Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn tại trại an hưng hiệp hòa bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.39 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NÔNG VĂN DIỆM
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÕNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN TẠI TRẠI AN HƢNG, HIỆP HÕA, BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Khoa :

Chăn nuôi Thú y

Khóa học :

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NÔNG VĂN DIỆM
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÕNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN TẠI TRẠI AN HƢNG, HIỆP HÕA, BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Khoa :

Chăn nuôi Thú y

Khóa học :

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn :

TS. Nguyễn Văn Sửu


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài thực tập.
Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các
thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy
giáo TS. Nguyễn Văn sửu. Sự động viên và tạo điều kiện tốt nhất của mọi
người đã giúp em hoàn thành bản khóa luận được tốt. Một lần nữa em kính chúc
toàn thể thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy
và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng …năm 2017.
Sinh viên

Nông Văn Diệm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại chăn nuôi An Hưng qua 3 năm
2015 - 2017........................................................................................................ 5

Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn nuôi tại trại An Hưng, Hiệp Hòa,
Bắc Giang ........................................................................................................ 39
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ............................ 40
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ......................................... 42
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn theo tháng điều tra ................................ 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn chết do mắc tiêu chảy ở lợn ............................................ 44
Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc hội chứng tiêu chảy ................ 45
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh....................................................................... 46


iii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học: ................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: .................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1.Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu .................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.3.Cơ sở vật chất của trại .............................................................................. 4
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở. ......................................... 5
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn ........................................ 6
2.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy................................................ 7

2.2.3. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 16
2.2.4. Triệu chứng ........................................................................................... 18
2.2.5. Bệnh tích ............................................................................................... 18
2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. ................................ 19
2.2.7. Biện pháp Phòng bệnh .......................................................................... 19
2.2.8. Biện pháp điều trị bệnh ......................................................................... 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30


iv

PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 31
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 31
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 31
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 34
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.2. Kết quả và phân tích kết quả .................................................................... 38
4.2.1. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn nuôi tại trại An Hưng, Hiệp Hòa, Bắc Giang 38
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ............................ 40

4.2.3. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt................................................ 41
4.2.4. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn theo các tháng thực tập................................ 42
4.2.5. Tỷ lệ lợn chết do mắc tiêu chảy gây ra ở lợn ........................................ 44
4.2.6. Những biểu hiện lâm sàng chính của lợn mắc hội chứng tiêu chảy ............. 45
4.2.7. Hiệu lực điều trị của hai loại thuốc điều trị bệnh .................................. 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, cung
cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập
cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống của người dân. Trong đó
chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nói chung
và trong ngành chăn nuôi nói riêng. Trong những năm gần đây, được sự quan
tâm của nhà nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn
cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ sang tập trung trang trại giúp cho
ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng
và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát
triển chăn nuôi như: nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu
tư của nhà nước…
Trong chăn nuôi “giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở”, để ngành chăn
nuôi có thể phát triển nhanh và bền vững thì con giống là vấn đề hết sức quan
trọng. Muốn chăn nuôi thắng lợi và đạt được hiệu quả cao thì con giống phải

khỏe mạnh. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn cũng gặp phải rất nhiều khó khăn
đặc biệt là vấn đề dịch bệnh đó là nguyên nhân chủ yếu gây thiệt hại cho
ngành chăn nuôi cũng như gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày
càng phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn
chế, khó khăn đặc biệt là vấn đề về dịch bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt hại
lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn
về kinh tế đó là hội chứng tiêu chảy. Bệnh thường xảy ra làm cho lợn bị viêm
ruột ỉa chảy, mất nước và điện giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và


2

chết nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh lây lan mạnh, gây ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả chăn nuôi.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để góp phần giảm bớt thiệt hại của
hội chứng tiêu chảy gây ra trên đàn lợn, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Áp
dụng quy trình phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn tại trại An Hưng,
Hiệp Hòa, Bắc Giang’’.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được tình hình mắc bệnh tiêu chảy trên đàn lợn nuôi tại trại
lợn An Hưng, Hiệp Hòa, Bắc Giang
Áp dụng được quy trình phòng và trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu và những thông tin khoa học về
đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy gây ra
trên đàn lợn tại trại lợn An Hưng, Hiệp Hòa, Bắc Giang, phát hiện đặc điểm
gây bệnh và biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả nhất trên đàn lợn.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của bệnh
gây ra trên đàn lợn, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ
chăn nuôi lợn tại Hiệp Hòa và các địa phương khác.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trị bệnh,
góp phần hạn chế dịch bệnh xảy ra, bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu
Vị trí địa lý
Trại lợn An Hưng được xây dựng tại xã Danh Thắng huyện Hiệp Hòa
tỉnh Bắc Giang năm 2010, là trại tư nhân với quy mô 450 nái bố mẹ.Trại
được xây dựng ở giữa cánh đồng với diện tích 2,3ha.
Xã Danh Thắng cách trung tâm huyện Hiệp Hòa khoảng 3km, cách
trung tâm thành phố Bắc Giang khoảng 30km, là một xã miền núi có diện
tích tự nhiên 937 ha. Xã có địa bàn giáp gianh với trung tâm huyện có trục
đường giao thông quốc lộ 37, tỉnh lộ 295 và 296 đi qua. Điều kiện địa lý của
xã tương đối thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc
buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
Đặc điểm khí hậu
Huyện Hiệp Hòa nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông,
nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm
cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 23C - 24C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 và tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông

nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
Lượng mưa hàng năm trung bình từ 1650 – 1700mm, lượng mưa tập
trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7 trong năm.
Chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa
đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.


4

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 10 người: 1 quản lý, 1 kỹ sư , 2 tổ trưởng ( 1 chuồng bầu,
1 chuồng đẻ ), 5 công nhân, 1 cấp dưỡng.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên
đến trại thực tập.
Về cơ sở vật chất:
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
Những vật dụng cá nhân như : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị đầy đủ.
Trại được xây dựng trên cánh đồng khoảng 2,3ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm (đối
với chuồng đẻ ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện
sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn
con vào mùa đông. Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ
cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Về cơ sở hạ tầng:
Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu nhà ở và sinh hoạt của công

nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca ( buổi trưa) và nhà ăn
chung ( buổi tối ). Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.


5

Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc,vắc xin , dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 3 chuồng đẻ, 3 chuồng bầu và 1 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc đảm bảo thoáng mát về mùa hè và
ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy
chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2
chuồng nhỏ với 40 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu
chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và
hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát
bằng quạt thông gió và dàn mát . Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn
hồng ngoại.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở.
Bảng 2.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại chăn nuôi An Hƣng qua 3 năm
2015 - 2017
STT

Loại lợn


2015

2016

2017

1

Lợn đực giống (con)

4

7

8

2

Lợn nái sinh sản (con)

354

391

452

3

Lợn nái hậu bị (con)


55

50

70

4

Lợn con (con)

6375

9317

9826

Tổng

6788

9765

10356


6

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
Thuận lợi:
Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không làm

ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn
dịch bệnh.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
Khó khăn:
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và điều trị
bệnh cao.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao,
giá lợn giảm thấp gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là thuật ngữ chỉ hiện tượng lợn ỉa phân lỏng, nhiều nước hoặc
có máu và mủ.
Phạm Ngọc Thạch (1996) [31], Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá
trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần
trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng
cường co bóp và tiết dịch.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, tùy từng loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên
khác nhau như: bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ gọi là bệnh lợn con ỉa


7

phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng
khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét

về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do
vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu
chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức,
những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia
súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường
tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả
đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác
động của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng

, có rất

nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật nuôi. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
vật nuôi và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều



8

tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (viết tắt là E. coli) hay còn gọi là vi khuẩn đại
tràng: là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột
của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần
thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự
có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân
E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm
sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3 x 0,6µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố:
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 0C trong
vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử. Nội độc tố: là
yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi khuẩn rất chặt.
Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có khả năng sinh
choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến
như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella ententidis.
Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella
đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella



9

pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước khoảng
0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dương tính( trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với 9bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 oC trong 1 giờ, ở 70oC
trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [32] cho biết: Ở nồng độ muối 6 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19% sự phát triển của
vi khuẩn bị ngừng lại.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [18] cho biết, hội chứng tiêu chảy ở
lợn do vi khuẩn chủ yếu sau:
Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.
coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện
hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên
các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đường ruột (enterotoxin).
Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của
các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.



10

Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu chảy
của lợn theo Trương Quang và Trương Hà Thái (2007) [24].
Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.
Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á, bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987… Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7], virus TGE gây bệnh viêm
dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao,
biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy
ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên
mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
b. Hội chứng tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể



11

bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [7].
Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau
bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
Hội chứng tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc
bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn
và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng.
Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu, mùi chua.
Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc chúng cướp
đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng
còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ
hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng
đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn

(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…


12

Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [16] đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2009)) [17].
Do nấm mốc
Nấm mốc có thể là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con. Thức ăn của
lợn con hoặc lợn nái nuôi con nhiễm nấm mốc, chuyển thành độc tố gây tiêu
chảy ở lợn con. Lợn con có biểu hiện kém ăn do thức ăn kém thơm ngon, tiêu
chảy có thể ra máu hoặc không ra máu, khi chuyển sang giai đoạn phân mầu,
xuất huyết chứng tỏ lợn đã nhiễm thêm bệnh khác dẫn đến tiêu chảy. Tức là
nấm mốc đã tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại khác gây bệnh cho lợn con.
Một số nguyên nhân khác
Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh,
mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động
đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh
đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn

rất yếu.


13

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.
Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ - globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều
hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột

tăng độc lực và gây bệnh.


14

Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu
một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường
tiêu hóa. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc,
đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của
gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy. Thức ăn kém
chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn.
Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển
đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy. Hệ thống tiêu
hóa của lợn mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên
biểu hiện chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi đau bụng, tiêu chảy..
Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,
đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng mát, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy,
trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú
ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ

dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của lợn.


15

Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7] chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng
thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên ngoài
chuồng nuôi đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia
súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi
> 90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho
thấy lợn nuôi trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn,
giảm sức tiêu hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm cho
con vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ
thể lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ
thể lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều
tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp,
ẩm độ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau khi đẻ 30 phút
thân nhiệt lợn con có thể giảm thấp đến 5 - 60C sau đó mới dần ổn định. Nếu
nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và
ngược lại, nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời
gian phục hồi thân nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress
nhiệt - nguyên nhân gây ỉa chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là từ
80 - 85%.



16

Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7] cho rằng các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng
rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu
thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 đến
85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng nuôi là vô cùng quan trọng.
Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [19] chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào
cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.
2.2.3. Cơ chế sinh bệnh
Hội chứng tiêu chảy xảy ra hai cơ chế chính là xuất tiết và thẩm thấu:
Tiêu chảy xuất tiết
Do độc tố của vi khuẩn E. coli, Salmonella hay của virut tác động vào
niêm mạc ruột làm quá trình bài tiết dịch (muối, nước) vào lòng ruột không
bình thường sẽ chảy ra tiêu chảy xuất tiết.
Theo Hồ Văn Nam (2006) [20]: Khi bị tiêu chảy nhiều sẽ gây mất nước
cho cơ thể, gây rối loạn chức năng sinh lí tiêu hoá. Khi bị rối loạn tiêu hoá
dẫn tới rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột, một số vi khuẩn có hại phát triển
nhanh, độc tố của vi khuẩn tiết ra nhiều, độc tố của vi khuẩn vào máu làm rối
loạn cơ năng giải độc của gan và quá trình lọc ở thận.
Lợn bị tiêu chảy nhiều sẽ làm cơ thể bị mất nước do đó làm giảm lượng
tuần hoàn của cơ thể dẫn đến truỵ tim mạch, gây nên tử vong.
Tiêu chảy thẩm thấu: Do niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào
muối và nước qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa lòng
ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy, khi trong lòng ruột có chất hấp thụ kém và độ
thẩm thấu cao thì sẽ gây ra tiêu chảy.
Khi nói đế n nguyên nhân gây bê ̣nh do E. coli, cơ chế gây bê ̣nh đươ ̣c diễn
ra như sau:
Khi có điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i từ môi trường và vâ ̣t chủ


, vi khuẩ n E. coli

tăng sinh trong ruô ̣t và gây tiêu chảy bằ ng các yế u tố gây bê ̣nh đă ̣c hiê ̣u . Cấ u


17

trúc kháng nguyên của E. coli rấ t phức ta ̣p gồ m các loa ̣i : Kháng nguyên O
(kháng nguyên thân), kháng nguyên H (kháng nguyên lông), kháng nguyên K
(kháng nguyên bề mặt , vỏ bọc ) và F (kháng nguyên bám dính) ( Đỗ Ngọc
Thuý và cs (2003)) [36]. E. coli xâm nhâ ̣p vào cơ thể động vật từ rất sớm, sau
vài giờ được sinh ra . Sau khi phát triể n và tăng nhanh ở tế bào thành ruô ̣t , vi
khuẩ n xâm nhâ ̣p vào hê ̣ lâm ba , hê ̣ tuầ n hoàn gây nhiễm trùng . Các chủng E.
coli thuô ̣c nhóm ETEC và VTEC thường gây tiêu chảy ở lợn sơ sinh và lợn
con sau cai sữa . Dựa vào các yế u tố gây bê ̣nh , người ta đã phân vi khuẩ n E.
coli thành các loại sau : Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathgenic E.
coli (EPEC), Sdherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic
E. coli (VTEC). Hầ u hế t vi khuẩ n E. coli gây bê ̣nh sản sinh mô ̣t hay nhiề u
kháng nguyên bám dính (Fimbriae), 4 loại kháng nguyên bám dính quan trọng
của ETEC gây bệnh ở lợn sơ sinh là F 4 (K88), F5 (K99), F6 (987P) và F41.
Nhờ các kháng nguyên bám dính này mà vi khuẩn

E. coli bám vào các cơ

quan cảm nhâ ̣n (receptor) chuyên biê ̣t trên màng tế bào của các tế bào biể u
mô ruô ̣t. Sau đó, vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào lớp tế bào biể u mô ruô ̣t non và cư trú
ở đó, ở đây chúng phát triển và sản sinh độc tố đường ruột Enterotoxin . Hai
loại độc tố đường ruột đó là độc tố chịu nhiệt (ST) và độc tố không chịu nhiệt
(LT). Độc tố đường ruột phá huỷ tổ chức thành ruột và làm thay đổ i cân bằ ng

trao đổ i nước và chấ t điê ̣n giải , nước đươ ̣c rút vào cơ thể gây tiêu chảy . Tiêu
chảy làm lợn con mất nước, mấ t chấ t điê ̣n giải dẫn đế n truy ̣ tim ma ̣ch và chế t .
Quá trình tiêu chảy ở lợn gồm 3 trạng thái rối loạn:
- Rố i loa ̣n chức năng tiêu hoá và hấ p thu.
- Rố i loa ̣n cân bằ ng của khu hê ̣ vi sinh vâ ̣t đường ruô ̣t.
- Rố i loa ̣n cân bằ ng nước và chất điê ̣n giải.


18

2.2.4. Triệu chứng
Lơ ̣n mắ c bê ̣nh đa số thân nhiê ̣t không tăng , nế u tăng thì chỉ sau 2 - 3
ngày rồi hạ xuống trở về lúc bình thường , có con thân nhiệt hạ xuống do ỉa
chảy mất nước nhiều . Lợn gầ y tóp nhanh , lông xù , đuôi rũ , da nhăn nheo ,
nhơ ̣t nha ̣t, hai chân sau dúm la ̣i và run rẩ y, đuôi và khoeo dính đầ y phân.
Tiêu chảy có thể ở mức nhe ̣ lơ ̣n không có biể u hiê ̣n mấ t nước hoă ̣c tiêu
chảy nặng với triệu chứng phân toàn nước . Phân lơ ̣n có màu sắ c khác nhau
phân vàng kem hay hơi xanh , trắng hoặc xám. Phân có thể chảy tự do từ hâ ̣u
môn xuố ng sàn. Trong trường hơ ̣p nă ̣ng , triê ̣u chứng lâm sàng là mấ t nước ,
rố i loa ̣n trao đổ i chấ t , tiêu chảy có thể gây sốt hoặc không sốt và lơ ̣n con suy
nhược rất nhanh rồ i chế t . Khố i lươ ̣ng cơ thể giảm 30 - 40% do mấ t nước . Cơ
bụng hóp lại , lợn gầy , suy kiê ̣t và đi siêu ve ̣o , mắ t trũng sâu , da tái xám và
nhơ ̣t nha ̣t . Sự mấ t nước và giảm khố i lươ ̣ng cơ thể làm cho lơ ̣n bi ̣suy su ̣p
nhanh, thường bị chết. Trong trường hơ ̣p mã n tiń h hay bê ̣nh it́ nghiêm tro ̣ng ,
da quanh hâ ̣u môn và vùng háng có thể đỏ lên do tiế p xúc với phân kiề m tiń h ,
lơ ̣n it́ bi ̣mấ t nước và điề u tri ̣tić h cực thì có thể khỏi bê .̣nh
2.2.5. Bệnh tích
Những bê ̣nh tić h điể n hiǹ h quan sát thấ y như: Xác lợn gầy, vùng đuôi bê
bế t phân. Niêm ma ̣c mắ t , miê ̣ng nhơ ̣t nha ̣t . Trong da ̣ dày chứa đầ y hơi hoă ̣c
thức ăn chưa tiêu , mùi khó ngửi . Thành dạ dày phù và xuất huyết , niêm ma ̣c

ruô ̣t non xuấ t huyế t. Trong ruô ̣t non chứa đầ y khí căng phồ ng, có khi lẫn máu.
Gan, lách, thâ ̣n không biế n đổ i nhiề u.
Theo Lê Văn Dương (2010) [5] kết luận: Tỷ lệ phân lập E. coli từ phủ
tạng của lợn con mắc hội chứng tiêu chảy là 90,67% và mẫu phân là 93,33%.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [4] kết luận: Lợn con bị tiêu chảy có
bệnh tích điển hình như ruột bị viêm, xuất huyết (95,45% ở ruột non; 100% ở


19

ruột già). Dạ dày chứa đầy sữa không tiêu, niêm mạc phủ đầy dịch nhờn, sung
huyết (68,18%). Hạch lâm ba màng treo ruột bị sưng, tụ huyết (63,63%).
2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy.
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì
vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự
tương tác giữa nguyên nhân và cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc,
mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng… đều có ảnh
hưởng đến hội chứng tiêu chảy ở gia súc.
Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh thường
xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh: 1 - 4 ngày tuổi
- Giai đoạn lợn con theo mẹ: 5 - 21 ngày tuổi
- Giai đoạn lợn sau cai sữa: > 21 ngày tuổi.
Tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con
giai đoạn từ 21- 40 ngày và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [4] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và
ẩm độ cao (12, 1, 2) thì tỷ mắc tiêu chảy cao (26,98% đến 38,18%).
2.2.7. Biện pháp Phòng bệnh
Như ta đã biế t “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bê ̣nh đươ ̣c
đă ̣t lên hàng đầ u , nế u phòng bê ̣nh tố t thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được

bê ̣nh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu

,

xoay quanh các yế u tố môi trường, mầ m bê ̣nh, vâ ̣t chủ.
Tiêu chảy là hô ̣i chứng gây ra bởi nhiề u nguyên nhân kế t hơ ̣p với nhau ,
làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường tiêu hoá

. Do vâ ̣y viê ̣c phòng bê ̣nh

cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt


×