ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HÀ THỊ HƢỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI BÀ GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA
BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2012 - 2017
THÁI NGUYÊN - NĂM 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HÀ THỊ HƢỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI BÀ GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA
BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp
: K44 – TY
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2012 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. La Văn Công
THÁI NGUYÊN - NĂM 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể
các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo ThS. La
Văn Công người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực
tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên tại trại lợn nái sinh
sản Ngô Thị Hồng Gấm, xã Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa bình đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo cùng toàn thể
gia đình sức khỏe, hạnh phúc, thành công trong công việc giảng dạy và
nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Hà Thị Hƣờng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 39
Bảng 4.2: Cơ cấu đàn lợn nái của trại bà Gấm qua 3 năm (2014 - 2016) ...... 40
Bảng 4.3: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng điều tra .................... 41
Bảng 4.4: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ................................. 42
Bảng 4.5: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng ........................ 43
Bảng 4.6: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ........................... 44
Bảng 4.7. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ ...................... 45
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .............. 46
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị................. 47
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
E.coli:
Escherichia coli
KHKT:
Khoa học kỹ thuật
PGF2α:
Prostaglandin F2α
TT:
Thể trọng
TN:
Thí nghiệm
Nxb:
Nhà xuất bản
VTM:
Vitamin
vđ:
Vừa đủ
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ...................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu, sinh lý cơ quan sinh dục cái ...................................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 10
2.2.3. Sinh lý lâm sàng .................................................................................... 13
2.2.4. Quá trình viêm tử cung ......................................................................... 13
2.2.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung.................................................. 15
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 19
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27
v
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. ..................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 31
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản suất ........................................................... 31
4.1.1. Công tác phòng bệnh............................................................................. 31
4.1.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ........................................ 34
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 40
4.2.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm
gần đây ................................................................................................. 40
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo tháng trong năm............................. 40
4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ....................................... 41
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng .................................... 43
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ....................................... 43
4.2.6. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ ............................. 44
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ..................... 45
4.2.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là nghề truyền thống, chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng
trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi lợn nái
sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lượng cũng như chất lượng của sản
phẩm từ ngành chăn nuôi lợn.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta càng đóng vai trò quan trọng
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại
giá trị lớn cho con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn,
chất lượng tốt cho chúng ta. Bên cạnh đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp
một lượng không nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ
như: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận
dụng được phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy lợn được nuôi nhiều ở
hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản
xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: Tổng đàn
tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo
kiểu hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ
và vừa ngày càng tăng…
Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn ngoài các nguyên
nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu
vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình
2
dịch bệnh, lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng,
đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
nái sinh sản là bệnh viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung là bệnh sinh sản gây ra do một số vi khuẩn như:
Escherichia coli, streptococcus, staphylococcus… Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt
như các bệnh truyền nhiễm nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái:
giảm tỷ lệ thụ thai, gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh
vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp
theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn
nuôi lợn. Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn,
nâng cao hiệu quả phòng trị bệnh, tiết kiệm chi phí nái nuôi tại trại bà Gấm
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung
trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại bà Gấm, huyện lương sơn, tỉnh hòa
bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ và tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái.
- Thử nghiệm và đánh giá hiệu lực của một số phác đồ điều trị.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi, đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn,
theo lứa đẻ, theo các tháng trong năm thử nghiệm một số phác đồ trong
trong điều trị.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa của đề tài góp phần giải thích được cơ sở khoa học về tình hình
mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản.
1.2.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề ra các biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh
sản và hạn chế thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn bà Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn
nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật
chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ
kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 10 công nhân, 6 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung
các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự
phát triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại bà Gấm có tổng diện tích là 4,2 ha nằm trên địa bàn xã Hợp
Thanh, có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được
nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
4
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế
để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
5
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều
có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng
phòng pha chế tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu
chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông
và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây
dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy
chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát
trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45
- 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa là 10,7
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn giống của Công
ty. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì Trại hoạt động vào
mức khá.
Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
6
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
mùa Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng
các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên.
Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động
của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn có
công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông
cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang
đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham
quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay
quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vác xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vác xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
7
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công
tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại Trại cần
phải được đẩy mạnh.
8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu, sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
của cơ quan sinh dục cái gồm hai bộ phận: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ
phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva):
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris):
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
* Âm đạo (vagina):
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
9
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12cm.
* Tử cung (uterus):
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai.
(Đặng Quang Nam và cs, (2002) [12]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm. Thân
tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5cm nối giữa sừng tử cung
và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo
theo chiều dọc. Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột
non dài 0,5 - 1m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng:
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy buồng trứng. Trứng
được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình
thụ tinh và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống
dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các
đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
10
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, đoạn phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng:
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng
Quang Nam và cs, (2002) [12]).
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố
tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Theo Nguyễn Hữu Nam (2005) [14], thể vàng tiết ra progesteron, khối
lượng thể vàng và hàm lượng progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương
đối ổn định cho đến ngày thứ 15. Sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ
17 – 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không được thụ tinh.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự thành thục về tính ở gia súc nói chung
11
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại.
Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang
giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng
trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín,
niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi
nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu
là 11 - 12 tháng tuổi.
* Chu kỳ tính:
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó trứng sẽ rụng ra và hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần
đẻ nếu gia súc được thụ thai và nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không
được thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch
12
máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được
cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu đi trong vòng 24h giờ. Sau khi thể vàng
teo biến dẫn đến kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và
LH được giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục
tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn đã có thai thì lợn
không động dục lại. Thời gian mang thai của lợn là 114 ngày, thời gian
động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày (Paul
Hughes (1996) [25]).
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng
thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ động dục và được phối giống lại. Như vậy
khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất
được 2,5 lứa.
13
2.2.3. Sinh lý lâm sàng
* Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn
con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5h sáng),
cao nhất vào buổi chiều (16h - 18h) (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [13]).
Theo Mekay.W.M. (1975) [24] thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh
lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,50C.
* Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, (1997) [13]). Một số loại hóa chất như
Adrenalin, Parathyoroxyn, nước muối, Glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
* Tần số hô hấp:
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc của gia súc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất
mạnh nên tần số hô hấp tăng hơn so với gia súc trưởng thành. Động vật có thể
vóc nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật có thể vóc lớn. Ngoài
ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến nhịp
thở con vật. Tần số hô hấp bình thường của lợn dao động trong khoảng 10 20 lần/phút.
2.2.4. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
14
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs, (1997) [13], sau khi quan sát hiện tượng di
động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính tác giả kết luận rằng:
trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của những tế bào thoát mạch
và chống lại các vật kích thích viêm mà tác giả gọi là hiện tượng thực bào
(phagocytosis).
Viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ thần kinh
đối với tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs, (1990) [1], thì viêm là một phản ứng của cơ
thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và
phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Theo Nguyễn Hữu Nam (2005) [14], viêm là phản ứng toàn thân chống lại
mọi kích thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào.
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm:
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
* Rối loạn chuyển hóa:
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi PH, gây tăng độ axit, xeton, lipit,
polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
* Tổn thương ở mô bào:
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp PH tại ổ viêm.
15
* Dịch rỉ viêm:
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại
vi gây phù thũng.
* Tăng sinh ở mô bào:
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs, (1997) [6], hiện tượng tăng lên về số
lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và
phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ yếu tăng số lượng
bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào
phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng
của cơ thể.
* Các tế bào viêm:
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.
2.2.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
2.2.5.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Theo Phùng Thị Vân (2004) [18], cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ
khép lại với nhau theo lối cài răng lược.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], cho biết, cổ tử cung lợn dài 10
- 18cm, tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục
niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua âm
đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2cm thấy niêm mạc xung huyết hoặc
phù thũng, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh (2003) [16]).
16
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc
thường là hậu quả của những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác
đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ
không đảm bảo vô trùng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây sát và nhiễm khuẩn.
Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung .
2.2.5.2. Viêm tử cung
Theo Bane.A. (1986) [21]; Nguyễn Văn Thanh (2003) [16] thì tử cung là
bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục là nơi thai làm tổ được đảm bảo mọi
điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng sinh sản.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], viêm tử cung chia làm 3 thể:
viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Black W.G. (2003) [22]; Debois C.H.W. (1989) [23]; Phùng Thị
Vân, (2004) [18], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là
một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của
gia súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
thể viên tử cung.
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ làm cho niêm mạc tử cung bị xây
sát, tổn thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,
Salmonella, Brucella, trùng roi xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử
cung (Sttergren I. (2006) [26]).
Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính
chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm
hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
17
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta):
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và tử cung bị tổn thương, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch gồm niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn có những mảnh tổ chức chết
bong tróc ra.
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
- Viêm nội mạc tử cung màng giả:
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
lên cao, ăn, uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn có những mảnh tổ chức
hoại tử, niêm dịch (Phạm Sỹ Lăng và cs, (2003) [8]).
18
* Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Theo Sttergren I. (2006) [26], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm
nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối
rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và
một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện
tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, vì lớp
cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay
hoại tử từng đám.
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia
súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn
thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu đỏ lợn cợn những mảnh tổ chức thối rữa
nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở,
hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn.
Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ
không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con
vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung
càng thải ra nhiều.Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh
đẻ lần sau (Nguyễn Văn Thanh, (2002) [15]).
* Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Đặng Đình Tín (1985) [17], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có
màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế
bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù
xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số