35KV.
Sản phẩm máy biến áp của công ty được thiết kế tiếp cận với những tiêu

chuẩn mới của quốc tế, được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn IEC-60076 hoặc theo
yêu cầu khách hàng.
Sản phẩm máy biến áp của công ty đã được Bộ Công thương cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiết kiệm năng lượng theo tiêu chuẩn Việt nam
(TCVN 8525).
Đặc biệt là từ đầu năm 2005 THIBIDI đã nghiên cứu thành công và cho ra
đời các dòng sản phẩm Máy biến áp Khô công suất từ 250 KVA đến 2500 KVA,

4


điện áp đến 35KV; Dòng sản phẩm Máy biến áp hợp bộ Padmounted công suất từ
250 KVA đến 2500 KVA, điện áp đến 22 KV
Từ đầu năm 2000, công ty Thiết Bị Điện đã đạt chứng nhận về hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 do tổ chức chứng nhận quốc tế
BUREAU - VERITAS - Anh Quốc và Trung tâm Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
Quacert - Việt Nam cấp.
1.1.3 Sự độc đáo ới lạ của ý tƣởng
Ngoài việc cung cấp bán các sản phẩm cho khách hàng như các đơn vị
thương mại khác hiện có, Kế hoạch kinh doanh của công ty có ý tưởng độc đáo và
mới lạ là:
- Cung cấp sản phẩm chất lượng cao – hoạt động với độ ổn định cao – giá
thành cạnh tranh nhất.
- Với đội ngũ chuyên gia có chuyên môn sâu sẽ tư vấn cho khách hàng và
cung cấp trọn gói sản phẩm hạ tầng thiết bị điện, trạm biến áp, máy biến áp.
1.1.4 Sơ lƣợc về tính khả thi của ý tƣởng
Các khách hàng luôn mong muốn được cung cấp các sản phẩm uy tín, đạt
chất lượng, ổn định cao, giá cả hợp lý. Bên cạnh đó tiến độ cung cấp hàng cũng rất
quan trọng để kịp đáp ứng nhu cầu hạ tầng điện đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách liên tục, phục vụ cho việc điều hàng sản xuất của khách hàng không bị

gián đoạn.
Đối với những khách hàng không có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực
thiết bị điện thì cần có sự tư vấn trước khi quyết định đầu tư mua sắm. Chính vì thế
ý tưởng tư vấn, tích hợp cung cấp trọn gói sản phẩm thiết bị điện cho khách hàng
chắc chắn sẽ làm khách hàng được hài lòng và có quyết định phù hợp với nhu cầu.
1.2 TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH
TẦM NHÌN
THIBIDI phấn đấu trở thành công ty sản xuất máy biến áp hàng đầu Việt
Nam và khu vực Đông Nam Á với chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
SỨ MỆNH
THIBIDI cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt
nhất, có độ tin cậy cao, an toàn và thân thiện với môi trường.
1.3 CÁC SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Máy biến áp 1 pha:
Sản phẩm máy biến áp 1 pha của công ty được thiết kế tiếp cận với những
tiêu chuẩn mới của quốc tế, được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn IEC-60076 hoặc
theo yêu cầu khách hàng.
Máy biến áp ngâm dầu với hệ thống làm mát ONAN (làm mát tuần hoàn tự
nhiên bằng dầu) được lắp đặt trong nhà hoặc ngoài trời.
* Công suất: - Máy biến áp 1 pha từ 10kVA đến 167kVA
* Với cấp điện áp lớn nhất là 35kV.
5


Hình 1.1: Máy biến áp 1 pha
1.3.2 Máy biến áp 3 pha:
Sản phẩm máy biến áp phân phối 3 pha của công ty được thiết kế tiếp cận
với những tiêu chuẩn mới của quốc tế, được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn IEC60076 hoặc theo yêu cầu khách hàng.
Sản phẩm máy biến áp của công ty đã được Bộ Công thương cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiết kiệm năng lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam

(TCVN 8525)
Máy biến áp ngâm dầu với hệ thống làm mát ONAN (làm mát tuần hoàn tự
nhiên bằng dầu) được lắp đặt trong nhà hoặc ngoài trời.
* Công suất: - Máy biến áp 3 pha từ 30kVA đến 10000kVA
* Với cấp điện áp lớn nhất là 35kV.
* Máy biến áp có thể kiểu kín hoặc kiểu hở, máy có khả năng chịu ngắn
mạch tốt. Cuộn dây được thiết kế có khả năng chịu được quá điện áp do đường dây
hoặc sét gây ra.

Hình 1.2: Máy biến áp 3 pha
1.3.3 Máy biến áp khô:
Công ty cổ phần Thiết Bị Điên hợp tác với Công ty General Electric (GE)
của Mỹ sản xuất Máy biến áp khô chống cháy. Công ty GE cung cấp thiết kế, cuộn
dây và linh kiện để lắp ráp. Công suất từ 250kVA ÷ 4000kVA với cấp điện áp đến
6


35kV. Cuộn dây được đúc nhựa Epoxy trong môi trường chân không cao có các đặc
tính như sau:
* Không bắt lửa, tự dập tắt lửa và chống cháy do tia lửa điện.
* Sức bền cơ và điện cao kết hợp với kết cấu máy vững chắc chịu đựng
được lực do ngắn mạch gây ra, do va chạm bề ngoài và các rung động khác thường.

Hình 1.3: Máy biến áp khô
1.3.4 Máy biến áp hợp bộ:
Công ty cổ phần Thiết Bị Điên hợp tác với Hãng Cooper của Mỹ sản xuất
Máy biến áp 3 pha hợp bộ (Pad-mounted). Công suất từ 250 kVA đến 2500kVA với
điện áp đến 35kV. Máy biến áp hợp bộ đã tích hợp hệ thống đóng cắt, bảo vệ.

Hình 1.4: Máy biến áp hợp bộ

1.3.5 Máy biến áp siêu tổn thất lõi tole Amorphuos
Công ty cổ phần Thiết Bị Điện được chuyển giao công nghệ gia công lõi thép
vô định hình (Amorphous Alloy) từ Công ty Hitachi Metals. Thép vô định hình là
loại thép từ tính có chiều dày bằng 1/10 của thép silic truyền thống, có độ từ thẩm
cao và tổn hao rất thấp. Sản phẩm máy biến áp phân phối có lõi từ làm bằng thép vô
định hình có thông số tổn hao không tải bằng 1/4 đến 1/3 so với máy biến áp sử
7


dụng thép silic truyền thống. Nhiệt độ lõi thép thấp, giảm đáng kể lượng khí thải
CO2 ra môi trường.
Máy Amorphous 560 KVA được cuốn từ những hợp kim có cấu trúc nguyên
tử không theo quy luật. Bằng phương pháp làm nguội nhanh kim loại nóng chảy,
ngăn không cho kim loại kết tinh và thu được một kim loại rắn dạng thủy tinh có
cấu trúc dạng các giải mỏng – một loại vật liệu tiết kiệm năng lượng hoàn hảo thay
thế cho tôn cán lạnh định hướng (CRGO). Nếu một máy biến áp sử dụng lõi tôn
silic truyền thống tiêu thụ cho điện năng không tải một năm mất 8.935 KWh thì
máy Amorphous chỉ tiêu tốn 2.014 KWh. Nếu tính giá thành hiện nay thì mỗi năm
tiết kiệm được khoảng 14 triệu đồng/máy. Đặc biệt, Máy có thể giảm tổn hao không
tải xuống tới 75% so với sản phẩm truyền thống. Nhiệt độ của Amorphous cũng
thấp hơn, giảm đáng kể lượng khí thải CO2 ra môi trường, góp phần tiết kiệm năng
lượng điện, bảo vệ môi trường và đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản phẩm đã được
Trung tâm tiết kiệm năng lượng TP. Hồ Chí Minh đánh giá phù hợp với môi trường
và thực tế sử dụng tại Việt Nam. Đây sẽ là giải pháp tiết kiệm điện rất hiệu quả.

Hình 1.5: Máy biến áp siêu tổn thất lõi tole Amorphuos
1.4 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
Mục tiêu:
- Trở thành một công ty hàng đầu về sản xuất và cung cấp các sản phẩm máy
biến áp.

- Năng động, sang tạo, liên tục cải tiến, đổi mới công nghệ để nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm.
- Luôn mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
tốt nhất và nhanh chóng nhất, tạo mối quan hệ thân thiết, lâu dài và bền vững với
khách hàng.
- Thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.
- Tối đa hóa lợi nhuận, lợi ích của cổ đông và tập thể cán bộ, nhân viên trong
công ty.

8


- Xây dựng hình ảnh sản phẩm công ty thân thiện với môi trường. Xác định
những yếu tố từ sản phẩm gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khỏe, an toàn của con
người. Từ đó có những hoạt động cải tiến về sản phẩm, đổi mới về công nghệ và
quá trình sản xuất nhằm xây dựng và đóng góp cho xã hội, môi trường sống và cộng
đồng dân cư được tốt hơn.
- Xây dựng những giải pháp xử lí kịp thời khi xảy ra những sự cố từ sản
phẩm đối với môi trường, xã hội.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, thông qua các chương trình ủng hộ
đồng bào bị thiên tai, lũ lụt, ủng hộ hội khuyến học, quỹ chăm sóc người già yếu,
neo đơn, thương binh liệt sĩ, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa cho các gia
đình chính sách khó khăn…
1.5 CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH CÔNG
Đối với khách hàng: Thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tối ưu, nhiều tiện ích, chi phí có tính
cạnh tranh cao.
Đối với nhân viên: Luôn quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của người lao động, đảm bảo mức thu nhập cao và ổn định, có cơ hội thăng
tiến, người lao động thường xuyên được chăm lo, nâng cao trình độ nghiệp vu, được

phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hóa.
Đối với cổ đông: Luôn quan tâm và nâng cao giá trị Công ty, cổ phiếu, duy
trì mức cổ tức cao hàng năm.
Đối với cộng đồng: Thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà
Nước. Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của
cộng đồng.
Đối với hoạt động: Luôn cải tiến về chất lượng trong sản xuất, kinh doanh.

9


CHƢƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING
2.1 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.1 Phân tích ôi trƣờng marketing của doanh nghiệp
a. Môi trƣờng marketing của doanh nghiệp
Sự thành công về marketing tùy thuộc vào việc xây dựng chiến lược và các
chính sách marketing đúng đắn (các biểu số có thể kiểm soát được) phù hợp với
những thay đổi của môi trường marketing (các biểu số không thể kiểm soát được).
Môi trường marketing tiêu biểu cho một loạt các thế lực không chỉ kiểm soát
được mà doanh nghiệp phải dựa vào đó để xây dựng chiến lược và chính sách
marketing thích hợp.
Theo P. Kotler, môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm những
tác nhân và những lực lượng nằm ngoài chức năng quản trị marketing của doanh
nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing, trong việc phát triển cũng như
duy trì các trao đổi có lợi đối với các khách hàng mục tiêu.
Việc phân tích môi trường marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện các cơ
hội và đe dọa đối với hoạt động marketing, vì vậy doanh nghiệp cần phải vận dụng
các khả năng nghiên cứu của mình để dự đoán những thay đổi của môi trường. Môi
trường marketing được phân tích theo hai nhóm yếu tố: môi trường vi mô và môi
trường vĩ mô.

Môi trƣờng vi mô
Mục tiêu phổ biến của mọi doanh nghiệp là phục vụ quyền lợi và thỏa mãn
nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp
phải liên kết với các nhà cung cấp và các trung gian marketing để tiếp cận khách
hàng mục tiêu.
Các nhà cung cấp - doanh nghiệp - trung gian marketing tạo nên hệ thống
marketing cốt yếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động marketing của doanh
nghiệp còn chịu sự tác động của các đối thủ cạnh tranh và công chúng.
Như vậy, môi trường vi mô của hoạt động marketing là tổng thể các tác nhân
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm: doanh
nghiệp, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian marketing, các
khác hàng và công chúng.
Doanh nghiệp
Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô,
nhà quản trị marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong doanh
nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự
đối với bộ phận marketing.
Bộ phận marketing của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định và triển
khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình marketing
thông qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing, quản trị nhãn hiệu,
quản trị lực lượng bán,...
10


Các nhà quản trị marketing cũng phải phối hợp hoạt động với các bộ phận
chức năng khác như bộ phận tài chính để đảm bảo ngân sách cần thiết cho việc thực
thi các kế hoạch marketing, phân bổ ngân sách cho các sản phẩm, nhãn hiệu khác
nhau và các hoạt động marketing khác; bộ phận nghiên cứu và phát triển để nghiên
cứu cải tiến hay thiết kế sản phẩm mới thành công; bộ phận sản xuất nhằm huy
động năng lực sản xuất (thiết bị, nhân lực) đáp ứng yêu cầu sản xuất theo kế hoạch;

bộ phận kế toán để hạch toán chi phí và thu nhập giúp cho việc điều hành hoạt động
marketing có hiệu quả.
Ngoài ra, cần phải đánh giá khả năng marketing, những điểm mạnh và điểm
yếu của hoạt động marketing của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh để lựa
chọn chiến lược marketing cạnh tranh và thiết kế các chính sách marketing phù hợp.
Các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu
cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của
chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về
chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ.
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần theo dõi các
thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí
cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút doanh số dự liệu của
doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần phải quan tâm đến mức độ có thể đáp
ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan
hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy
ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp thích mua từ nhiều nguồn cung cấp để tránh lệ thuộc
vào một nhà cung ứng có thể dễ dàng nâng giá và cung cấp hạn chế. Doanh nghiệp
cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu. Trong những thời
kỳ khan hiếm, doanh nghiệp cũng cần phải làm marketing đối với các nhà cung cấp
để mua được nguồn nguyên liệu cần thiết.
Các trung gian marketing
Các trung gian marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu
dùng.
Họ bao gồm:
Các trung gian phân phối sản phẩm: các nhà buôn (bán sỉ và lẻ), đại lý, môi

giới. Các trung gian phân phối tạo nên sự tiện lợi về địa điểm (tồn trữ sản phẩm gần
nơi khách hàng cư trú tạo nên sự sẳn có cho việc mua sắm), tiện lợi về thời gian
(bằng cách mở cửa nhiều giờ hơn để khách hàng mua thuận tiện), tiện lợi về chủng
loại (chuyên môn hóa cửa hàng hay sắp xếp, bố trí các quầy bày sản phẩm tiện cho

11


việc lựa chọn của người mua), tiện lợi về sở hữu (bằng cách chuyển sản phẩm đến
khách hàng theo các hình thức thanh toán dễ dàng như trả bằng thẻ tín dụng).
Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi và bảo quản; các cơ sở vận chuyển...giúp cho doanh nghiệp tồn
trữ và vận chuyển sản phẩm từ điểm gốc đến nơi tiêu thụ. Các doanh nghiệp phải
quyết định lựa chọn hình thức và phương tiện vận chuyển nào cho hiệu quả nhất
trong sự so sánh về chi phí, giao hàng, tốc độ và an toàn.
Các cơ sở dịch vụ marketing như các cơ quan nghiên cứu marketing, các
công ty quảng cáo, các hãng truyền thông và các hãng tư vấn về marketing hỗ trợ
cho doanh nghiệp trong việc hoạch định và và cổ động sản phẩm đến đúng ngay thị
trường.
Các trung gian tài chính: ngân hàng, các cơ sở tín dụng, các công ty bảo hiểm
và các tổ chức tài chính khác có góp phần trong những cuộc giao dịch về tài chính,
bảo hiểm cho các rủi ro liên quan đến công việc mua và bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phân tích đặc điểm và tình hình hoạt động của các trung
gian để có chính sách thích hợp nhằm thiết lập và duy trì các quan hệ tích cực, đồng
thời doanh nghiệp cũng có thể có các phản ứng cần thiết nhằm điều chỉnh, thay đổi
chính sách phân phối sản phẩm thích hợp với các thay đổi trong hoạt động của các
giới trung gian.
Khách hàng
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường khách hàng của mình một cách
kỹ lưỡng. Doanh nghiệp có thể hoạt động trong 5 loại thị trường khách hàng:

Thị trường người tiêu dùng, gồm những cá nhân và gia đình mua hàng hóa
và dịch vụ để tiêu dùng cho chính họ.
Thị trường kỹ nghệ hay thị trường doanh nghiệp sản xuất, bao gồm những tổ
chức mua hàng hóa và dịch vụ cho công việc sản xuất của họ để kiếm lời, hoặc để
hoàn thành các mục tiêu khác.
Thị trường người bán lại, gồm những tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để
bán chúng kiếm lời.
Thị trường chính quyền và các tổ chức phi lợi nhuận, gồm có các cơ quan
Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hóa và dịch vụ để tạo các dịch vụ
công ích, hoặc để chuyển nhượng những hàng hóa và dịch vụ này cho những người
cần đến chúng.
Thị trường quốc tế, là những người mua ở nước ngoài gồm người tiêu dùng,
người sản xuất, người bán lại, các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài.
Các đối thủ cạnh tranh
Phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở của
hoạch định chiến lược. Khi phân tích cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định:
Ai là đối thủ cạnh tranh chủ yếu?
Quan điểm để hiểu được thực chất của cạnh tranh là tìm cách phân tích đối
thủ trong mối quan hệ với khách hàng.Người bán cần biết được quan điểm của
12


khách hàng về nhu cầu, ước muốn, đặc tính của sản phẩm và nhiều điều khác nữa
trong sự giới hạn về khả năng mua sắm của họ. Có nhiều loại đối thủ cạnh tranh,
bao gồm các đối thủ cạnh tranh về ước muốn (như phương tiện đi lại, du lịch, nhà
ở...), đối thủ về chủng loại (xe hơi, xe máy,...), đối thủ về hình thức (xe máy đua, xe
máy thông dụng,...), đối thủ về nhãn hiệu (Yamaha, Honda, Suzuki,...).
Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ là gì? Sản phẩm, hệ thống phân phối, giá
bán, quảng cáo...
Đặc điểm thị trường cạnh tranh (cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh có độc

quyền v.v...).
Để cạnh tranh có hiệu quả, doanh nghiệp phải giữ bốn mức độ cơ bản trong
tư duy, được gọi là 4C của việc định vị thị trường. Phải xem xét đặc tính của người
tiêu dùng, các hệ thống và việc cạnh tranh, cả đặc điểm riêng của nó như một doanh
nghiệp. Marketing thành công chính là vấn đề phối hợp một cách hoàn hảo và hiệu
quả của doanh nghiệp với khách hàng, hệ thống và các đối thủ cạnh tranh.
Công chúng
Doanh nghiệp không chỉ cần phải hiểu các đối thủ và tìm cách cạnh tranh
thành công với họ để đáp ứng đòi hỏi của thị trường mục tiêu, mà còn phải nhận
thức hàng loạt các vấn đề về lợi ích công cộng liên quan đến công chúng. Một giới
công chúng (publics) là bất kỳ nhóm người nào có liên quan thực sự hay tiềm tàng,
hoặc có tác động đến khả năng của một tổ chức trong việc thành đạt các mục tiêu
của tổ chức ấy. Doanh nghiệp cần chuẩn bị các kế hoạch marketing đối với các giới
công chúng cũng như đối với các thị trường người tiêu dùng. Mỗi doanh nghiệp
thường có các giới công chúng sau:
Công chúng tài chính. Các tổ chức tài chính, ngân hàng, nhà đầu tư, công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Công luận (Media publics). Doanh nghiệp phải gieo được lòng tin của các tổ
chức công luận, đặc biệt là báo chí, tạp chí, truyền thanh, truyền hình.
Công chúng chính quyền (Government publics). Các doanh nghiệp cần chú ý
đến những ý kiến của chính quyền khi hình thành kế hoạch marketing như quảng
cáo đúng sự thật, sản xuất an toàn, các luật lệ chống cạnh tranh.
Giới hoạt động xã hội (Citizen action publics). Các hoạt động marketing của
doanh nghiệp có thể bị các tổ chức người tiêu dùng, tổ chức môi trường và các tổ
chức khác chất vấn. Ví dụ, một số nhà chuyên nghiên cứu khách hàng đã tấn công
kẹo, cho là chúng ít giá trị dinh dưỡng, làm sâu răng v.v...
Công chúng địa phương (Local publics). Mọi doanh nghiệp đều phải giao
tiếp với giới địa phương như các tổ chức ở địa phương, những người láng giềng.
Nhiều doanh nghiệp lớn thường bổ nhiệm một chuyên viên giao tiếp với địa phương
nhằm giữ mối quan hệ, tham dự các cuộc họp, trả lời những câu hỏi và đóng góp

vào các công việc từ thiện.
Công chúng tổng quát (General publics). Các doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến thái độ của công chúng đối với các hoạt động và sản phẩm của mình. Mặc
13


dù công chúng không tác động đến doanh nghiệp như một lực lượng có tổ chức,
nhưng ấn tượng của công chúng đối với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khách hàng
của doanh nghiệp.
Công chúng nội bộ (Internal publics). Công chúng nội bộ của một doanh
nghiệp bao gồm số công nhân lao động và làm việc trí óc, các nhà quản trị và hội
đồng quản trị. Khi người nhân viên cảm thấy thoải mái với doanh nghiệp của họ, thì
thái độ tích cực này sẽ lan sang cả các giới bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trƣờng vĩ ô:
Ngoài các tác nhân thuộc môi trường vi mô đã trình bày, doanh nghiệp cần
phải phân tích những tác động và xu hướng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
để đảm bảo các kế hoạch và chiến lược marketing thích ứng với các tác động và sự
biến đổi của môi trường.
Môi trƣờng dân số học
Yếu tố môi trường vĩ mô đầu tiêu mà quản trị marketing cần quan tâm là dân
số, vì dân số tạo nên thị trường. Người làm marketing cần chú ý khi nghiên cứu
phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư; xu hướng di dân, phân bổ dân
số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong, chủng tộc, cấu trúc
tôn giáo. Có những xu hướng biến đổi trong môi trường dân số học có tác động đặc
biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, do tác động đến lượng cầu về sản phẩm và
làm thay đổi hành vi của người mua như : sự thay đổi về cơ cấu độ tuổi của dân cư,
sự thay đổi về đặc điểm gia đình, những thay đổi trong phân bố dân cư về đại lý, cơ
cấu về trình độ học vấn của dân cư…
Môi trƣờng kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách

hàng và cách thức tiêu dùng. Thị trường cần có sức mua cũng như người mua. Tổng
sức mua tùy thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả, tiền tiết kiệm và tín dụng. Những
người làm marketing phải lưu ý các xu hướng chính trong thay đổi thu nhập và các
động thái thay đổi tiêu dùng của khách hàng. Các thay đổi trong những biến số kinh
tế chủ yếu như thu nhập, tỉ trọng thu nhập dành cho tiêu dùng, cơ cấu chi tiêu, tiền
tiết kiệm hay vay mượn có một tác động rất lớn trên thị trường. Các doanh nghiệp
có các sản phẩm giá trị lớn hoặc mức sinh lợi cao cần nghiên cứu kỷ lưỡng những
xu hướng biến động của môi trường kinh tế để chủ động có những điều chỉnh thích
ứng. Trong trường hợp nền kinh tế gặp khủng hoảng,các nhà quản trị marketing cần
tiến hành các bước cần thiết để thay thế sản phẩm, giảm chi phí và vượt qua những
trở ngại.
Môi trƣờng tự nhiên
Các điều kiện xấu đi của môi trường tự nhiên là một trong các vấn đề chủ
yếu mà các doanh nghiệp phải đối phó trong thập niên 1990.
Các nhà quản trị marketing cần xem xét các cơ hội và đe dọa có liên quan
đến các xu hướng chính trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên. Cụ thể là :
14


a. Sự khan hiếm các nguồn nguyên liệu
– Tài nguyên có tính chất vô tận, như không khí, nước đang có nguy cơ bị
hủy hoại và trở thành vấn nạn ở một số nơi tên thế giới.
– Tài nguyên có hạn nhưng tái tạo được, như tài nguyên rừng và thực phẩm
cũng đang gặp phải những thách thức lớn : nạn tàn phá rừng, đất canh tác ngày càng
bị thu hẹp và kém màu mỡ, có nơi bị sa mạc hóa, trong khi nhu cầu lương thực ngày
càng tăng lên. Vấn đề an ninh lương thực đã trở thành vấn đề toàn cầu.
– Tài nguyên có hạn và không thể tái tạo được, như dầu mỏ, than, kim loại và
các khoáng sản khác đang cạn kiệt. Về phương diện marketing, các vấn đề trên đặt
ra cho các nhà quản trị marketing nhiều thách thức, đòi hỏi phải tư duy và tìm ra
những định hướng phù hợp cho hoạt động marketing của mình.

b. Mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng
Tại nhiều thành phố trên thế giới, sự ô nhiễm không khí và nước đã đến mức
nguy hiểm. Mối lo ngại về các chất thải công nghiệp như chất hoá học, phóng xạ,
độ thủy ngân trong nước biển, lượng thuốc DDT và các hóa chất khác trong đất và
các nguồn thực phẩm, các loại bao bì không phân hủy… đã tạo lỗ thủng trên tầng
ozone có thể tạo nên tác động xấu làm hủy hoại màu xanh của môi trường sống và
hiểm họa làm trái đất nóng lên.
Các công ty nhạy cảm với các vấn đề về ô nhiễm môi trường sẽ tìm thấy cơ
hội cho một thị trường rộng lớn về các giải pháp kiểm soát ô nhiễm như máy lọc
nước, xử lý chất thải, tái sinh nguyên liệu, sản xuất bao bì dễ phân hủy không gây
hại cho môi trường.
c. Chi phí về năng lượng ngày càng gia tăng
Trong khi chờ đợi tìm được những nguồn năng lượng mới thay thế có tính
hiệu năng – chi phí hơn, dầu mỏ với đặc điểm không thể tái tạo đang và sẽ vẫn là
nguồn nhiên liệu quan trọng nhất cung cấp năng lượng cho hầu hết các ngành sản
xuất công nghiệp. Vì vậy, sự lên xuống của giá cả dầu mỏ sẽ ảnh hưởng đến sự biến
động chi phí sản xuất và do đó, đến giá bán sản phẩm của các doanh nghiệp. Điều
này mở ra triển vọng ứng dụng năng lượng mặt trời vào lĩnh chế tạo xe hơi và phục
vụ đời sống.
d. Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản lý tài nguyên thiên
nhiên
Các doanh nghiệp có thể gặp phải sự kiểm soát của chính quyền và các tổ
chức chính trị xã hội khác. Thay vì chống đối tất cả các hình thức điều tiết, doanh
nghiệp nên giúp đỡ việc triển khai những giải pháp có thể chấp nhận được trong các
vấn đề về nguyên liệu và năng lưọng đang đặt ra cho đất nước.
Môi trƣờng công nghệ
Sức mạnh mãnh liệt nhất tác động đến cuộc sống con người là công nghệ.
Công nghệ đã tạo ra những điều kỳ diệu như Penicilin, giải phẩu tim mạch,… Nó
cũng đã đem lại sự khủng khiếp như bơm khinh khí, hơi độc… Đồng thời cũng
cung ứng các tiện ích như xe hơi, video, bánh mì v.v… Thái độ của một người đối

15


với công nghệ tùy theo việc họ bị tác động bởi những điều kỳ diệu của nó, hay là
chịu sự chi phối bởi những điều sai lầm của nó.
Môi trường công nghệ tác động đến quản trị marketing rất đa dạng, tùy thuộc
khả năng công nghệ của doanh nghiệp mà các tác động này có thể đem lại các cơ
hội hoặc gây ra các mối đe dọa đối với việc đổi mới, thay thế sản phẩm; chu kỳ
sống sản phẩm; chi phí sản xuất v.v… của doanh nghiệp. Khi phân tích môi trường
công nghệ cần lưu ý một số xu hướng sau đây:
a. Sự thay đổi theo nhịp gia tốc của công nghệ
Ngày nay có rất nhiều sản phẩm thông thường mà chúng ta sử dụng trong
cuộc sống, như máy vi tính cá nhân, đồng hồ đeo tay hiện số, máy fax hay điện
thoại có hình,.. cách đây vài ba chục năm là niềm mơ ước không tưởng của nhiều
người. Alvin Toffler trong tác phẩm Cú sốc tương lai” (Future Shock) đẫ nhìn thấy
có sự tăng tốc trong việc phát minh, ứng dụng và truyền bá các công nghệ mới.
Ngày càng có nhiều ý tưởng đem lại kết quả, và khoảng cách về thời gian giữa các ý
tưởng mới đến việc áp dụng chúng thành công, cũng như giữa thời điểm giới thiệu
đến thời điểm đỉnh cao của sản phẩm đang rút ngắn lại.
b. Các cơ hội để phát minh, cải tiến là vô hạn
Hiện nay các nhà khoa học đang tập trung nghiên cứu nhiều công nghệ mới
nhằm tạo ra một cuộc cách mạng đối với các sản phẩm và quá trình sản xuất nhằm
phục vụ cho cuộc ssống của chúng ta, như trong lĩnh vực công nghệ sịnh học, điện
tử chất rắn, robot học và các khoa học vật liệu. Ngày càng có nhiều công trình
nghiên cứu cách chữa bệnh AIDS, thuốc trường sinh, robot làm việc nhà, thuốc
tránh thai tuyệt đối an toàn, và các thực phẩm ngon, bổ dưỡng không gây béo.
Trong mọi trường hợp, thách thức không chỉ về mặt kỷ thuật, mà cả về mặt thương
mại, tức là phải phát triển được những sản phẩm hợp với túi tiền của đa số người
tiêu dùng.
c. Chi phí dành cho việc nghiên cứu và phát triển ngày càng gia tăng

Nước Mỹ dẫn đầu thế giới về ngân sách hàng năm dành cho nghiên cứu và
phát triển (74 tỉ USD), trong đó có đến 60% dành cho quốc phòng, phần còn lại chủ
yếu đầu tư cho việc nghiên cứu trong các lĩnh vực vật liệu mới, vi cơ khí và công
nghệ sinh học. Trong khi đó Nhật Bản đang tăng chi phí cho nghiên cứu và phát
triển với tốc độ ngày càng tăng và hiện nay đã lên đến 30 tỉ USD, và phần lớn dành
cho nghiên cứu thăm dò những vấn đề cơ bản trong vật lý, lý sinh và khoa học máy
tính. Ngoài ra, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu tạo ra những bước đột phá
quan trọng trong khoa học công nghệ là do các tập đoàn công ty thực hiện chứ
không phải từng công ty riêng lẻ.
d. Xu hướng tập trung vào những cải tiến thứ yếu
Mặc dù có nhiều cơ hội để cho việc phát minh, sáng chế và mức độ thành
công của các ý tưởng mới tăng lên, chi phí dành cho nghiên cứu và phát triển cũng
ngày càng tăng, nhưng ngày càng hiếm các sản phẩm mới về nguyên tắc, mà chủ
yếu là các sản phẩm cải tiến hoặc hoàn thiện dựa trên sản phẩm nguyên mẫu.
16


×