Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng hệ thống bài tập chính tả lớp 4 nhằm giúp học sinh hạn chế lỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.58 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO XÂY HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHÍNH TẢ LỚP 4 NHẰM GIÚP HỌC SINH HẠN CHẾ LỖI
CHÍNH TẢ DO PHƯƠNG NGỮ

Người thực hiện: Lê Bá Việt
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quảng Đông
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Tiếng Việt

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...........:......................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………….................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............... ……………………….......................2
1.4.1. Phương pháp quan sát trực quan:............................................................2
1.4.2. Phương pháp điều
tra:..............................................................................2
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu lí luận:.............................................................2
1.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:.......................................................2
1.4.5. Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm:........................................................2


2.NỘI
DUNG....................................................................................................2
2.1.Cơ sở lí luận:………………………….......................................................2
2.2.Thực trạng…………………..................…............................….................3
2.3.Các biện pháp thực hiện để giúp học sinh lớp 4 khắc phục lỗi chính tả do
phương ngữ.......................................................................................................6
2.3.1. Thay thế các bài tập chính tả trong sách giáo khoa bằng một số bài tập
chính tả phương ngữ………………………………………..............................6
2.3.2.Luyện phát âm:.......................................................................................10
2.3.3. Phân tích so sánh…………………….…………………………….….10
2.3.4. Ghi nhớ, mẹo luật chính tả……….………………………...…………11
2.3.5.Vận dụng, củng cố bằng các bài tập chính tả………………..…...........13
2.4.Kết quả đạt được sau khi vận dụng “ Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng
hệ thông bào tập chính tả lớp 4 giúp học sinh hạn chế chính tả do phương
ngữ”………………………………………………………….........................13
2.4.1. Nội dung................................................................................................13
2.4.2. Tổ chức, thực nghiệm…..:.....................................................................13
3.KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ…………………...........................................13
1. Kết luận.......................................................................................................13
2. Kiến nghị………………:............................................................................14


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Quảng Đông là một địa phương thuộc vùng đồng bằng ven biển, trước đây
thuộc huyện Quảng Xương. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc mở rộng địa giới hành chính thành phố Thanh Hóa, năm 2012 xã
Quảng Đông được sáp nhập vào thành phố Thanh Hóa. Mặc dù xã Quảng
Đông được sáp nhập vào thành phố xong cơ bản Quảng Đông vẫn là một xã
thuần nông vì vậy mọi hoạt động sinh sống, làm việc và học tập giao tiếp vẫn

còn mang nặng tính làng xã. Trong đó có hoạt động giao tiếp còn chứa đựng
nhiều tính phương ngữ không theo chuẩn ngôn ngữ phổ thông. Điều này ảnh
hưởng rất lớn trong công tác nâng cao chất lượng dạy và học.
Với sự quan tâm đặc biệt của địa phương đối với ngành giáo dục thành phố
Thanh Hóa, Thành ủy đã ban hành Nghị quyết “ Viết chuẩn – nói chuẩn” làm
cơ sở lí luận cho ngành giáo dục xây dựng mục tiêu và tầm nhìn chiến lược.
Từ đó Nghị quyết “ Viết chuẩn – nói chuẩn” ra đời sẽ là cơ sở cho các trường
học xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
giáo duc toàn diện.(7)
Ở bậc Tiểu học, Chính tả là một phân môn có tầm quan trọng trong việc
dạy học tiếng Việt cho học sinh Tiểu học. Chính tả còn là phân môn có tính
chất công cụ, nó có vị trí quan trọng trong giai đoạn học tập đầu tiên của trẻ.
Nó cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc học môn Tiếng việt và các môn
học khác. Chính tả là hệ thống chữ viết được xem là chuẩn mực của một ngôn
ngữ. Vì vậy, muốn viết đúng Chính tả, ta phải tuân theo những quy định, quy
tắc đã được xác lập. Trong thực tế, học sinh mắc lỗi Chính tả rất nhiều. Điều
này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng việt cũng như các
môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt
rè, nhút nhát. (1)
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm : « Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng hệ thống bài
tập chính tả lớp 4 nhằm giúp học sinh hạn chế lỗi chính tả do phương ngữ »
vào việc dạy học tại trường Tiểu học Quảng Đông chúng tôi.
Với đề tài này, tôi đã cố gắng phân loại lỗi chính tả do phương ngữ mà học
sinh lớp 4 trường tôi thường mắc phải, giúp các em ghi nhớ các hiện tượng
chính tả này. Đồng thời xây dựng một số bài tập chính tả phương ngữ phù hợp
với học sinh Tiểu học (lớp 4) để thay thế cho một số bài tập chính tả không
phải là dùng để rèn luyện lỗi phổ biến của học sinh lớp 4 mà tôi đang chỉ đạo
chuyên môn. Bên cạnh bổ sung thêm bài tập cho học sinh, cung cấp thêm cho
các em một số mẹo, luật chính tả nhằm giúp các em khắc phục lỗi chính tả do

cách phát âm của vùng phương ngữ, gây hứng thú học tập của học sinh (vì
các em được trực tiếp tham gia chữa lỗi chính tả mà thực tế mình hay mắc
phải) từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.(5,6)
1.2. Mục đích nghiên cứu

1


Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu kĩ phân môn chính tả trong
chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 4, khắc phục một số khó khăn, vướng
mắc về lỗi chính tả do phương ngữ của học sinh lớp 4, làm phong phú thêm
thủ pháp dạy học chính tả của Tiểu học nhằm phục vụ bản thân trong quá
trình chỉ đạo chuyên môn và đóng góp thêm một tài liệu có thể tham khảo cho
đồng nghiệp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng về hệ thống bài tập chính tả phương ngữ giúp học sinh lớp 4
trường Tiểu học Quảng Đông hạn chế lỗi chính tả do phương ngữ”.
- Tư liệu và sách báo có liên quan.
- Việc đọc viết của học sinh lớp 4 trường Tiểu học Quảng Đông- Thành phố
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp quan sát trực quan
Tôi tiến hành quan sát việc dạy và học của giáo viên, học sinh khối 4 thông
qua việc dự giờ, thăm lớp để thấy được lỗi chính tả phổ biến mà học sinh
thường mắc phải.
1.4.2. Phương pháp điều tra
Trao đổi với giáo viên khối 4 về khả năng học tập môn Tiếng việt nói
chung và phân môn Chính tả nói riêng của các em học sinh, tìm hiểu những
thuận lợi và khó khăn trong việc dạy chính tả, những lỗi chính tả do phương
ngữ khó khắc phục.

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, tạp chí giáo dục,
tài liệu về phương pháp giảng dạy phân môn chính tả, sách giáo khoa, sách
giáo viên Tiếng Việt 4, sách bồi dưỡng nâng cao và một số tài liệu tham khảo
khác.
1.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy thực nghiệm, áp dụng kinh nghiệm qua một năm học của
học sinh khối 4 Trường tiểu học Quảng Đông, năm học 2017 – 2018.
1.4.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tích hợp nội dung, kết quả nghiên cứu thông qua các phương pháp nghiên
cứu nói trên để đúc rút, tổng kết kinh nghiệm.

2. NỘI DUNG
2


2.1. Cơ sở lí luận
Nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Mỗi dân tộc có một ngôn ngữ riêng gắn liền với đặc trưng ngôn
ngữ và văn hóa của dân tộc mình được sử dụng làm phương tiện giao tiếp
trong cộng đồng dân tộc đó. Nhưng Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông là ngôn
ngữ chung thống nhất của toàn thể dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, cũng như
các ngôn ngữ khác trên thế giới, theo chiều dài lịch sử, dù là mặt bảo thủ nhất,
ngữ âm Tiếng Việt, cụ thể là cách phát âm của người Việt có sự thay đổi và
không phải hoàn toàn thống nhất trên mọi miền đất nước. Căn cứ vào cách
phát âm cụ thể của từng vùng, dựa vào những điểm tương đồng và khác biệt
về ngữ âm, Tiếng Việt được chia ra thành ba vùng ngôn ngữ đó là phương ngữ
Bắc bộ, phương ngữ Trung bộ và phương ngữ Nam bộ. Những đặc điểm
chính về ngữ âm của phương ngữ Trung bộ là:(5,6)
- Về thanh điệu: không đủ 6 thanh, thanh ngã phát âm như thanh hỏi.

- Về phụ âm đầu: Không có âm /v/. Âm vị này bị thay thế bằng âm /j/, có
sự lẫn lộn trong cách phát âm các âm đầu: tr và ch/, s và x, d và gi, v và d
- Về âm đệm: chỉ tồn tại khi âm đầu là các phụ âm gốc lưỡi và âm họng.
Nhiều âm tiết có âm đệm bị lượt bỏ trong lời nói.
Ví dụ: tuyền tuyến > tiền tiến, thuế > thế, đời thuở > đời thở; xoáy > xáy;
lòe loẹt > lè lẹt.
- Về âm chính: có hiện tượng thu hẹp độ mở của nguyên âm: /e/, /i/, /o/, /u/
trong các âm tiết không phải là âm tiết mở. Ví dụ: Thối > thúi, tôi > tui, rốn >
rún.
- Về vần: Thường phát âm lẫn lộn các chữ ghi âm chính trong các vần như:
ai/ay/ây/; ao/au/âu/; ăm/âm; ăp/âp; iu/iêu; im/iêm/êm/em; om/ôm/ơm;
op/ôp/ơp/; ong/ông; ui/uôi/; ưu/ươu/ ...
Các nguyên âm đôi chỉ đủ 2 thành tố khi chúng xuất hiện ở âm tiết mở còn
thành tố thứ 2 của chúng sẽ mất đi khi xuất hiện trong các loại âm tiết khác.
Ví dụ: Tiêm thuốc > tim thuốc; buồm > bồm; con hươu > con hưu.
Về âm cuối gốc lưỡi /y/ thường được phát âm thành âm đầu lưỡi /n/.
Ví dụ: tan trường > tan trườn; bến cảng > bến cản; cây bàng > cây bàn.
Không phân biệt rõ: an/ang; at/ac; ăn/ăng; ăc/ăt; ân/âng; ât/âc; en/eng;
et/ec; ên/ênh; êt/êch; iên/iêng; iêc/iêt; uôn/uông; uôt/uôc; ưt/ưc; ươn/ương;
ươt/ươc ....
Thanh Hóa nằm trong vùng phương ngữ Bắc Trung Bộ.
Do đặc điểm ngữ âm mà học sinh Thanh Hóa mắc nhiều lỗi chính tả về
thanh hỏi, thanh ngã khá phổ biến. Ngoài ra học sinh còn mắc lỗi chính tả về
âm đầu, về vần, về âm cuối, ngoài lí do không nắm vững chính tự, còn do
phát âm phương ngữ tạo ra là khá lớn.
Vì thế khi dạy Chính tả cho học sinh Thanh Hóa, theo tôi người giáo viên
cần chú ý, phải quan tâm đúng mức đến lỗi chính tả ở các phần này.
2.2. Thực trạng của vấn đề
3



Trong thực tế giảng dạy chương trình môn Tiếng Việt, phân môn chính tả
có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh các quy tắc viết đúng và rèn luyện để các
em có kĩ năng, thói quen viết đúng chính tả, rèn luyện để các em có kĩ năng
viết đúng quy trình con chữ, rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất: Tính kỉ
luật, tính cẩn thận (vì phải viết thẳng hàng, ngay ngắn, đẹp đẽ). Đồng thời bồi
dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt.(1)
Trường Tiểu học Quảng Đông (nơi tôi trực tiếp chỉ đạo chuyên môn), trong
quá trình dạy học nói chung dạy chính tả cho học sinh lớp 4 nói riêng, giáo
viên không những đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức có sẵn mà là
người tổ chức quá trình dạy học. Mọi học sinh đều được làm việc, đều được
huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm bản thân để tự học, tự giải quyết vấn
đề; đều được rèn luyện phẩm chất tự chủ độc lập trên tinh thần hợp tác một
cách tích cực, sáng tạo.
Kết quả việc dạy của người giáo viên không phải là dạy được kiến thức gì
mà là hình thành kiến thức đó bằng cách nào?
Kết quả học tập của học sinh không chỉ là những tri thức, kĩ năng cơ bản
cần thiết mà còn là phương pháp học tập, phương pháp suy nghĩ giải quyết
vấn đề. Chính vì vậy kết quả giáo dục, chất lượng học tập ngày được nâng
cao.
Mặc dù vậy, trong quá trình dạy học tôi nhận thấy chính mình và các đồng
chí giáo viên khối 4 gặp không ít khó khăn trong việc khắc phục lỗi chính tả
cho học sinh. Điều này do nhiều nguyên nhân nhưng có thể nói do ảnh hưởng
của phương ngữ là phổ biến hơn cả.
Về phía học sinh: Trong giờ chính tả các em được làm các bài tập chính tả
đôi lúc chưa phải là thiết thực nên có thể hoàn thành bài tập rất nhanh (vì lỗi
ấy các em không hoặc ít khi mắc phải) mà các dạng lỗi chính tả các em
thường mắc phải thì chưa được rèn luyện đúng mức.
Vấn đề đặt ra trên đây dẫn đến hậu quả là học sinh có học mà vẫn còn sai.
Qua quá trình giảng dạy và theo dõi chất lượng bộ môn, tôi thấy học sinh lớp

4 thường mắc các loại lỗi sau:
* Về thanh điệu
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì nhiều
học sinh không phân biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Tuy chỉ có 2 thanh nhưng số
lượng tiếng mang 2 thanh này không phải là ít và rất phổ biến.
Ví dụ: Sữa chửa, hướng dẩn, đổ Trạng nguyên, dổ dành, lẩn lộn,…
Ngả nghiêng, lũng cũng, lạnh lẻo, cằn cổi , ....
* Về âm đầu
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ d/gi: để giành, dành giật, giặt dũ, dỗ giành,
+ g/gh: Con gẹ , gê sợ, gé qua nhà…
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, ngi kị …
+ ch/tr: Cây che, chiến chanh (một số ít em mắc phải)…
+ s/x: Cây soan , xa mạc, cây xung, sông ra , sơ xát…
4


- Trong các lỗi này, lỗi về d/gi, s/x, là phổ biến nhất.
* Về âm cuối
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ an/ang: cây bàn, bàng bạc, ngan dọc, bảng làng, làng sóng…
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc, hợp tát…
+ ăn/ăng: tung tăn, lăng tăng, khắng khít
+ ăt/ăc: giặc giũ, mặt quần áo, mặt cho…
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần, dân hiến…
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên, bật thềm…
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển…
+ êt/êch: trắng bệt, hết mũi…
+ ay/ây: vẩy cá, hoa lây ơn
+ im/iêm: dừa xim, lúa chim, chim ngưỡng, tim thuốc...

+ iu/iêu: dịu kì, diệu dàng,...
* Nguyên nhân mắc lỗi
+ Về thanh điệu
Theo các nhà ngữ âm học, người Việt ở Thanh Hóa không phân biệt được 2
thanh hỏi, ngã. Người ta đã phát âm thanh ngã như thanh hỏi. Mặt khác, số
lượng tiếng mang 2 thanh này khá lớn. Do đó lỗi về dấu thanh rất phổ biến.
+ Về âm đầu
Trong phương ngữ Thanh Hóa có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu ch/tr,
s/x. d/gi. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn v và d. Ngoài ra, trong quy
ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: /k/ ghi bằng
c /k /qu...) dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng, nhưng đối với
học sinh tiểu học thì rất dễ lẫn lộn.
+ Về âm chính
Có hai nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính trong các vần này:
- Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyên âm
/ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au, các nguyên âm đôi / ie, ươ,
uô/ lại được ghi bằng các dạng iê, yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (kia - khuya, biên tuyến, lửa - chương, mua - muôn); âm đệm lại được ghi bằng 2 con chữ u và o
(ví dụ: tuệ, khoa).
- Nguyên nhân thứ hai là do cách phát âm lẫn lộn trong phương ngữ Nam
đối với các âm chính trong hầu hết các vần như: tiền tuyến
tiền tiến,
tuệ
tệ
+ Về âm cuối
Người Miền Bắc phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần có âm cuối
n/ng và t/c mà số từ mang các vần này không nhỏ. Mặt khác hai bán âm cuối/
i, u / lại được ghi bằng 4 con chữ i /y (trong: lai/ lây), u/ o (trong: sau/sao) do
đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh khu vực ven biển.
2.3.Các biện pháp thực hiện để giúp học sinh lớp 4 khắc phục lỗi chính tả
do phương ngữ.

5


2.3.1. Thay thế các bài tập chính tả trong sách giáo khoa bằng một số bài
tập chính tả phương ngữ.
Tuần 1
Chính tả: (Nghe-viết) Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
Bài tập 2 a vì học sinh tôi không sai lỗi về âm đầu l/n nên tôi cho HS đọc
để thấy được nét đẹp giản dị tự nhiên của chị Chấm. Sau đó thay bài 2a.
l hay n bằng:
a) tr hay ch?
Chú Chín không xuống thuyền mà đi dọc bờ sông.
Miền Trung đất nghèo có những...iều đông đẹp lạ. Khí trời trong xanh như
mùa thu, nắng tỏa vàng mật ong mới rót, gió chỉ đủ lạnh để giục trẻ em chạy
nhảy chung quanh bầy ..âu. Chú Chín bước ...ầm ...ậm nhìn quanh. Mảnh mặt
trời bẻ đôi đặt trên núi nhả một luồng lửa cháy rừng rực qua sông xoay quanh
chú như một ánh mắt cười lấp láy.
(Phan Trứ)
Với bài tập này học sinh luyện lỗi về ch/tr (Thường có một số ít em mắc
lỗi). Qua đó thấy được nét đẹp thơ mộng của những buổi chiều đông miền
Trung nơi em đang sống. Khơi gợi, bồi dưỡng cho các em lòng yêu quê
hương đất nước.
Tuần 2
Chính tả: (Nghe - viết) Mười năm cõng bạn đi học
Bài tập 3 về giải câu đố chắc chắn HS sẽ làm nhanh. Tôi cho học sinh làm
bài chính tả làm thêm: (với bài này giáo viên chuẩn bị trên bảng phụ để tạo
không khí thi đua vui vẻ không làm mất thời gian tiết học. Hoặc cũng có thể
dùng làm bài kiểm tra ở tiết học tiếp theo):
Điền s hoặc x vào từng chỗ trống cho phù hợp:
a,........ao động

b, ......ao giấy tờ
c,.....in mời
d, lát.........au
e,......em xét
g, .........âu sắc
Tuần 3
Chính tả: (Nghe -viết) Cháu nghe câu chuyện của bà
Cho học sinh đọc bài tập 2a để nắm nội dung (vì hiện tượng sai chính tả về
ch/ tr ít xảy ra), kết hợp cho học sinh tự luyện thêm bài tập sau:
Khoanh vào chữ cái trước từ viết sai chính tả:
a, khuyên bảo
b, bảo bùng
c, dầu mở
d, họa sĩ
e, mở mang
g, lỗi lầm
h, trổi dậy
i, nổi buồn
k, nỡ nang

6


* Giáo viên chuẩn bị bài tập này trên bảng phụ, hình thức thi đua giữa các
nhóm đôi rèn luyện cách viết thanh hỏi/ thanh ngã.
Tuần 5
Chính tả: (Nghe-viết) Những hạt thóc giống
Bài 2a rèn viết đúng l/ n học sinh tôi không sai lỗi này nên tôi cho học sinh
đọc nội dung bài để giáo dục tính trung thực trong học tập, sau đó thay bằng
bài sau:

Tìm những chữ bắt đầu bằng d hoặc gi điền vào chỗ bị bỏ trống trong đoạn
văn sau:
Thầy ....em tuy đã ....nhưng ........dẻ vẫn hồng hào vì thầy chăm tập thể
....và ....gìn sức khỏe......nói của thầy sang sảng,.....đi nhanh nhẹn, thầy dạy rất
...hiểu,....bài rất hấp dẫn. Thầy luôn dịu......với chúng em. Em nào….thầy
khen. Em nào chưa hiểu bài, thầy ....giải cho thật hiểu.
Tuần 7
Chính tả: (Nhớ - viết) Gà Trống và Cáo
Thay yêu cầu bài 2a với yêu cầu sau:
a, Tìm những chữ bị bỏ trống bắt đầu bằng s hoặc x
Con người là một ... vật có trí tuệ vượt lên trên mọi loài có phẩm chất kì
diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy họ khám phá được những bí mật nằm ...
trong lòng đất, chế ngự được đại dương, chinh phục được khoảng không vũ
trụ bao la. Họ là chủ nhân ... đáng của thế giới này.
Tuần 9
Chính tả:( Nghe - viết) Thợ rèn
Thay bài 2a bằng bài sau:
2a. Điền d hoặc r, gi vào chỗ trống:
Một con đường uốn cong lượn khúc ngăn cách phố và biển. Bên trong là
vách núi đá ...ựng đứng, cao sừng sững. Bên ngoài là biển ...ộng mênh mông
tạo thành một góc vuông vức. Người ở xa đến trông cảnh tượng này có
cảm ...ác vừa ...ờn ...ợn, e ...ằng một con sóng ...ữ đập vào vách đá sẽ cuốn
băng cả ...ãy nhà nhỏ bé kia xuống đáy biển khơi.
(Cát Bà hòn đảo Ngọc)
Tuần 12
Chính tả: (Nghe -viết) Người chiến sĩ giàu nghị lực
Cho HS đọc bài 2a để hiểu thêm câu chuyện Ngu Công dời núi
Thay bài 2a bằng: 2a/ s hay x?
Quả măng cụt tròn và ....inh ...ắn như quả cam. Thâm tím ...ẫm ngả ... ...ang
màu đỏ ...im. Vỏ dày và rắn, phải là bàn tay lực ...ĩ thì mới bóp vỡ nổi.

7


Cuống nó to và ngắn, quanh cuống có bốn hoặc năm cái tai tròn úp thìa vào
nhau.
Bài làm thêm: Thi tìm các từ chứa tiếng có vần:
a, an:.................
c, ang:.........................
b, ươn:..............
d, ương:......................
Tuần 17
Chính tả:(Nghe -viết) Mùa đông trên rẻo cao
Tôi chọn bài 2b, 3 trang 165 -166 cho HS làm tại lớp. Thay bài 2a bằng bài
sau:
* Chọn một trong hai từ ở ngoặc đơn điền vào chỗ trống:
- Anh ấy... cho tôi một con...nhíp.(dao, giao)
- Trong... lát, anh ấy đã buộc xong sợi ....thép.(dây, giây)
Tuần 18
Ôn tập cuối kì I
Bài ôn tập cho HS làm thêm trong tuần này (ở nhà)
- Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào chữ in đậm trong đoạn văn sau cho phù
hợp:
- Nước lu như một con trăn không lồ hung hăng ào đến phóng ầm ầm trong
thung lung. Những tang đá to bằng cái chum cung bị nước cuốn. Những cây
chuối rừng nga bập bềnh. Nhưng cây gô lớn vùn vụt lao trên dòng. Một cây
gô dài bị hút vào xoáy chông ngược thân lên khoi mặt nước rồi như bị ai kéo
tụt xuống chìm nghim.
Tuần 23
Chính tả: (Nhớ- viết) Chợ Tết
Bài làm thêm

- Những từ nào viết sai ?
a, ấm ức
b, dức khoát
c, đứt hạnh
d, bức tranh
e, day dứt
g, mức độ
h, mứt kẹo
i, đức dây
- Điền tiếp tiếng có vần ưt hoặc vần ưc vào chỗ trống để hoàn chỉnh các
thành ngữ, tục ngữ sau:
a, ..........khuya dậy sớm
b, Tay .........ruột xót
Tuần 25
Chính tả:( Nghe -viết) Khuất phục tên cướp biển
Bài làm thêm
Thi điền ên hoặc ênh vào chỗ trống để hoàn chỉnh các từ sau:
a, con nh…
b, mũi t ...
c, b ...vững
d, l... kh.....
e, cồng k ..... g, ngã k ....
8


Tuần 26
Chính tả:( Nghe -viết) Thắng biển
Thay bài 2a bằng bài sau:
Điền vào chỗ trống s hay x ?
Những ...óm làng trên cù lao ...ông Tiền có từ bao đời nay không hề biến

động có những vườn cây mới trồng nhưng bạc ngàn là những vườn cây cổ
thụ. Những rãnh nước được dẫn từ...ông vào tưới tắm cho gốc cây bốn mùa
ẩm ướt mảng cầu, chôm chôm, vú ...ữa, ...oài tượng, ...oài cát mọc chen nhau.
Tuần 29
Chính tả:(Nghe -viết) Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4 ...?
Bài làm thêm dùng làm kiểm tra bài cũ, (được viết trên bảng phụ) s hay x?
Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh
hoa đào một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời ...anh màu ngọc
bích. ...ắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh hoa ...òe ra mịn màng như
lụa, những cánh mai ánh lên một ...ắc vàng muốt, mượt mà. Một mùi thơm
lựng như nếp hương phảng phất bay ra.
Tuần 31
Chính tả:( Nghe - viết): Nghe lời chim nói
Học sinh vẫn đọc bài 3a để biết thêm thông tin về Núi Băng. Thay bài 3a
bằng bài sau:
Điền tiếng phù hợp vào chỗ trống để tạo nên các từ láy:
a, giỏi ......
b, mỏng ..... c, sửa .....
d, rủ .........
e, rõ ........... g, kĩ .......
* Vì xét thấy học sinh tôi không viết lẫn lộn thanh ?/~ ở các từ mà bài Sa
mạc đen đưa ra nên tôi thay bài 3b bằng bài:
Chọn các tiếng cho trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn:
Hoa mai (trổ, trỗ) từng chùm thưa thớt chứ không đơm đặc như hoa đào.
Nhưng cành mai (uyển, uyễn) (chuyển, chuyễn) hơn cành đào. Vì thế, khi
cành mai rung rinh cười với gió xuân, ta liên (tưởng, tưỡng) đến hình ảnh một
đàn bướm vàng chập chờn bay lượn.
Tuần 34
Chính tả:( Nghe - viết) Nói ngược
Bài làm thêm

Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào chữ in đậm trong đoạn văn sau cho phù
hợp:
Con ong cứ bay hoài vì lúc bay là lúc nó nói với bạn nó thức ăn chô nào.
Con ong thợ bay liên tục phía trên tổ ong để triệu tập các con ong bạn, cho
nên đàn ong múa theo ong thợ rất sôi nôi rồi cùng nhau rời tô, bay cho đến
nơi có thức ăn do ong thợ dân đường. Con ong còn biết báo cho đàn ro
9


phương hướng và địa chi có thức ăn. Khi con ong múa xoay tròn, đàn ong
biết là thức ăn có ngay gần đó. Khi con ong múa bằng kiểu lắc đuôi, chúng to
ra thức ăn còn ơ xa ngoài trăm mét. Khi ong bay thẳng về phía trước là báo
cho đàn hướng bay tìm thức ăn.
(Theo Tạ Hồng Bảo)
Tuần 35
Bài: Ôn tập làm thêm
1. Nhóm nào tất cả các tiếng đều có nghĩa trong hai nhóm sau?
a, điệu, địu, điều; đùi, điếu, đíu, điêu, điu
b, tết, tếch, chếch, chết, kết, kếch, nết
2. Điền tiếng có âm đầu v, d, r ?
Trong họ hàng nhà Chổi thì bé Chổi …ào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc
váy ...àng óng không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng …. Thóc nếp tươi
được tết săn lại. Cuốn từng …òng quanh người trông cứ như áo len vậy. Chị
em bạn Thùy Linh thường ….ùng Cô để quét nhà.
3. Điền vào chỗ trống ươm hay uôm?
- Quần áo sạch sẽ tinh t…
- Những cánh b… trắng trên mặt biển xa trông như đàn b…lượn giữa trời
xanh.
- Bạn Nam l…được một mảnh vải nh…. xanh rất đẹp và đem trả lại cho
người đánh rơi.

4. Viết 3 từ có vần « ắt », 3 từ có vần « ắc ». Đặt câu với mỗi từ đó.
2.3.2. Luyện phát âm
- Để học sinh viết đúng chính tả, tôi phải chú ý luyện phát âm cho học
sinh.Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được
thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính
tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm
chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm ( nói ngọng, nói lắp…) tôi
lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải
cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải để giúp học sinh viết đúng.
2.3.3. Phân tích, so sánh
- Với những tiếng khó, tôi áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so
sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học
sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng “tuyến” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “tiến”, giáo viên
yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
- tuyến = t + uyên + thanh sắc
- tiến = t + iên+ thanh sắc
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “tuyến” có vần là “uyên”, tiếng “tiến”
có vần là “iên”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai.
2.3.4. Giải nghĩa từ
10


Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập
đọc, Tập làm văn… nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính
tả, khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích
cấu tạo tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học
sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu

nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật
thật, mô hình, tranh ảnh,…
Ví dụ: Phân biệt mắt và mắc
Giải nghĩa từ mắt: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát đôi mắt của
người, của con vật
+ Giải nghĩa từ mắc: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ mắc hoặc
giải thích bằng định nghĩa (mắc là hoạt động treo một vật lên tường, lên giá...)
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể
để giải nghĩa từ.
2.3.5. Ghi nhớ mẹo luật chính tả
- Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối
hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất
hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản
như: các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê, iê. Ngoài ra,
giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như:
+ Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con
vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén,
chum, chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng, choé,… chồn, chí, chuột, chó, chuồn
chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi,…
Chỉ những người trong quan hệ gia đình cũng bắt đầu bằng ch
Ví dụ: Cha, chú, cháu, chắt...
+ Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt
đầu bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà,
sặt, sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so đũa… sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sò,
sóc, sói, sứa, sáo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương, san hô…
* Đến tuần 5 vì học sinh đã học về từ láy, tôi dần dần cung cấp thêm một số
mẹo viết hỏi / ngã.
+ Nếu gặp một từ láy đôi ta băn khoăn không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã,
ta yên tâm viết dấu hỏi nếu tiếng đi với nó mang thanh ngang hay thanh sắc.
VD: Đu đủ, nỉ non, lẻ loi

Lảnh lót, mê mẩn, lơ lửng, sáng sủa.
+ Nếu gặp một từ láy đôi ta băn khoăn không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã,
ta yên tâm viết dấu ngã nếu tiếng đi với nó mang thanh huyền hay thanh nặng.
VD: bão bùng, sạch sẽ, bầu bĩnh
Mẹo này được rút ra dựa vào quy luật phân bố của thanh điệu trong từ láy
đôi, đó là quy luật bằng/ trắc trên cơ sở cùng một âm vực: các thanh trong
cùng một âm vực cao (ngang, hỏi, sắc) và các thanh trong cùng một âm vực
11


thấp (huyền, ngã, nặng) thường chuyển đổi cho nhau trong đó thanh bằng
thường chuyển đổi cho trắc.
Mẹo thanh điệu có thể áp dụng với từ đồng nghĩa
- Gặp một từ ta không biết dấu hỏi hay dấu ngã, ta yên tâm viết dấu ngã
nếu từ ấy đồng nghĩa hay gần với nghĩa một từ khác có dấu huyền hay dấu
nặng.(4)
Vì: chìa ra, chĩa ra, tiền lời, tiền lãi, giẫm, giậm,...
- Gặp một từ ta không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã, ta yên tâm viết dấu hỏi
nếu từ ấy đồng nghĩa hay gần nghĩa với một từ khác có dấu ngang hay dấu
sắc.
Ví dụ: lẻn/ lén, chửa/ chăng, hả/ há,...
- Cung cấp mẹo thanh điệu đối với từ Hán Việt cho học sinh.
+ Gặp một từ Hán Việt, không biết viết hỏi hay ngã ta yên tâm viết thanh
ngã nếu tiếng ấy có phụ âm đầu là m, n, nh, v, l, d, ng, ngh.
Ví dụ:

Mãn khóa
Mĩ mãn
Truy nã
Nỗ lực

Trí não
Lão thành
Dã man
Dĩ nhiên
Ngôn ngữ

- mẫn cảm
- mẫu số
- nhẫn nại
- nhũng nhiễu
- nhã nhẹn
- lễ giáo
- diễn đạt
- dõng dạc
- đội ngũ,
nhân nghĩa,...

+ Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn
Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập
ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh
choạng, lênh khênh, bấp bênh, …
Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng
đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang
quác, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng éc,
beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng, phèng phèng, lẻng kẻng, lẻng
xẻng, ùng ùng, đùng đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, thình thình,
rập rình, xập xình, huỳnh huỵch…
Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu,
khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân.
2.3.6. Vận dụng, củng cố bằng các bài tập chính tả

Giáo viên nên cho học sinh thực hiện các dạng bài tập chính tả khác nhau
để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử
dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra
các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ.
12


Ngoài ra, việc kiểm tra “viết đúng chính tả” của giáo viên đối với học sinh
không chỉ ở môn Chính tả mà cũng cần lưu ý nhắc nhở học sinh ở tất cả
các môn học khác trong chương trình, đặc biệt là môn Tập làm văn. Việc
này phải được tiến hành kiên trì và liên tục để giúp học sinh dần có ý thức rèn
kỹ năng “viết đúng” trong mọi tình huống.
2.4. Kết quả đạt được sau khi vận dụng sáng kiến“Một số chỉ đạo xây
dựng hệ thống bài tập chính tả lớp 4 giúp học sinh hạn chế lỗi chính tả do
phương ngữ „
2.4.1. Nội dung
Áp dụng đề tài đã nghiên cứu để dạy học chính tả lớp 4 trong cả năm học
2017-2018.
2.4.2. Tổ chức thực hiện
Trong năm học 2017- 2018 vừa qua tôi đã chỉ đạo cho giáo viên khối 4 vận
dụng kinh nghiệm này vào việc giảng dạy phân môn chính tả cho học sinh.
Sau một năm học kết quả được nâng lên rõ rệt. Học sinh đã hạn chế được lỗi
chính tả do phương ngữ rất lớn. Điều đáng mừng hơn là khi học phân môn tập
làm văn và các môn học khác các em có thói quen viết đúng chính tả, trình
bày sạch đẹp.
Bản thân tôi là một quản lí có được kết quả như vậy tôi rất phấn khởi và tự
tin với những thành công khi vận dụng kinh nghiệm này.
Cụ thể kết quả đạt được sau các lần kiểm tra trong năm học 2017-2018 như
sau:
Tổng số học sinh được tham gia kiểm tra là: 78em, với 78 bài kiểm tra.

Thời gian
Stt kiểm tra

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

Giữa kì I

08

10,2

40


51,3

30

38,5

2

Cuối kì I

20

25,6

38

48,8

20

25,6

3

Giữa kì II

35

45


42

53,8

1

1,2

3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Chính tả là phân môn có tính chất công cụ, nó có vị trí quan trọng trong
giai đoạn học tập đầu tiên của học sinh. Nó cũng có ý nghĩa đối với việc học
môn Tiếng Việt và các môn học khác. Môn Chính tả cung cấp cho học sinh
những quy tắc sử dụng hệ thống chữ viết làm cho học sinh nắm vững các quy
tắc đó và hình thành kĩ năng viết thông thạo tiếng Việt. Từ đó có cơ sở để hiểu
đúng nội dung một văn bản. Nếu một văn bản mắc nhiều lỗi chính tả sẽ làm
13


cho người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc không hiểu đầy
đủ văn bản.
Dạy chính tả là rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết thành thạo chữ tiếng
Việt theo chuẩn chính tả và làm các bài tập, qua đó rèn kĩ năng sử dụng ngôn
ngữ, cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của
đời sống.
Qua năm học 2017-2018 vận dụng kinh nghiệm vào giảng dạy phân môn
chính tả, kết quả đạt được rất khả quan. Tôi nhận thấy đây là những bước tiến
bộ cần phát huy, bản thân tôi tự coi những biện pháp đã vận dụng là cẩm nang
cho bản thân để vận dụng vào giảng dạy trong những năm học tiếp theo.

Qua sáng kiến trên tôi tự rút ra một số bài học kinh nghiệm cho bản thân:
1. Điều tra đối tượng, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng viết sai
chính tả ở học sinh…
2. Nắm rõ nguyên nhân, tìm hiểu kĩ các lỗi chính tả phương ngữ thường
mắc của học sinh, từ đó soạn ra bài tập chính tả phương ngữ phù hợp với từng
đối tượng học sinh.
3. Đặc biệt quan tâm tới mẹo, luật chính tả để giúp học sinh viết đúng.
4. Đặc biệt lưu tâm đến việc nhận xét, chữa lỗi chính tả trong bài viết cũng
như bài tập chính tả của học sinh.
3.2.Kiến nghị
Để sáng kiến kinh nghiệm có thể triển khai và áp dụng một cách có hiệu
quả trong công tác giảng dạy, bản thân tôi xin có một số đề xuất với các cấp,
các nghành một số nội dung sau đây:
1. Đối với nhà trường.
- Tổ chức hiệu quả các chuyền đề, sinh hoạt chuyên môn đến cán bộ giáo
viên thực hiện Viết chuẩn – nói chuẩn tiếng phổ thông.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên nghiên cứu chuyên đề dạy đối chứng.
2. Đối với giáo viên.
- Nghiên cứu tình trạng học sinh nói tiếng địa phương của lớp mình phụ
trách nói riêng và nhà trường nói chung.
- Nghiên cứu các biện pháp dạy học tích cực để giúp học sinh hạn chế lỗi
viết chính tả do phương ngữ tác động.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả sáng kiến chỉ đạo của chuyên môn đề ra.
Mặc dù rất cố gắng, xong đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót trong quá trình nghiên cứu và xây dựng sáng kiến, rất mong những ý kiến
đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến
kinh nghiệm được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

14



Quảng Đông, ngày 10 tháng 4 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA NHÀTRƯỜNG
KT.HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Thủy

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép của người khác.
Người viết sáng kiến

Lê Bá Việt

15


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên tài liệu
1
- Sách giáo khoa Tiếng
Việt 4 tập 1 và tập 2
2
- Sách hướng dẫn giáo
viên tập 1 và tập 2
3
- Bài tập trắc nghiệm
Tiếng Việt 4
4

- Sổ tay chính tả TiếngViệt
Tiểu học
5
- Dạy và học chính tả ở
Tiểu học
6
- Chữa lỗi chính tả cho
học sinh
- Nghị Quyết Chuyên đề
“Viết chuẩn- nói chuẩn”
7

Tên tác giả

Năm xuất bản

- Nguyến Minh Thuyết

- 2011

- Nguyến Minh Thuyết

- 2010

- Lê Phương Nga

- 2007

- Hoàng Văn Thung


- 2005

- Đỗ Văn Thảo

- 2009

- Phan Ngọc
- Thành ủy thành phố
Thanh Hóa

- 2008
- 2015

CÁC SÁNG KIẾN ĐÃ ĐẠT GIẢI
Stt

Tên đề tài SKKN

Loại

Cấp công nhận Năm

1

Phương pháp dạy học giải toán có lời
văn lớp 4.

C

Phòng GD&ĐT


2012

2

Một số biện pháp chỉ đạo về công tác
chủ nhiệm lớp.

B

Phòng GD&ĐT

2013

3

Giải bài toán tìm số trung bình cộng
bằng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn
thẳng.

A

Phòng GD&ĐT

2015

4

Giải bài toán tìm số trung bình cộng
bằng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn

thẳng.

C

Sở GD&ĐT

2015


.



×