Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Áp dụng quy trình phòng, trị bệnh viêm vú, viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại bùi thanh phong đan phượng hà nội và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TẠ THỊ HUYỀN TRANG
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÕNG, TRỊ BỆNH VIÊM VƯ,
VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI
TRẠI BÙI THANH PHONG - ĐAN PHƢỢNG - HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Ngun - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG
ĐẠITHÁI
HỌC NGUYÊN
NÔNG LÂM
ĐẠI HỌC
-------------TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM
--------------


TẠ THỊ HUYỀN TRANG
TẠ THỊ HUYỀN TRANG
ĐAN PHƢỢNG – HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU
Tên đề tài:
TRỊ”
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÕNG, TRỊ BỆNH VIÊM VƯ,
VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI BÙI THANH PHONG - ĐAN PHƢỢNG - HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

ĐỀ CƢƠNG
KHÓA
LUẬN
KHÓA LUẬN TỐT
TỐT NGHIỆP
NGHIỆP ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên
: Thú yquy
Hệ
đào tạongành
: Chính
Khoa ngành
: Chăn
Chun
: Thú
y ni thú y

Lớp
K45 ni
Thú ythú
- N02
Khoa
: :Chăn
y
Khóahọc
học
: 2013- 2018
- 2017
Khóa
: 2013
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CẢM ƠN

Trải qua một thời gian dài học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cơ, bạn bè và người thân để có thể
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y. Các thầy cô đã tận tâm chỉ bảo cho em qua từng buổi học trên lớp cũng như
những buổi nói chuyện, thảo luận. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q
trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là

hành trang quý báu để em bước vào đời.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo
hướng dẫn, Tiến sĩ Đặng Thị Mai Lan - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã
chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể kĩ sư, công nhân tại trại Bùi Thanh
Phong, đặc biệt là anh Bùi Thanh Phong đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân,
những người đã cho em niềm tin, động lực để bước về phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Tạ Thị Huyền Trang


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả phòng bệnh cho lợn ........................................................... 38
Bảng 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn ................................... 41
Bảng 4.3: Kết quả công tác khác trên đàn lợn ................................................ 43
Bảng 4.4: Tình hình nhiễm bệnh viêm vú, viêm tử cung của đàn lợn nái nuôi
tại trại trong 3 năm gần đây .......................................................... 44
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung ở lợn nái theo giống,
dòng............................................................................................... 45
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung của đàn lợn nái theo lứa đẻ .....46
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung ở đàn lợn nái theo các tháng
theo dõi.......................................................................................... 48

Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung theo hình thức đẻ ............. 49
Bảng 4.9: Triệu chứng chính của lợn mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung ........ 50
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung tại trại .................... 51


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cm

Centimet

cs

Cộng sự

0

C

Độ C

E. coli

Escherichia coli

FSH

Follicular Stimulating Hormone


g

Gram

IU

International Unit

kg

Kilogam

mg

Miligram

ml

Mililits

MMA

Metritis - Mastitis – Agalactia

Nxb

Nhà xuất bản

TT


Thể trọng

Pi – Du

Pietrain x Duroc



Thức ăn


iv
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng của trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan
Phượng - Hà Nội ............................................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn cái ................................................... 7
2.2.2. Một số loại thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài .................... 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 25

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 28
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29


v
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 29
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 30
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................. 31
4.1. Kết quả thực hiện quy trình phịng và trị bệnh tại cơ sở .......................... 31
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 31
4.1.2. Cơng tác thú y ....................................................................................... 35
4.2. Kêt quả tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh
sản ................................................................................................................. 435
4.2.1. Tình hình nhiễm bệnh viêm vú, viêm tử cung của lợn nái nuôi tại trại
trong 3 năm gần đây ...................................................................................... 435
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung ở lợn nái theo giống, dịng .... 46
4.2.3. Tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung của đàn lợn nái theo lứa đẻ ... 46
4.2.4. Tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung ở lợn nái theo tháng theo dõi ... 47
4.2.5. Tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung theo hình thức đẻ ………
479
4.2.6. Những triệu chứng chính của lợn nái mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung .. 46
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung của lợn nái tại trại.......... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53

5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là một ngành đang được chú trọng đầu tư và phát triển,
vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vừa giúp xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế đất nước.
Chăn nuôi lợn không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm của người dân,
mà cịn giúp phát triển ngành cơng nghiệp chế biến. Hiện nay, nhu cầu của xã
hội về thịt lợn cả số lượng và chất lượng ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu
ấy thì chăn ni lợn ngày càng mở rộng phát triển.
Ở nước ta đã chú ý đầu tư, phát triển chăn nuôi lợn bằng cách áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao hiệu quả chăn
nuôi. Bằng những nỗ lực của tất cả mọi người, ngành chăn nuôi lợn đã có sự
phát triển mạnh, nhiều trang trại có quy mô lớn được xây dựng với đội ngũ kỹ
thuật viên giàu kinh nghiệm và có kỹ thuật cao.
Bên cạnh đó, vẫn cịn có một số cơ sở chăn ni nhỏ của người dân còn
thiếu kỹ thuật, thiếu vốn đầu tư nên hiệu quả kinh tế thấp, chăn nuôi gặp
nhiều rủi ro. Trong đó, q trình chăm sóc lợn nái gặp nhiều khó khăn, khiến
lợn nái dễ mắc các bệnh về sản khoa như: viêm vú, viêm tử cung, viêm âm
đạo, nhiễm trùng huyết sau khi đẻ, ...
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nhằm đẩy mạnh việc nâng cao khả

năng sinh sản của lợn nái và đề xuất các phương án phòng và điều trị bệnh
sản khoa cho lợn nái, em đã tiến hành thực hiện đề tài : “Áp dụng quy trình
phịng, trị bệnh viêm vú, viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội và thử nghiệm một số phác
đồ điều trị”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Áp dụng được quy trình phịng và trị bệnh viêm vú, viêm tử cung.


2
- Nắm được tình hình mắc bệnh viêm vú và viêm tử cung ở đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội.
- Xác định được hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh viêm vú và viêm
tử cung, từ đó chọn ra được phác đồ điều trị bệnh có hiệu quả nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Từ kết quả của đề tài bổ sung thêm những hiểu biết về bệnh viêm vú
và viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, là cơ sở khoa học cho những biện pháp
phịng và trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị bệnh viêm vú
và viêm tử cung trên lợn nái sinh sản.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi lợn
nái hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại Bùi Thanh Phong nằm ở đập tràn Đan Phượng thuộc địa bàn xã
Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội. Trại được xây dựng ở
vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
Huyện Đan Phượng nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành phố Hà Nội,
tại khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây.
Phía Bắc giáp Sông Hồng (sang bờ bên kia là huyện Đông Anh, Mê
Linh, Hà Nội)
Phía Đơng giáp quận Từ Liêm, huyện Hồi Đức.
Phía Tây giáp huyện Phúc Thọ.
Phía Nam giáp huyện Hồi Đức.
* Khí hậu, thủy văn
Hà Nội có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt. Mùa đơng chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, lạnh, khơ, ít mưa. Mùa hè chịu ảnh hưởng
của gió Tây khơ nóng, nóng, ẩm, mưa nhiều Từ tháng 1 đến tháng 3 vẫn có
giá lạnh nhưng vì là tiết xn nên có mưa nhẹ (mưa xuân) đủ độ ẩm cho sinh
vật phát triển. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng có mưa to và bão. Tháng
8, 9, 10 là ngày thu, khí hậu mát mẻ.
Mùa khơ từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, đây là thời kỳ giá
lạnh, không mưa to. Những ngày cuối thu se se lạnh và chóng hồ nhập vào
mùa đơng. Nhiệt độ trung bình mùa đơng: 17,2ºC (lúc thấp xuống tới 2,7ºC).
Trung bình mùa hạ: 29,2ºC (lúc cao nhất lên tới 39ºC). Nhiệt độ trung bình cả
năm: 23,2ºC; lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm.


4
* Giao thơng, thủy lợi
Huyện Đan Phượng có Quốc lộ 32 chạy qua khoảng 4 km, nếu đi từ
phía Hà Nội lên Sơn Tây đến km 16 + 500 là ngã Tư Trơi (thuộc huyện Hồi

Đức) rẽ phải khoảng 300m sẽ đến xã Tân Lập - huyện Đan Phượng.
So với các Quận Huyện của thủ đô Hà Nội, Đan Phượng có số khu
vực hành chính và diện tích tự nhiên thuộc loại nhỏ nhất (chỉ ngang bằng 1 xã
của Huyện Ba Vì, Phú Xun, Ứng Hịa, Chương Mĩ...).
Các dự án đường sắt đô thị đi qua địa bàn huyện (dự kiến) là các tuyến
số 3 (Trôi - Nhổn - Yên Sở), tuyến số 4 (Liên Hà - Bắc Thăng Long).
Huyện Đan Phượng là huyện có hệ thống sơng Hồng, Sơng Đáy chảy
qua. Xưa kia là ngã ba sông (Sông Hồng, Sơng Nhuệ, Sơng Đáy) nên địa hình
của huyện là tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa. Chiều cao trung
bình là 6 - 8 m so với mực nước biển.
* Dân cƣ, kinh tế - xã hội
Xét về mảng văn hóa giáo dục Đan Phượng thuộc hạng đầu của Thành
phố Hà Nội hiện nay (tất cả các trường Tiểu học trong huyện đã đạt chuẩn
Quốc gia, có những xã có số dân khoảng 17.000 người như ở Tân Hội, 14.800
người như ở Tân Lập, hơn 10.000 người như ở Thị Trấn Phùng, Hồng Hà,
Phương Đình...).
Hiện nay, trên địa bàn huyện đã hình thành khu đơ thị Tân Tây Đô,
khu nhà ở Tân Lập cũng như khu đô thị sinh thái cao cấp Phoenix Garden.
2.1.2. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng của trại lợn Bùi Thanh Phong Đan Phượng - Hà Nội
2.1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
Trang trại sản xuất lợn giống của ông Bùi Thanh Phong nằm trên địa
phận xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - TP. Hà Nội. Trại được thành lập
năm 2003, có diện tích là 7200 m². Là trại lợn tư nhân do ông Nguyễn Xuân
Tiến thành lập.


5
Giai đoạn năm 2003 - 2015 trại cho công ty CP thuê làm trại gia công,
từ năm 2015 đến nay trại chuyển lại thành trại tư nhân do ông Nguyễn Xuân
Tiến, ông Bùi Thanh Phong và ông Vũ Thanh Biện cùng làm chủ và ơng

Nguyễn Xn Tiến quản lí.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại
* Khu nhà ở của công nhân viên
Trại được xây dựng trên đất 5% của xã Đồng Tháp với thời gian thuê là
50 năm. Trại chia làm 2 khu riêng biệt là khu trại chăn nuôi và khu nhà ở,
được ngăn cách với nhau bởi 2 ao cá. Trại được bao bọc bởi hệ thống cây
xanh phân tầng, đảm bảo vừa mát mẻ, vừa thanh lọc khơng khí, giảm mùi,
tránh ơ nhiễm mơi trường.
Khu nhà ở của công nhân viên được xây dựng phù hợp với yêu cầu
thực tế của trại 300 nái. Gồm: 1 phòng kĩ sư, 2 phịng cơng nhân, 1 phịng
trực đêm. Hệ thống nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh cũng được xây dựng phù
hợp, có hệ thống nóng lạnh đầy đủ.
* Khu trại chăn nuôi
Khu trại chăn nuôi được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn. Gồm: chuồng
cách li, chuồng cai sữa, chuồng bầu, chuồng đẻ, phòng khai thác tinh, khu để
phân, bể ngâm rửa dụng cụ, sân phơi, nhà vệ sinh và hệ thống xử lí chất thải.
Mỗi chuồng được xây dựng hợp lí, trong đó: Khu chuồng bầu có 2 ô
lớn dành cho lợn đực hoạt động và phối, 5 ô cho lợn đực, 245 ô chuồng dành
cho lợn nái. Khu lợn nái chia ra 4 khu vực riêng: khu lợn bầu, khu lợn cai sữa,
khu lợn cách ly, khu phối. Khu lợn bầu cũng được sắp xếp riêng theo từng
giai đoạn mang thai của lợn. Khu lợn cai sữa, khu cách ly và khu phối được
xếp sát nhau để tiện cho việc theo dõi. Chuồng bầu mỗi ô nái có kích thước
2,4m × 0,65m/ơ; hai ơ chuồng đực giống có kích thước 5m × 6m. Lợn nằm
trên sàn bê tơng cao 0,5m có khe thốt nước. Ngồi ra, chuồng bầu trang bị 5
bóng đèn hồng ngoại ở mỗi đầu dãy chuồng để sưởi ấm.


6
Chuồng đẻ được chia ra: 50 ô chuồng chờ đẻ, 72 ô chuồng đẻ. Hai khu
chuồng này đều xây dựng hệ thống sàn bê tơng cao khoảng 1m, có khe thốt

nước và chia từng ơ riêng biệt: chuồng đẻ mỗi ơ có kích thước 2,4m × 1,6m/ơ
và trang bị hệ thống lồng úm.
Các chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ và chuồng
bầu, 2 quạt thơng gió đối với các chuồng cách li và cai sữa. Hai bên tường có
dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m2; cách nền 1,2m; khoảng
cách giữa các cửa là 2,5m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng tơn lạnh.
Ngồi ra, mỗi chuồng đều có hệ thống ống nước, máy bơm để đáp ứng nhu
cầu uống nước và vệ sinh chuồng trại. Máng ăn được xây dựng hiện đại, có kệ
để thuốc, dụng cụ cần thiết và đảm bảo an toàn vệ sinh.
Phòng khai thác tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như:
Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức trang trại
- 01 chủ trại
- 01 quản lí trại
- 01 quản lí kĩ thuật
- 04 cơng nhân
- 02 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ
chuồng đẻ và chuồng cai sữa, tổ chuồng bầu và chuồng cách li. Mỗi tổ thực
hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trại Bùi Thanh Phong
Trang trại Bùi Thanh Phong chuyên sản xuất con giống với các giống
lợn được nhập ngoại như: Landrace (Pháp), Yorkshire (Anh). Hiện ở trại có 05
lợn đực giống, các lợn đực giống được đặt nuôi ở đầu chuồng gần giàn mát,


7
nhằm mục đích tiện cho phối giống, kích thích động dục cho lợn nái và khai

thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác đều có chất lượng tốt,
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trại sản xuất lợn giống theo hình thức
phối gom 5 tuần phối 1 lần và 4 tuần đẻ 1 lần. Mỗi nái được phối 2 - 3 liều tinh
(nái hậu bị và nái kiểm định phối 3 liều tinh, nái cơ bản phối 2 liều tinh).
Trung bình, lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,50 lứa/năm. Số con
sơ sinh là 11,21 con/đàn, số con cai sữa là 10,63 con/đàn. Lợn con theo mẹ
được nuôi 17 - 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và
chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn con nuôi trong chuồng cai sữa từ 07 - 15
ngày thì xuất bán.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn cái
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái
Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong
và bộ phận sinh dục bên ngoài.
Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm mơn, âm vật, tiền đình.
Bộ phận sinh dục bên trong: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và
âm đạo.
Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4] cho biết: đặc điểm cấu tạo cơ quan
sinh dục lợn cái như sau:
* Bộ phận sinh dục bên ngồi
- Âm mơn (Vulva): Nằm ở dưới hậu mơn. Phía ngồi âm mơn có 2 mơi.
Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết.
Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
- Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ
bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong
thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ


8

vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở
lại trạng thái bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm
mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
đạo, phía sau là âm môn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số
tuyến hướng quay về âm vật.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền
đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục
đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngồi trong q trình
sinh đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng
cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực
tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
+ Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ:
cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển
và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh
ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có
nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc
đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
+ Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m.
Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngồi được.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp
nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có
nếp gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.


9

- Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây
chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi
chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền:
miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng
trứng một chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng.
+ Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch
bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo
vệ trứng.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai
chức năng: Nội tiết (tiết ra hormone sinh dục cái oestrogen) và ngoại tiết (bài
noãn). Các hormone sinh dục cái: estrogen, progesteron và inhibin tham gia
vào việc điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát
triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết
ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt
của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ
yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng
trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và
cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây
dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh
dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố nỗn
(FSH) từ tuyến n, do đó ức chế sự phát triển nỗn nang theo chu kì
Khi nỗn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra.
Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ
liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín
xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể
vàng tồn tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại.



10
- Ống dẫn trứng (Oviductus):Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng
treo buồng trứng.
Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn. Trong cùng là niêm mạc được cấu tạo
bằng tế bào hình trụ, hình vng làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngồi niêm mạc
được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp
tử xuống tử cung làm tổ.
Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã
rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp
nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong
ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời
gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung
cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển
ban đầu của phôi (Nguyễn Mạnh Hà và cs., 2012) [4].
2.2.1.2. Cấu tạo tuyến vú
Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật
có vú đều có tuyến vú. Nhưng chỉ ở con cái dưới ảnh hưởng điều hòa của các
hormone sinh sản mới phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn sữa tăng
lên khơng ngừng, thể tích bầu vú lớn, tiết ra sữa cung cấp kháng thể và chất
dinh dưỡng cho con non. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ
dần, ống dẫn sữa teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
- Núm vú: Ở lợn có nhiều đơi vú từ vùng ngực đến vùng bẹn (thường có
từ 5 đến 8 đơi). Mỗi núm vú có 2 tuyến sữa, đầu núm có 2 - 3 ống dẫn sữa
thơng với các ống dẫn sữa lớn. Đầu núm vú là một thụ quan bên ngồi quan
trọng góp phần điều hịa phản xạ tiết sữa. Ở đầu núm vú có sợi cơ trơn xếp



11
thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi
khơng thải sữa.
- Bao tuyến: Do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản
sinh ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ
trực tiếp thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: Các ống dẫn sữa đầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau đó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn; ở lợn khơng có bể sữa.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Sự thành thục về tính
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [21]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái
ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 70kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55kg.
Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn.
Con vật được chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ thành thục nhanh hơn những con ít
được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục
hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4] thì sự thành thục về tính dục
ngồi việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc
vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự
tiếp xúc giữa con đực và con cái… Các giống lợn nội thành thục sớm hơn lợn
ngoại, lợn lai.Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ơn đới.
Sau khi thành thục về tính dục, lợn bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới
sự điều hịa của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín)
và rụng. Kèm theo q trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan
sinh dục được biểu hiện bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động
dục. Do trứng rụng có tính chất chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ. Một
chu kỳ của lợn dao động trong khoảng 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày.


12

Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
* Chu kỳ động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4]: Sau khi thành thục tính dục,
gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hịa của hormone
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo quá
trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện
bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục.
Độ dài chu kì động dục, thời gian động dục và thời điểm rụng trứng là
khác nhau giữa các loài gia súc.
Ở lợn chu kì động dục là 19 - 22 ngày, thời gian động dục 48 - 72 giờ,
thời gian rụng trứng 35 - 45 giờ sau khi bắt đầu động dục.
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [16] cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc
này buồng trứng to hơn bình thường.
Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động
sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn
chưa cao. Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục
có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng,
niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật
biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc khơng n tĩnh, ăn uống giảm, kêu,
rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này



13
tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ
dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính
khơng xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này n tĩnh hồn tồn. Cơ quan sinh dục khơng có biểu
hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt
đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Q trình chăn ni lợn nái sinh sản, người chăn ni phải biết chính
xác chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh
thời điểm phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả
kinh tế cao và hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể cân
bằng được chế độ ni dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể phối
giống kịp thời, đúng thời điểm, vừa tăng số lượng lợn con/lứa vừa không bỏ
lỡ mất chu kì phối giống, tăng số lần phối/năm, nâng cao năng suất sinh sản
của lợn nái.
Thời gian tinh trùng lợn đực sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 đến
48 giờ, thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn,
do vậy phải tiến hành đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào
giữa giai đoạn chịu đực.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7
tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg
đối với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [20].



14
Đối với lợn nái ngoại, lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp nhất là
sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
cho phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực buổi chiều thì sáng hơm
sau phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu
khóa đi” của thời kỳ rụng trứng.
- Sinh lý quá trình mang thai
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm xuống ở 3
tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế
động dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong
suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2
tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của
lợn nái bình qn là 114 ngày.
Nguyễn Văn Trí (2008) [21] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được
chia làm hai thời kì:
+ Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
+ Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến khi đẻ.
- Quá trình đẻ
Đẻ là một q trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hịa của cơ chế thần
kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục



15
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2 tuần nút
niêm dịch cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh và dính chảy ra ngoài. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngồi bắt đầu có những thay đổi: âm
môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa
bắt đầu tiết.
Lợn nái có hiện tượng cắn ổ, bứt rứt, khó chịu, thường đứng lên nằm
xuống liên tục. Lợn cong lưng rặn, ỉa liên tục, mỗi lần ỉa rất ít.
Thời gian đẻ của lợn thường từ 2 - 6 giờ, được tính từ khi cổ tử cung
mở cho đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời
gian lợn đẻ:
Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa đầu.
Trước khi đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt ra sữa đầu.
Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt ra sữa đầu.
2.2.1.4. Nguyên nhân gây viêm vú, viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
* Nguyên nhân gây viêm vú
Viêm vú là một bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với biểu hiện một
hoặc nhiều bầu vú sưng, nóng, đỏ, đau có khi thành u, cục làm lợn đau đớn,
bệnh có thể gây chết lợn nái và làm chết lợn con do thiếu sữa.
Các nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú:
- Do các hệ vi khuẩn gây bệnh như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu
khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn gây thối... Chúng xâm nhập vào
tuyến vú qua vết thương, vết xây sát trên bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.
- Kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,...
Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú, cư trú tại đây và gây
ra bệnh.



16
- Q trình chăm sóc và ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn. Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch hàng ngày.
- Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột
ngột dẫn tới viêm vú.
- Lợn con bú làm xước bầu vú hoặc lợn con bị bệnh không bú, sữa
xuống nhiều hoặc bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú. Lợn con bú một hàng vú,
hàng vú còn lại căng sữa.
* Nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái bị mắc viêm tử cung có thể do nhiều nguyên nhân:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ
hoặc lợn nái khó đẻ do thai q to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình
thường...
- Phối giống lợn nái tơ quá sớm, lợn nái quá già, lợn nái mang nhiều
thai. Lợn nái tơ động dục lần đầu đã phối giống luôn, bộ máy sinh dục chưa
hoàn thiện hẳn, đường sinh dục nhỏ, xương chậu bé. Lợn nái sinh từ lứa thứ
10 trở đi nên loại bỏ do cơ tử cung bị dãn, co bóp yếu, sức đề kháng kém.
- Do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
đổi, sót nhau dẫn đến bị thối rữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
- Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống khơng hợp lí. Lợn ăn nhiều
tinh bột, protein và trong khi cơ thể ít vận động, sức khỏe yếu, béo dẫn đến
khó đẻ. Dinh dưỡng kém, ít vận động, chăm sóc khơng tốt, lợn nái sẽ ốm yếu
làm giảm sức đề kháng dẫn đến vi trùng dễ dàng xâm nhập gây viêm nhiễm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.


17

- Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý và vệ sinh chuồng
trại kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá
lạnh, ẩm ướt kéo dài.
- Nái ngoại nhập sức đề kháng yếu hơn nái nội nên cũng dễ mắc bệnh
hơn do chưa thích nghi với điều kiện mơi trường.
- Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... Do nấm xâm nhập gây viêm.
- Mầm bệnh qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên
nhân chính là sự kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập
từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [5]: bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ
do đẻ khó, sát nhau, xảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây
sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli dung
huyết, Staphylococus spp. và Staphylococcus aureus, đó là nguyên nhân chính
gây bệnh (Nguyễn Như Pho, 2002) [13].
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [8] cho biết: do trong q
trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị một số
bệnh truyền nhiễm như: xảy thai truyền nhiễm (Brucellosis), xoắn khuẩn
(Leptospirosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cho cơ thể lợn nái yếu
dần dẫn đến việc sẩy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung.
2.2.1.5. Hiểu biết về bệnh viêm vú, viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân: là do các hệ vi khuẩn gây bệnh như: trực khuẩn đường
ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn gây thối khác... Chúng



×