Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại kho bạc nhà nước đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ MỸ VÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ MỸ VÂN

s
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN


Đà Nẵng – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Mỹ Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................... 3
6. Kết cấu luận văn ................................................................................ 3
7. Tổng quan tài liệu .............................................................................. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................................. 10
1.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ....... 10
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và Chi Ngân sách Nhà nƣớc ................... 10
1.1.2. Chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc .................................... 12
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................................... 15
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN . 15
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN .................... 16

1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN ....... 16
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN ................ 18
1.3. NỘI DUNG, QUY TRÌNH VÀ CÔNG CỤ KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................. 20
1.3.1. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN ................... 20
1.3.2. Quy trình thực hiện kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN ... 23
1.3.3. Công cụ kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN ..................... 30
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................. 32


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................ 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ............................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG..................... 36
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Đà
Nẵng ..................................................................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng .......... 38
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ................................................................... 39
2.2.1. Đối tƣợng chịu sự kiểm soát chi thƣờng xuyên tại KBNN Đà
Nẵng ..................................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ thực hiện kiểm soát chi thƣờng xuyên
của KBNN Đà Nẵng ............................................................................ 40
2.2.3. Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thƣờng xuyên
tại KBNN Đà Nẵng .............................................................................. 41
2.2.4. Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên tại KBNN Đà Nẵng ..... 44
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm soát chi thƣờng xuyên tại KBNN Đà
Nẵng ..................................................................................................... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI

KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ......................................................... 60
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc............................................................. 60
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế .................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................ 68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG .... 69


3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ................ 69
3.1.1. Mục tiêu phát triển của KBNN Đà Nẵng - cơ sở xây dựng định
hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên.................................... 69
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại
KBNN Đà Nẵng ................................................................................... 70
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ................ 71
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện mô hình kiểm soát chi "một cửa" theo hƣớng
đơn giản, một đầu mối ......................................................................... 71
3.2.2. Hoàn thiện quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tài chính, UBND
thành phố Đà Nẵng, các Bộ, cơ quan trung ƣơng, các đơn vị sử dụng
NSNN trong điều hành, quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ................. 75
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát việc chấp hành kỷ luật tài chính
của các đơn vị sử dụng ngân sách........................................................ 78
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát và hiện đại hóa công nghệ thanh
toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN không dùng tiền mặt .......... 80
3.2.5. Hoàn thiện quy trình kiểm soát mua sắm tài sản công và triển
khai thực hiện phƣơng thức mua sắm tài sản tập trung ....................... 82
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên dựa trên ứng
dụng công nghệ thông tin .................................................................... 84

3.2.7. Hoàn thiện phƣơng thức kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu
ra .......................................................................................................... 86
3.3. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 89
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ....................................................... 89
3.3.2. Kiến nghị với KBNN ................................................................. 90


3.3.3. Kiến nghị UBND thành phố Đà Nẵng, cơ quan tài chính và các
đơn vị sử dụng ngân sách .................................................................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................ 93
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nội dung

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc
Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc


Tabmis

(viết tắt từ tiếng Anh “Treasury And Budget
Management Information System”)

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Tổng hợp số đơn vị chi thƣờng xuyên theo cấp
2.1

ngân sách qua KBNN Đà Nẵng giai đoạn 2014 –

40

2016
2.2


2.3

2.4

2.5

Trình độ cán bộ thực hiện kiếm soát chi thƣờng
xuyên thuộc KBNN Đà Nẵng năm 2016
Số liệu chi thƣờng xuyên theo cấp ngân sách qua
KBNN Đà Nẵng
Số lƣợng hồ sơ giải quyết trƣớc hạn, đúng hạn, quá
hạn
Số liệu chi thƣờng xuyên theo nhóm mục chi qua
KBNN Đà Nẵng

40

57

57

58

Số liệu từ chối thanh toán các khoản chi thƣờng
2.6

xuyên qua KBNN Đà Nẵng giai đoạn năm 2014
đến 2016

59



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
2.1

Cơ cấu tổ chức quản lý ở KBNN Đà Nẵng

Trang
38

Quy trình giao dịch một cửa cấp phát các khoản
2.2

chi thƣờng xuyên bằng dự toán qua KBNN Đà

42

Nẵng
3.1

Đề xuất mô hình kiểm soát chi “một cửa” theo
hƣớng đơn giản, một đầu mối

73



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc theo Luật ngân sách Nhà nƣớc là
nhiệm vụ quan trọng trong chức năng quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc của
Kho bạc Nhà nƣớc. Chi Ngân sách Nhà nƣớc là lĩnh vực vô cùng quan
trọng, nó tác động trực tiếp đến sự vận hành của nền kinh tế - xã hội. Chi
Ngân sách Nhà nƣớc bao gồm: chi thƣờng xuyên, chi cho đầu tƣ phát triển
và chi trả nợ Chính phủ vay. Trong những năm vừa qua, hệ thống KBNN
đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định đƣợc vị trí, vai trò
không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý tài chính - ngân sách từ
trung ƣơng đến địa phƣơng, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã
hội trong tiến trình hiện đại hóa đất nƣớc.
Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn trực thuộc trung ƣơng, có
vị trí trung tâm về kinh tế - văn hóa - xã hội khu vực miền Trung và Tây
Nguyên. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, thành phố Đà Nẵng đã có
nhiều đổi mới, đƣa ra những giải pháp tích cực và hiệu quả để phát triển
kinh tế, ổn định xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính
cũng nhƣ đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời dân.
Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đà Nẵng đã có những
chuyển biến tích cực; trong đó cơ chế kiểm soát chi thƣờng xuyên qua
KBNN đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích
hơn cả về quy mô và chất lƣợng. KBNN Đà Nẵng đã thực hiện tốt vai trò
của mình, tiết kiệm đƣợc hàng tỷ đồng cho NSNN qua việc từ chối thanh
toán những khoản chi thƣờng xuyên không đúng chế độ, sai định mức,
không có trong dự toán đƣợc giao,v.v... Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên tại KBNN Đà Nẵng vẫn còn những khó khăn nhất định,

phạm vi và nội dung kiểm soát còn có nhiều điểm bất cập. Để phù hợp hơn


2

với tình hình kinh tế đất nƣớc hiện nay, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính
sách, cơ chế mới, nhƣng có một số điều chỉ đƣợc nêu một cách chung
chung, chƣa quy định cụ thể cho từng trƣờng hợp, nhƣ: Quy định về mua
sắm, về những khoản thanh toán cá nhân, định mức chi chƣa phù hợp, một
số khoản chi vẫn chƣa thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản… Những
bất cập nói trên làm hạn chế hiệu quả quản lý của các cơ quan chức năng và
tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng quỹ NSNN.
Vì vậy, vấn đề này cần đƣợc nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp với
chủ trƣơng cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính
nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
Từ những vấn đề nêu trên, việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện
kiểm soát chi thƣờng xuyên tại KBNN Đà Nẵng là vấn đề rất cần thiết và
có ý nghĩa thực tiễn. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các nội dung chi thƣờng xuyên tại KBNN Đà
Nẵng, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên ở KBNN Đà Nẵng. Qua đó đảm bảo cho công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên đƣợc chặt chẽ, đúng chế độ chính sách và hiệu quả hơn, góp
phần nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính đối với các đơn vị sử dụng
NSNN qua sự kiểm soát của KBNN Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát
chi thƣờng xuyên qua KBNN.

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN
Đà Nẵng tập trung ở Văn phòng KBNN Đà Nẵng, không bao gồm hoạt


3

động kiểm soát chi ở các KBNN quận, huyện trực thuộc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp: Thu thập tài liệu, phân
tích, tổng hợp, đối chiếu nhằm đƣa ra các bằng chứng về kết quả đạt đƣợc
và những mặt hạn chế trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ở KBNN
Đà Nẵng, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này ở
KBNN Đà Nẵng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Làm rõ hơn cơ sở lý luận và áp dụng vào thực tiễn công tác kiểm
soát chi thƣờng xuyên qua KBNN.
Đánh giá đƣợc thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại
KBNN Đà Nẵng.
Các giải pháp hoàn thiện trong luận văn góp phần nâng cao đƣợc
chất lƣợng kiểm soát chi thƣờng xuyên ở KBNN Đà Nẵng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên tại KBNN Đà
Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên tại KBNN Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu
Tác giả Nguyễn Quang Hƣng (2015) với đề tài luận án Tiến sỹ:

“ Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước“ tại Học viện Tài chính, đã hệ
thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về NSNN, chi NSNN, kiểm soát


4

chi thƣờng xuyên NSNN. Đề tài đã nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN ở một số quốc gia và địa phƣơng. Thông qua đề tài
tác giả đã rút ra 5 bài học kinh nghiệm có thể nghiên cứu, vận dụng nhằm
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên của chính quyền
địa phƣơng các cấp qua KBNN trong điều kiện hiện nay, đó là: Tăng cƣờng
cải cách thủ tục hành chính; Kiểm tra và quản lý hóa đơn trong kiểm soát
chi thƣờng xuyên; Chú trọng việc triển khai các cơ chế chính sách của Nhà
nƣớc trong kiểm soát chi thƣờng xuyên; Bổ sung các cơ sở pháp lý, quy
định về tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám sát và chế tài xử lý vi
phạm nhằm đảm bảo các cơ chế, chính sách kiểm soát chi thƣờng xuyên sẽ
thật sự đƣợc thực thi; Quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị tham gia
quản lý chi NSNN, nhằm tăng cƣờng trách nhiệm của đơn vị sử dụng
NSNN. Trên cơ sở trình bày định hƣớng, mục tiêu đổi mới kiểm soát chi
thƣờng xuyên của chính quyền địa phƣơng các cấp qua KBNN, tác giả đã
đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm giải pháp nhƣ: Đổi mới tổ chức kiểm
soát chi thƣờng xuyên; Đổi mới quy trình thực hiện kiểm soát chi thƣờng
xuyên; Hoàn thiện hệ thống công cụ sử dụng trong kiểm soát chi thƣờng
xuyên; Đổi mới công tác tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách kiểm soát chi
thƣờng xuyên; Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ kiểm soát chi tại
KBNN; Kiểm soát chi thƣờng xuyên theo phƣơng thức quản lý Ngân sách
chƣơng trình, Ngân sách dự án, trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn và một
số giải pháp hỗ trợ khác nhằm đổi mới kiểm soát chi Ngân sách thƣờng
xuyên của chính quyền địa phƣơng các cấp qua KBNN.

Tuy nhiên, đề tài chỉ mới đƣa ra những giải pháp chung, chƣa thực
sự có giải pháp cụ thể để vận dụng linh hoạt, phù hợp với bối cảnh thực
tiễn ở mỗi địa phƣơng.
Tác giả Lê Ngọc Châu (2011) với đề tài luận án Tiến sỹ: “Một số


5

giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong điều kiện
ứng dụng tin học”, Học viện Tài chính, đã hệ thống hóa và làm rõ những
vấn đề lý luận về: Chi NSNN và kiểm soát chi NSNN; ứng dụng tin học
trong kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống KBNN; những yếu tố tác động
đến chất lƣợng, hiệu quả kiểm soát chi NSNN trong điều kiện ứng dụng tin
học. Luận án đã phân tích, làm rõ và đánh giá sự cần thiết phải tăng cƣờng
kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học
ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời tác giả đề xuất một hệ thống gồm 3 nhóm
giải pháp trọng tâm, nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN qua KBNN
trong điều kiện ứng dụng tin học ở Việt Nam, nhƣ: Hoàn thiện kiểm soát
chi NSNN qua KBNN theo phƣơng thức quản lý NSNN truyền thống, dựa
trên cơ sở nguồn lực đầu vào; Kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo
phƣơng thức quản lý NSNN hiện đại, kết hợp dựa trên nguồn lực đầu vào
với kết quả đầu ra; Tăng cƣờng ứng dụng tin học trong kiểm soát chi
NSNN qua Hệ thống KBNN; Các điều kiện và lộ trình triển khai thực hiện
các nhóm giải pháp.
Tuy nhiên, các lý thuyết về kiểm soát chi NSNN mà luận án đề cập
tới mới dừng lại ở các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc về kiểm soát chi
NSNN, các công cụ đƣợc sử dụng trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN
chƣa đƣợc luận án đề cập một cách toàn diện. Luận án chƣa tiếp cận đối
tƣợng nghiên cứu từ một số góc độ nhƣ: thực tiễn công tác kiểm soát chi
NSNN tại các KBNN các cấp; thực trạng thực hiện ngân sách tại các đơn vị

sử dụng NSNN; thực trạng ứng dụng tin học vào kiểm soát các nguyên tắc,
điều kiện chi NSNN, kiểm soát hồ sơ, chứng từ đối với từng khoản chi
NSNN tại các KBNN,v.v... Chính vì vậy một số giải pháp tăng cƣờng kiểm
soát chi NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học còn có những
hạn chế nhất định.


6

Tác giả Nguyễn Quang Hƣng (2010) với đề tài nghiên cứu khoa học
cấp ngành: “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối
với các khoản thanh toán bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ chưa có đăng ký
kinh doanh, chưa có hoá đơn“, tại KBNN Việt Nam. Đề tài đã đề cập đến
hoá đơn trong thanh toán chi thƣờng xuyên NSNN, một số đề xuất quan
trọng của đề tài nhƣ kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối với các khoản
thanh toán bắt buộc phải có hóa đơn, kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
theo giá trị thanh toán... đã đƣợc áp dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên đề tài
chƣa bao quát hết các khoản thanh toán chi thƣờng xuyên NSNN theo quy
định phải có hoá đơn.
Thạc sỹ Phan Quảng Thống (2013) với đề tài nghiên cứu khoa học
cấp ngành: “Một số giải pháp đổi mới cơ chế kiểm soát chi NSNN theo kết
quả công việc đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng”, tại KBNN Việt Nam. Đề tài nghiên cứu chủ yếu đi vào phân
tích một số vấn đề về cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đồng thời đề xuất một
số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN theo kết quả
công việc đối với các đơn vị sự nghiệp, với góc độ tiếp cận từ phía KBNN
Đà Nẵng. Tuy nhiên đề tài chỉ mới khái quát đƣợc trong một bộ phận của
cơ chế quản lý hành chính là các đơn vị sự nghiệp có thu, trong khi KBNN
Đà Nẵng là KBNN cấp tỉnh, có nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng

NSNN, nên các khoản chi thƣờng xuyên NSNN phát sinh đa dạng và phức
tạp hơn nhiều.
Tác giả Lƣơng Quang Tịnh (2012) với đề tài luận văn Thạc sỹ:
“Quản lý chi NSNN qua Kho bạc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” tại Học
viện Tài chính. Từ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thƣờng
xuyên và trên cơ sở khảo sát thực tế quy trình nghiệp vụ, cách thức,


7

phƣơng thức kiểm soát, với số liệu thu thập đƣợc qua từng năm, đề tài đã
phân tích làm rõ công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN, vai trò, vị thế
và trách nhiệm của KBNN Thanh Hóa trong việc quản lý và kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN, làm rõ trách nhiệm của đơn vị trong quá trình sử
dụng ngân sách. Đồng thời thông qua việc đánh giá những kết quả đạt
đƣợc, những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại ; đề
tài đã đƣa ra mục tiêu, các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN Thanh Hóa.
Đề tài là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về quản lý quỹ
NSNN và KBNN trên phƣơng diện kiểm soát chi thƣờng xuyên qua
KBNN. Tuy nhiên, cùng với thời gian ngày càng hoàn thiện về chức năng,
nhiệm vụ của ngành Kho bạc, công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua
KBNN đã từng bƣớc thay đổi. Nhiều văn bản, chế độ mới ra đời hƣớng dẫn
cho công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên. Nên trong cơ sở lý luận cũng nhƣ
ở thực trạng và giải pháp cũng cần phải đƣợc cập nhật và đề ra những giải
pháp phù hợp trong tình hình hiện nay.
Tác giả Đỗ Thị Thu Trang (2012) với đề tài luận văn Thạc sỹ:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh Hòa”,
Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên cứu công tác chi
NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi

theo yêu cầu đổi mới quản lý tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của
các nƣớc tiên tiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
qua KBNN theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
trong lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị
sử dụng NSNN, đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
Tác giả Huỳnh Bá Tƣởng (2011) với đề tài luận văn Thạc sỹ: “Hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho


8

bạc Nhà nước Cẩm Lệ”, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc trong điều kiện cải cách tài chính công và cải cách thủ
tục hành chính; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Cẩm Lệ, từ đó góp phần sử dụng ngân sách Nhà nƣớc có hiệu quả hơn,
nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN và các cơ quan có liên
quan. Tuy nhiên, những giải pháp đƣợc nêu ra trong đề tài còn ở giác độ
chung, chƣa đƣợc cụ thể.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2015) với đề tài luận văn Thạc sỹ:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị sự
nghiệp công lập qua KBNN Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện
Tài chính. Tác giả đã nêu đƣợc tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài; đặc
điểm, phân loại và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên đề tài đề cập quá nhiều đến phần lý thuyết mà chƣa nêu bật đƣợc
thực trạng tình hình kiểm soát chi thƣờng xuyên các đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn. Các giải pháp đề xuất còn chung chung, chƣa đƣa ra đƣợc
phƣơng án giải quyết cụ thể.
Tác giả Ngô Minh Chí (2012), với đề tài luận văn Thạc sỹ: “Hoàn

thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc” ,
Đại học Thái Nguyên. Từ những lý luận và thực trạng kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc trên cơ sở khảo sát thực tế về quy
trình nghiệp vụ, về cách thức, phƣơng thức kiểm soát, với những số liệu thu
thập đƣợc qua từng năm; đề tài đã phân tích để làm rõ thêm về công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN, vai trò, vị thế và trách nhiệm của
KBNN Vĩnh Phúc trong việc quản lý và kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN, làm rõ trách nhiệm của đơn vị trong quá trình sử dụng ngân sách.


9

Đồng thời đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và tìm
ra nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đề tài đƣa ra mục tiêu, quan điểm,
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc.
Nhìn chung các đề tài đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận về
chi NSNN, quy trình kiếm soát chi NSNN qua KBNN. Với cách tiếp cận
nghiên cứu khác nhau, phạm vi nghiên cứu khác nhau, bằng việc kết hợp
các phƣơng pháp quan sát, thu thập dữ liệu, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng
pháp so sánh đối chiếu,…các đề tài đều đƣa ra đƣợc một số phƣơng án
nhằm cải thiện công tác kiểm soát chi NSNN, cơ chế quản lý NSNN sao
cho đạt mục tiêu hiệu quả, tiết kiệm. Với chiến lƣợc đến năm 2020 trở
thành KBNN điện tử, đòi hỏi cần có những đề tài nghiên cứu mới hơn, phù
hợp hơn với tình hình thực tế, tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công
tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN, giúp cho công tác quản lý
NSNN ngày càng đi vào nề nếp và chặt chẽ hơn.


10


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và Chi Ngân sách Nhà nƣớc

a. Ngân sách Nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong
điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để
thực hiện chức năng của Nhà nƣớc. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc.
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhƣng đến nay, NSNN vẫn đƣợc nhìn nhận
dƣới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chƣa thống nhất.
Nếu xem xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lƣợng thì ngân sách là bảng
liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nƣớc trong một giai đoạn
nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện đƣợc nghị viện thảo
luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nƣớc đƣợc
dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi
tài chính hàng năm của nhà nƣớc đƣợc xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN 83/2015/QH13 đƣợc Quốc hội khoá XIII, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN
phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt
kinh tế, NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nƣớc


11


với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử
dụng NSNN... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nƣớc.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thƣờng là một
năm. Ở nƣớc ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch. NSNN đƣợc quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công,
phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ
quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán
NSNN.

b. Chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc đã đƣợc các cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc nhằm cung cấp
hàng hóa, dịch vụ công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.
Theo tác giả Hồ Xuân Phƣơng và Lê Văn Ái (2000): “Chi NSNN là việc
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định”.
Nhƣ vậy, thực chất chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn
tài chính đã đƣợc tập trung vào NSNN và đƣa chúng đến mục đích sử dụng.
Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công
việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy rằng phạm vi chi NSNN rất
rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
mọi đối tƣợng.
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân
loại. Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính,



12

chi đầu tƣ kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội,
chi cho an ninh quốc phòng; Theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm
chi tích luỹ, chi tiêu dùng; Theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi
NSNN bao gồm: chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển và chi khác (nhƣ
chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
Chi thƣờng xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm rất
nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.2. Chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc

a. Khái niệm Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thƣờng xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nƣớc nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà
nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ môi trƣờng và các hoạt động sự nghiệp khác.
Các khoản chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm các khoản chi hàng
năm để chính phủ của từng quốc gia thực hiện các hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ của chính phủ. Những chi phí này thƣờng đƣợc gọi là chi
thƣờng xuyên NSNN, bởi vì chúng đƣợc thực hiện năm này qua năm khác,
nó trái ngƣợc với chi đầu tƣ, phát triển từ nguồn NSNN, các khoản chi đầu
tƣ, phát triển kết thúc khi một cây cầu hoặc một công trình hoàn thành,
quyết toán và đƣợc giao cho cơ quan quản lý.
Có thể khái quát lại, chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối,
sử dụng vốn từ quỹ NSNN, để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện
các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội.


b. Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Một là, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định,


13

gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về quản
lý kinh tế, xã hội.
Hai là, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử
dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thƣờng
xuyên NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang
tính chất tiêu dùng xã hội.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc
cung ứng các hàng hóa công cộng.

c. Nội dung chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Nội dung chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc phân biệt theo lĩnh vực chi,
đối tƣợng chi và tính chất của từng khoản chi. Cụ thể nhƣ sau:


Theo lĩnh vực chi trả, chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm 12

nội dung chi, cụ thể nhƣ sau:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các
sự nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc;

- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;
- Phần chi thƣờng xuyên thuộc các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
dự án nhà nƣớc;


14

- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.


Theo đối tƣợng chi trả, chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm các

nội dung chủ yếu sau:
- Các khoản chi cho con ngƣời thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp
nhƣ: tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng
cho học sinh và sinh viên v.v..
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nƣớc nhƣ:
văn phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nƣớc,
công tác phí, chi phí hội nghị v.v..
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã
hội hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nƣớc.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nƣớc.

- Các khoản chi khác.


Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thƣờng xuyên

NSNN bao gồm các khoản nhƣ sau:
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con
ngƣời nhƣ: chi tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng, tiền công, chi học bổng, sinh
hoạt phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho ngƣời hƣởng
lƣơng từ NSNN, chi tiền thƣởng, phúc lợi tập thể.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị thụ hƣởng NSNN nhƣ: chi mua văn phòng phẩm,
chi trả dịch vụ công cộng, chi mua hàng hoá vật tƣ, công cụ dụng cụ dùng
trong công tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang


15

phục, đồng phục và các khoản khác.
- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị,
phƣơng tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
- Chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn
nhƣ: chi hỗ trợ, chi ngày kỷ niệm lớn và các khoản khác.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thƣờng xuyên qua
KBNN

a. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
Kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN là việc KBNN sử dụng các

công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi
đó đƣợc thực hiện đúng đối tƣợng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
Nhà nƣớc quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp
quản lý tài chính của Nhà nƣớc.

b. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
Một là, kiểm soát chi thƣờng xuyên gắn liền với những khoản chi
thƣờng xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong
năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa
chữa lớn tài sản cố định...
Hai là, kiểm soát chi thƣờng xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất
nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định
trong kiểm soát chi thƣờng xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh
vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh
phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng...
Ba là, kiểm soát chi thƣờng xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì


×