Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên môn trong vật liệu cơ khí nhằm gây hứng thú cho học sinh ở môn công nghệ 8 trường THCS ninh hả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.28 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu

2

1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sang kiến kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Sưu tầm, tranh, vật thật trong thực tế: mơn Lịch sử, Cơng dân..
2.3.2. Làm các thí ngiệm về vật lí, hóa học.
2.3.2.1. Thí nghiệm về vật lí.
2.3.2.2. Làm các thí ngiệm về hóa học
2.3.3. Các bảng biểu, số liệu các mơn Vật lí, địa lý
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với học sinh.
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.

2
3
3
3


3
3
3
4
5
5
8
8
11
12
14
14
14
14
14
15

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN DỀ TÀI.
Việt Nam chúng ta đang trên con đường phát triển, hội nhập với cộng
đồng quốc tế, vì vậy nó địi hỏi nội dung chương trình và phương pháp giảng
dạy các mơn học nói chung và mơn Cơng nghệ nói riêng cũng phải được lựa
chọn hợp lí, sát với nhu cầu của thực tiễn. Chính vì vậy trong những năm gần
đây mục tiêu trọng tâm của ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học
không chỉ là dạy kiến thức, dạy kĩ năng mà quan trọng hơn là phải dạy cho các
em cách học, cách tiếp nhận kiến thức một cách tích cực, chủ động, phát huy
được tinh thần tập thể, ý thức hợp tác cộng đồng. Việc đổi mới phương pháp và

nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Cơng nghệ nói chung và Cơng nghệ 8 nói
riêng cũng góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu chung của ngành
giáo dục.
Trong khi ngành giáo dục đang quan tâm đổi mới chương trình thì
việc dạy học theo hướng tích hợp liên mơn là rất thiết thực, phù hợp với chương
trình phổ thơng. Dạy học tích hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức
liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và
mục tiêu của hoạt động dạy học cịn “liên mơn” là đề cập tới nội dung dạy học.
Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên mơn” và ngược lại,
để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu
tích hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội
dung giáo dục có liên quan vào q trình dạy học một mơn học như: lồng ghép
giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về
biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ
mơi trường, an tồn giao thơng… Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội
dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng
được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong
học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chủ đề tích hợp liên
mơn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn
học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Cơng nghệ về các tính chất
của vật liệu, kiến thức Lịch sử và Địa lí về địa điểm; Giáo dục Cơng dân trong
giáo dục đạo đức, lối sống…
Cụ thể với bài : “ vật liệu cơ khí”, kiến thức có liên quan đến các mơn rất nhiều
như: mơn Vật Lí, mơn Hóa học, mơn Địa lí, mơn Lịch sử, mơn GDCD. Nếu như
2


giáo viên không liên hệ, không đề cập đến kiến thức có liên quan thì học sinh sẽ

khó hiểu, bài học khơng sinh động.
Chính vì lí do trên và tầm quan trọng của nó trong dạy học tích hợp liên
mơn nên tôi chọn đề tài: “ Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên mơn trong bài
“Vật liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh ở mơn Cơng nghệ
lớp 8 trường THCS Ninh Hải”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên
mơn giúp cho học sinh khơng phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa khơng có được
sự hiểu biết tổng qt cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào
thực tiễn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Sáng kiến:“ Một số kinh nghiệm dạy tích hợp liên mơn trong bài “Vật
liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh ở môn Công nghệ lớp 8
trường THCS Ninh Hải” áp dụng cho 34 HS lớp 8A trường THCS Ninh Hải
năm học 2017-2018.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát đánh giá học sinh về khả năng vận dụng
kiến thức của các mơn để làm thí nghiệm, trả lời câu hỏi có liên quan tới bài
“Vật liệu cơ khí”, tổng hợp kết quả khảo sát, so sánh kết quả học sinh của hai
lớp sau khi áp dụng đề tài.

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của xã hội để phát triển nền giáo dục hiện đại
nên những con người toàn diện về mọi mặt, hướng đến đổi mới phương pháp

trong dạy và học.
Bên cạnh đó về phía gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học môn
Công nghệ của con em mình với quan niệm là “những mơn học phụ khơng quan
trọng” nên các em chuẩn bị cho bài học chưa sâu, vào giờ học các em đều lúng
túng về việc này dẫn đến tình trạng khơng tập trung dẫn đến bài vẽ thường chưa
hoàn chỉnh, hoặc bỏ dở giữa chừng.
3


Bản thân tôi suy nghĩ và đưa ra quyết định nghiên cứu, học hỏi kinh
nghiệm trong chuyên môn để dạy tốt mơn Cơng nghệ cấp THCS nói chung và
bài : “ Vật liệu cơ khí” nói riêng. Với bài này là một bài học khơ khan, khó,
kiến thức cịn mới các em chưa hiểu nhiều, đặc biệt có liên quan đến nhiều mơn
học, trong khi đó một số kiến thức cịn mới như mơn Hóa học. Từ đó tơi cũng tự
hỏi: Học sinh hiểu và học tốt bài học “ Vật liệu cơ khí” bằng cách nào? có rất
nhiều ngun nhân dẫn đến tình trang trên là: Các em chưa hiểu rõ được nội
dung, yêu cầu của hoc, chưa nắm bắt được các câu hỏi gợi ý, chưa có sự tưởng
tượng phong phú, chưa quan sát thực tế nhiều, chưa chịu khó thu thập các kiến
thức liên hệ thực tế. Trong khi đó phần cơ khí hay bài “ vật liệu cơ khí ” thì
những vật liệu đó hầu hết vật liệu có xung quanh ta.
2.2 THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM.
Thực trạng của học sinh khối 8 trong việc học môn Công nghệ ở trường
THCS Ninh Hải
* Kết quả khảo sát trước khi học bài dạng tích hợp liên mơn của 2 lớp 8A và
8B:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Lớp Sĩ số
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
8A
34
4
11.7 15
44.1 14
41.2 1
3
8B
34
1
2.9
10
29.4 20
58.8 3
8.9
Qua khảo sát kết quả học tập của các em học sinh khối 8 tôi thấy số học
sinh chưa hiểu về sự liên kết giữa các môn hoc, hứng thú học tập của các em
chưa cao. Bằng thực tế và qua đánh giá viêc dạy và học tôi nhận thấy một số ưu,
nhược điểm :
* Ưu điểm:
- Học sinh đa phần đều con nhà nơng thơn nên ngoan hiền, ít nghịch hơn trong

giờ học
* Nhược điểm:
- Về kiến thức: Được các em xem là môn học khô khan, kém hấp dẫn. kiến thức
trừu tượng đặc biệt phần cơ khí… Dẫn đến nhàm chán ở cách học của học sinh.
- Về học sinh: Các em vốn ít có hứng thú học trong giờ học, ít tìm hiểu xung
quanh. Ngun nhân là do các em cịn coi đây là “mơn phụ” nên chỉ học mang
tính chất qua loa, đối phó, khơng có sự đầu tư.
- Về giáo viên:
+ Đồ dùng dạy học chưa tốt.
4


+ Kiến thức một số bài cịn dài khơng thuận lợi, dạy học mang tính lí thuyết
nhiều.
Trên đây là nhược điểm và cũng là những nguyên nhân chính làm ảnh
hưởng đến quá trình tiếp thu bài học của học sinh lớp 8 trong môn Công nghệ.
2.3 CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ.
2.3.1 Sưu tầm, tranh, vật thật trong thực tế: môn Lịch sử, Công dân..
* Kiến thức môn lịch sử 6 (Tiết 10- Bài 10): Học sinh biết được lịch sử xuất
hiện kim loại ở đất nước ta và ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa xã hội, từ
đó biết được tầm quan trọng của vật liệu cơ khí nói chung và vật liệu kim loại
nói riêng.
Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã phát
minh ra thuật luyện kim. Kim loại ra đời đã dẫn đến những thay đổi quan trọng
trong xã hội như sự thay đổi vai trị trong gia đình giữa đàn ơng và phụ nữ, làm
cho sự phân hoá xã hội sâu sắc hơn và đây là yếu tố dẫn đến sự tan rã của xã hội
nguyên thuỷ ở nước ta để chuẩn bị đưa con người sang một thời đại mới.
GV: Chiếu hình ảnh về một số dụng cụ lao động bằng đồng đầu tiên:


Lưỡi cày đồng

Công cụ đồng
5


Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đều. Được tập trung nhiều ở vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ. Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận.
GV: Giáo dục học sinh ý thức tiết kiệm vật liệu vì tài ngun khống sản khơng
phải là vơ tận.

Hình ảnh về việc khai thác và sản xuất kim loại
Việc khai thác ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái, làm ô nhiễm
môi trường nước, môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
6


GV: Trong q trình sản xuất vật liệu cơ khí thường thải ra nhiều khí độc và bụi
làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Chất thải rắn khơng được qui hoạch hợp lý
sẽ làm suy thối mơi trường đất, nước. Chất thải lỏng khi thải trực tiếp vào
nguồn nước sẽ làm tăng nồng độ kim loại ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Chiếu một số hình ảnh về việc khai thác và sản xuất vật liệu cơ khí làm ảnh
hưởng đến mơi trường sống:

2.3.2. Làm các thí ngiệm về vật lí, hóa học.
2.3.2.1. Thí nghiệm về vật lí:
* Khi dạy phần chất dẻo, có hai loại chất dẻo là chất dẻo nhiệt và chất dẻo nhiệt
rắn.
7



- Để chứng tỏ đó là chất dẻo nhiệt : Là loại có nhiệt độ nóng chảy thấp, khi đốt ở
nhiệt dộ thấp dễ nóng chảy.
Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát đó là giáo viên dùng đèn cồn
đốt túi bóng thể hiện rằng đó là chất dẻo nhiệt .

GV đang đốt túi và cho HS quan sát trạng thái túi bóng sau khi đốt.
- Để chứng tỏ đó là chất dẻo nhiệt rắn : Là loại chịu được nhiệt độ cao, nóng
chảy ở nhiệt độ cao, khi đốt ở nhiệt dộ cao thì mới nóng chảy.
Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát đó là giáo viên dùng đèn cồn
đốt vỏ công tắc điện thể hiện rằng đó là chất dẻo nhiệt rắn khó nóng chảy, là
những chất có nhiệt độ nóng chảy cao.

8


GV đang đốt vỏ công tắc điện.
- Vật liệu cơ khí có tính chất vật lí như: nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện,
dẫn nhiệt...
+ Kim loại có thể dẫn được điện như là đồng, nhôm....
Giáo viên hướng dẫn HS làm thí nghiệm về tính dẫn điện bằng cách: Cho
thanh nhơm lắp nối tiếp với mạch điện thì bóng đèn vẫn sáng, điều đó chứng tỏ
nhơm dẫn được điện.

HS đang làm thí nghệm chứng tỏ thanh nhơm dẫn điện
9


+ Phi kim loại không dẫn được điện như là nhựa, cao su....
Giáo viên hướng dẫn HS làm thí nghiệm về tính chất cách điện : Cho thanh

nhựa lắp nối tiếp với mạch điện thì bóng đèn khơng sáng, điều đó chứng tỏ
thanh nhựa này khơng dẫn được điện.

Thí nghiệm cho thanh nhựa nối tiếp vào mạch điện.
+ Kim loại có thể truyền được nhiệt như là thép đồng, nhơm....
Giáo viên làm thí nghiệm về tính truyền nhiệt của kim loại bằng cách: Đốt
một đầu thanh thép, sau thời gian ngắn cho HS cảm nhận được sự truyền nhiệt
của thanh thép bằng cách sờ vào đầu thanh thép không đốt thấy đầu đó nóng lên.
Điều đó chứng tỏ thanh thép truyền nhiệt từ đầu này sang đầu kia.

10


GV đốt một đầu thanh thép và cho HS nhận biết được sự truyền nhiệt của nó
2.3.2.2. Thí nghiệm về hóa học:
* Khi dạy phần tính chất hóa học: Cho biết khả năng của vật liệu chịu được
tác dụng hóa học trong các mơi trường, như tính chịu axit và muối, tính chống
ăn mịn...
Ví dụ như : thép nhơm, đồng dễ bị ăn mịn khi tiếp xúc với axit.(Trong
Chương tình Hóa học lớp 8,hóa học 9)
- Để chứng tỏ đó giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát đó là giáo
viên thanh thép nhúng vào axit clohiric trong thời gian một phút, sau đố lấy ra
cho HS quan sát. Kết quả bề mặt ngoài đoạn thép bị nhúng vào biến đổi thành
màu đen.

11


GV làm thí nghiệm cho thanh thép nhúng vào axit HCl


GV cho HS quan sát tháy được sự ăn mòn của axit.
2.3.3. Các bảng biểu , số liệu các môn Vật lí, địa lý.
Khi nói về các tính chất vật lí của vật liệu cơ khí GV đưa ra một số bảng
biểu để HS biết và so sánh:
- Bảng biểu về nhiệt độ nóng chảy của một số chất (Kiến thức mơn Vật lí 6 (Tiết
25- Bài 25):
Chất
Nhiệt độ nóng
Chất
Nhiệt độ nóng
12


Vonfam (chất làm
dây tóc bóng đèn)
Thép
Đồng
Vàng
Bạc

chảy (0C)
3370

Chì

chảy (0C)
327

1300
1083

1064
960

Kẽm
232
Băng phiến
80
Nước
0
Thủy ngân
-39
Rượu
-117
- Bảng biểu về tính dẫn nhiệt của một số chất (Kiến thức mơn Vật lí 8 (Tiết 22Bài 22):
Chất
Khả năng dẫn
Chất
Khả năng dẫn
nhiệt
nhiệt
Len
2
Nước đá
88
Gỗ
7
Thép
2860
Nước
25

Nhôm
8770
Thủy tinh
44
Đồng
17370
Đất
65
Bạc
17720
- Bảng biểu về khối lượng riêng của một số chất (Kiến thức mơn Vật lí 6 (Tiết
11- Bài 11):
Chất rắn
Khối lượng riêng
Chất lỏng
Khối lượng riêng
(kg/m3)
(kg/m3)
Chì
11300
Thủy ngân
13600
Sắt
7800
Nước
1000
Nhôm
2700
Etxăng
700

Đá
(khoảng) 2600
Dầu hỏa
(khoảng) 800
Gạo
(khoảng) 1200
Dầu ăn
(khoảng) 800
Gỗ tốt
(khoảng) 800
Rượu, cồn
(khoảng) 790
Kiến thức môn địa lý 9 (Tiết 19, bài 17),
Học sinh biết được vùng tập trung nhiều khoáng sản của đất nước ta, biết được
tài nguyên không phải là vô tận và để sản xuất ra vật liệu cơ khí cũng sẽ gây ra
những ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Giáo dục học sinh ý thức tiết
kiệm vật liệu cơ khí.
Cụ thể:
GV chiếu bảng tổng hợp tài nguyên thiên nhiên các vùng trên đất nước và hình
ảnh về lược đồ tự nhiên vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Tài nguyên
Tổng Trung du Đồng bằng Đông
Bắc
Các vùng
số
miền núi sông Hồng
Nam
Trung
khác
Bắc Bộ

Bộ
bộ
Than
100
99.9
0.1
13


Quặng sắt
Bơ xít
Dầu khí
Đá vơi
APatít
Thuỷ năng

100
100
100
100
100
100

38.7
30
50
100
56

10

8
-

90
6.2

61.3
40
7.8

70
2
30

2.4 HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG.
2.4.1. Đối với học sinh.
- Học sinh hiểu bài, lĩnh hội được nhiều kiến thức, đặc biệt việc tư duy
sáng tạo tốt hơn. Khả năng quan sát của các em tốt, tập trung cao và gây được sự
chú ý bởi qua các thí nghiệm, qua những hình ảnh thì sẽ chứng minh được điều
giáo viên giảng giải. Cụ thể qua so sánh kết quả sau khi học bài học “ Vật liêu
cơ khí” của lớp 8A( lớp không áp dụng đề tài) với kết quả sau khi học bài “ Vật
liêu cơ khí” của lớp 8B (lớp đã áp dụng đề tài) bằng cách phiếu các câu hỏi, kết
quả như sau:
Lớp

Sĩ số Giỏi

Khá


Trung bình

Yếu
14


8A
8B

34
34

TS
6
2

%
17.6
5.8

TS
20
16

%
58.8
47.1

TS

8
16

%
23.6
47.1

TS
0
0

%
0
0

2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Với việc sử dụng cách dạy này, giáo viên sẽ không nói nhiều nhưng lại đạt
được hiệu quả như mong muốn. Giáo viên ln vận động, ln có những ý nghĩ
sáng tạo để cho bài dạy của mình sinh động hơn. Đồng thời phải tìm hiểu các bộ
mơn từ hình ảnh, số liệu, thí nghiệm liên quan đến bài học.
Trong quá trình giảng dạy chính vì có sự liên mơn nên các đồng nghiệp
cùng nhau san sẻ những kiến thức, những kinh nghiệm để giúp cho bài dạy của
đồng nghiệp tốt hơn cũng là góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà
trường.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua một thời gian nghiên cứu, tìm tịi tỉ mỉ từng bước, từng vấn đề,
phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu, với sự nỗ lực tìm tịi của bản
thân tơi và sự nhiệt tình của đồng nghiệp, những người có kinh nghiệm đã giúp

tơi có kết quả sau:
- Đã hệ thống được nhiều nội dung kiến thức của các mơn học có liên
quan đến bài “ Vật liệu cơ khí” cho q trình giảng dạy Cơng nghệ ở trường
THCS.
- Giúp học sinh tăng hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức và đạt kết quả
cao. Đồng thời dạy học tích hợp lien mơn có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục
con người tồn diện. Nó khơng những thúc đẩy việc học tập nâng cao kiến thức
mà còn rèn cho các em nhiều kĩ năng biết liên hệ, áp dụng các kiến thức có liên
quan đến mơn Cơng nghệ trong cuộc sống.
Vì vậy, tơi dã biết căn cứ vào u cầu, mục đích để sắp xếp các hình thức
tích hợp cho phù hợp với từng nội dung bài dạy, phù hợp với học sinh trường
THCS Hải Lĩnh cũng như đạt được mục tiêu của mình đề ra.
Qua quá trình nghiên cứu tôi đã học hỏi được một số kinh nghiệm, biết
cách phối hợp kiến thức các môn học sao cho khoa hoc, phù hợp với mục đích
yêu cầu của mơn Cơng nghệ, phục vụ triệt để cho mục đích dạy học. Qua đó tơi
đã áp dụng có hiệu quả tích hợp liên mơn cho học sinh khối 8 trường THCS
Ninh Hải.
15


3.2. KIẾN NGHỊ
Là một mơn học ứng dụng có đối tượng nghiên cứu rộng, nên sách giáo
khoa khơng thể trình bày đủ nội dung so với mục tiêu và chương trình mơn học.
Hơn nữa do điều kiện dạy học cịn hạn chế của nhà trường, nên học sinh không
thể hiểu hết ý nghĩa và ứng dụng thực tế của nội dung học tập. Vì vậy, trong dạy
mơn cơng nghệ 8 ở trường THCS cần quan tâm đến hình thức dạy học khác,
trong đó đồ dùng, trang thiết bị,…phục vụ cho công tác dạy và học của giáo viên
và học sinh là những hình thức có hiệu quả nhất.
Để nâng cao chất lượng dạy học theo đề tài““ Một số kinh nghiệm dạy
tích hợp liên mơn trong bài “Vật liệu cơ khí” nhằm gây hứng thú học tập cho

học sinh ở môn Công nghệ lớp 8 trường THCS Ninh Hải ”.
- Luôn tạo điều kiện để giáo viên bộ môn phát huy tính sáng tạo trong q
trình giảng dạy, tạo điều kiện cho học sinh sự tìm tịi sáng tạo, phát huy tính chủ
động trong học tập ở phạm vi trường học.
- Các giáo viên của các bộ môn quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những kiến
thức thuộc các mơn có liên quan đến tích hợp các mơn học trong bài dạy.
Trên đây là một số kinh nghiệm về dạy học lien môn nhằm gây hứng thú
học tập cho học sinh lớp 8 ở trường THCS, những kết quả đạt được mới chỉ là
bước đầu, cần phải đầu tư hơn nữa về thời gian, kiến thức, kinh nghiệm để có
kết quả cao hơn. Để hoàn thiện hơn nữa và được ứng dụng rộng rãi trong các
trường học, rất mong sự đóng góp ý kiến từ các cấp trong ngành Giáo dục, từ
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15tháng 4 năm
2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép của người
khác
Người làm

Trần Thị Hiệp

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Công nghệ 8. Tác giả: Nguyễn Minh Đường.Đặng Văn Đào,

Trần Hữu Quế, Trần Mai Thu, Nguyễn Văn Văn, Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam. Năm 2016
2. Sách giáo viên Công nghệ 8. Tác giả: Nguyễn Minh Đường, Đặng Văn Đào,
Trần Hữu Quế, Trần Mai Thu, Nguyễn Văn Văn, Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam. Năm 2016
3. Sách thiết kế bài giảng Công nghệ 8. Tác giả: Nguyễn Minh Đồng. Nhà xuất
bản Hà Nội. Năm 2008
4. Chuẩn kỹ năng kiến thức môn Công nghệ 8. Tác giả:Lâm An, Nguyễn Minh
Đường. Đỗ Ngọc Hồng . Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2013
17


5. Sách giáo khoa vật lí 6. Tác giả: Vũ Quang. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Năm 2014.
6. Sách giáo khoa vật lí 7. Tác giả: Nguyễn Đức Lâm. Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam. Năm 2014
7. Sách giáo khoa Hóa học 8. Tác giả: Lê Xuân Trọng. Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam. Năm 2014
8. Sách giáo khoa vật lí 8. Tác giả: Bùi Gia Thịnh. Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam. Năm 2014
9. Sách giáo khoa lịch sử 6. Tác giả: Phan Ngọc Liên. Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam. Năm 2012.
10. Sách giáo khoa Địa lí 9. Tác giả: Nguyễn Dược, Đỗ Thị Minh Đức, Vũ Như
Vân, Phmj Thị Sen, Phí Cơng Việt. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Năm 2014
11. Sách giáo GDCD 6. Tác giả: Nguyễn Dược. Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam. Năm 2011
12. Tìm hiểu qua mạng internet: các tài liệu liên quan đến môn Công nghệ 8.

18




×