Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm đưa tích hợp liên môn và giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn Địa lý cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.02 MB, 147 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------

SƠ YẾU LÝ LỊCH

Họ và tên

: Nguyễn Thị Loan

Ngày tháng năm sinh : 14-07-1986
Đơn vị công tác

: Trường THCS Đơng Tảo- Khối Châu.

Chức vụ

: Giáo viên- Chủ tịch Cơng đồn

Trình độ chun mơn : Đại học Sư phạm II
Bộ môn giảng dạy

: Địa lý

Năm vào ngành

: 2010

Danh hiệu thi đua


: Lao động tiên tiến .

0


MỤC LỤC
PHẦN
I:

YẾU

LỊCH
.........................................................................................................
0
PHẦN
II:
NỘI
DUNG
.........................................................................................................
5
A.
MỞ
ĐẦU
.........................................................................................................
5
I.
ĐẶT
VẤN
ĐỀ
.........................................................................................................

5
I.1.
Thực
trạng
của
vấn
đề
.........................................................................................................
5
I.2.
Ý
nghĩa
của
sáng
kiến
.........................................................................................................
6
I.3.
Phạm
vi
nghiên
cứu
.........................................................................................................
7
II.
PHƯƠNG
PHÁP
TIẾN
HÀNH
.........................................................................................................

7
II.1.

sở

luận
.........................................................................................................
7
II.2.

sở
thực
tiễn
.........................................................................................................
10

1


II.2.1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp Liên mơn và Giáo dục
bảo vệ mơi trường trong trường học nói chung trong mơn Địa lý
nói
riêng
.........................................................................................................
10
II.2.2. Tình hình thực tế của việc đưa Tích hợp liên mơn và Giáo
dục bảo bệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
.........................................................................................................
11
II.2.3. Thực trạng dạy học tích hợp liên mơn và thực trạng môi

trường

địa
phương
.........................................................................................................
13
II.3
Các
biện
pháp
tiến
hành
.........................................................................................................
14
II.3.1.

Biện

pháp

chung

14
II.3.2.

Biện

pháp

riêng


đối

với

môn

Địa



14
II.4.
Thời
gian
thực
hiện
.........................................................................................................
14
B.
NỘI
DUNG
.........................................................................................................
15
I.
MỤC
TIÊU
.........................................................................................................
15


2


II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐƯA TÍCH HỢP LIÊN MƠN VÀ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MÔN
ĐỊA

CẤP
THCS
.........................................................................................................
16
II.1. CHƯƠNG I: MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐƯA TÍCH HỢP
LIÊN MƠN VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO
GIẢNG
DẠY
MÔN
ĐỊA

CẤP
THCS
.........................................................................................................
16
II.1.1. Giáo viên cần nắm chắc một số nguyên tắc cơ bản khi đưa
Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường vào giảng dạy
mơn
Địa

cấp
THCS
.........................................................................................................

16
II.1.1.1. Chỉ tích hợp với một số nội dung thực sự liên quan đến các
môn học khác và mơi trường khơng gượng ép, khơng tràn lan, khơng
tích
hợp
với
bài
khơng
liên
quan.
.........................................................................................................
16
II.1.1.2. Phải đảm bảo đặc trưng của môn học (phù hợp đặc
trưng của giờ dạy về tự nhiên, kinh tế xã hội), không biến giờ
học Địa lý thành giờ bảo vệ môi trường hay giờ học của các môn
khác.
.........................................................................................................
17
II.1.1.3. Không tăng thêm nội dung kiến thức dẫn đến quá tải
.........................................................................................................
17

3


II.1.1.4. Các vấn đề về môi trường và nội dung kiến thức các
mơn có liên quan cần được chia nhỏ trong từng bài học, trong
từng
nội
dung

của
bài.
.........................................................................................................
17
II.1.1.5. Chỉ tích hợp các mức độ phù hợp (có thể là tích hợp
tồn phần, bộ phận hay chỉ ở mức độ liên hệ).
.........................................................................................................
17
II.1.1.6. Giáo viên cần tạo được sự hấp dẫn, lơi cuốn khi đưa
Tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường vào
giảng
dạy.
.........................................................................................................
17
II.1.2. Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về các mơn học có liên
quan và kiến thức về môi trường (ở địa phương, trong nước, trên
thế giới), các biện pháp bảo vệ môi trường.
.........................................................................................................
17
II.1.3. Giáo viên cần chủ động đưa nội dung Tích hợp Liên mơn
và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy với những bài liên
quan. Nhưng cần có sự chọn lọc phù hợp.
.........................................................................................................
20
II.1.4. Một số hình thức đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ
mơi
trường
vào
trong
mơn

Địa
lý.
.........................................................................................................
22
II.1.4.1.
Hình
thức
dạy
học
nội
khóa
.........................................................................................................
22

4


II.1.4.2.
Hình
thức
dạy
học
ngoại
khóa.
.........................................................................................................
22
II.1.5. Phương pháp đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi
trường
vào
mơn

Địa
lý.
.........................................................................................................
22
II.1.5.1.
Nhóm
phương
pháp
dùng
lời.
.........................................................................................................
22
II.1.5.2. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
.........................................................................................................
24
II.1.5.3. Sử dụng phương pháp quan sát trực quan
.........................................................................................................
25
II.1.5.4.
Phương
pháp
liên
hệ
thực
tế
.........................................................................................................
27
II.1.5.5. Phương pháp hình thành biểu tượng địa lý
.........................................................................................................
28

II.1.5.6.

Phương

pháp

hình

thành

mối

quan

hệ

nhân

quả…………….....30
II.1.5.7.
Phương
pháp
sàng
lọc.
.........................................................................................................
30
II.1.5.8. Phương pháp hoạt động nhóm………………………………….…
31
II. 1.5.9. Sử dụng trò chơi tạo hứng thú cho học sinh dễ tiếp cận với nội dung
kiến thức các môn học khác và những vấn đề về môi trường.


5


.........................................................................................................
31
II.1.5.10.
Sử dụng phương pháp nêu gương.
.........................................................................................................
33
I.1.5.11. Phương pháp động viên khích lệ hành động
.........................................................................................................
35
I.1.5.12.
Phương
pháp
kiểm
tra,
đánh
giá
.........................................................................................................
35
II.1.5.13. Sử dụng phương pháp phối kết hợp trong khi đưa
Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường vào trong
q
trình
dạy

học.
.........................................................................................................

36
II.1.6. Một số kỹ thuật dạy học tích cực góp phần đưa Tích hợp
liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Địa lý đạt hiệu
quả
cao.
.........................................................................................................
36
II.1.6.1. Sử dụng kĩ thuật động não nhằm khơi gợi những giải
pháp
sáng
tạo.
.........................................................................................................
36
II.1.6.2.
Sử
dụng

thuật
các
mảnh
ghép.
.........................................................................................................
37
II.1.6.3.
Sử
dụng

thuật
khăn
phủ

bàn.
.........................................................................................................
39
II.1.6.4.

Sử

dụng



thuật

tạo



đồ



duy

6


.........................................................................................................
41
II.1.6.4. Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi
.........................................................................................................

42
II.2. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG CÓ SỬ
DỤNG TÍCH HỢP LIÊN MƠN VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI
TRƯỜNG
.........................................................................................................
42
II.2.1
GIỚI
THIỆU
CHUNG
.........................................................................................................
42
II.2.2. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG MINH HỌA
.........................................................................................................
43
VÍ DỤ 1: TIẾT 27: BÀI 24: VÙNG BẮC TRUNG BỘ (Tiếp
theo)SGK
ĐỊA

9
.........................................................................................................
43
VÍ DỤ 2: TIẾT 26: BÀI 26: THIÊN NHIÊN CHÂU PHI ( Tiết 1)-SGK
ĐỊA LÝ 7.................................................................................................67
VÍ DỤ 3: TIẾT 52: KIỂM TRA HỌC KỲ 2 ( LỚP 8)...........................87
III.
KHẢ
NĂNG
ỨNG
DỤNG

.........................................................................................................
96
IV.
HIỆU
QUẢ
.........................................................................................................
96
IV.1. Sự chuyển biến trong tư tưởng, nhận thức của giáo viên


học

sinh

7


.........................................................................................................
97
IV.2. Sự chuyển biến trong hành động, việc làm cụ thể của giáo
viên

học
sinh
.........................................................................................................
97
IV.3. Tác động đến các tổ chức, cơ quan đoàn thể, đến người dân
sinh
sống
xung

quanh.
.........................................................................................................
98
V.
KẾT
QUẢ
THỰC
HIỆN
.........................................................................................................
99
V.1.
Kết
quả
chung
.........................................................................................................
99
V.2.
Kết
quả
cụ
thể
.........................................................................................................
100
V.3.
Bài
học
kinh
nghiệm
.........................................................................................................
116

C.
KẾT
LUẬN
.........................................................................................................
117
1.
Nhận
định
chung
.........................................................................................................
117
2.
Điều
kiện
áp
dụng
.........................................................................................................
118
3.

Hướng

tiếp

tục

nghiên

cứu


8


.........................................................................................................
119
4.
Những
đề
xuất,
kiến
nghị
.........................................................................................................
120
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
.........................................................................................................
122

PHẦN II: NỘI DUNG
A. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

I.1. Thực trạng của vấn đề
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề bức thiết trong giáo dục
ở mọi quốc gia, mọi thời đại. Bởi xã hội luôn phát triển, luôn đổi mới, con
người cũng phải đổi mới để bắt kịp với xu thế của thời đại. Nhưng đổi mới
như thế nào để đạt hiệu quả cao? Một trong những định hướng đổi mới của
giáo dục là: dạy học theo hướng tích hợp, trong đó Tích hợp liên mơn và

Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường là hai nội dung được áp dụng vào
trong giảng dạy tất cả các phân môn trong hệ thống giáo dục Quốc dân.
Môn Địa lý cấp THCS ( Trung học cơ sở) cũng đang chuyển mình bắt kịp
với xu thế này . Vậy vì sao lại phải tích hợp hai nội dung này vào q trình
giảng dạy các mơn học nói chung và mơn Địa lý nói riêng?
Trước tiên, vì sao phải Tích hợp liên môn vào giảng dạy môn Địa lý
cấp THCS. Bởi mục tiêu chung của giáo dục hiện nay là: dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh. ( trong đó năng lực vận dụng
kiến thức vào giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống rất được
đề cao. Bởi nó góp phần hình thành những con người mới, phù hợp với xu
thế mới của thời đại. Để giải quyết những vấn đề này (cả về tự nhiên và
xã hội ) có hiệu quả địi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức liên quan

9


đến nhiều mơn học). Vì vậy dạy học phải tích hợp liên môn vào trong
việc giảng dạy môn Địa lý nói riêng, trong hệ thống giáo dục nói chung.
Tại sao phải đưa nội dung tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý. Chúng ta biết, môi trường là nơi con người tồn tại,
sinh trưởng và phát triển. Thế nhưng, môi trường sống của con người trên
Trái đất đang bị xuống cấp nghiêm trọng (cả về môi trường tự nhiên như: ô
nhiễm môi trường, sự xuống cấp của các thành phần tự nhiên) và môi
trường xã hội (với sự xuống cấp, suy đồi trong đạo đức, lối sống…). Và Việt
Nam - một quốc gia đang trên đà phát triển, hội nhập thì vấn đề mơi trường
cũng đang trở thành một vấn đề nóng bỏng – khi nước ta trở thành một trong 5
quốc gia chịu sự tác động, ảnh hưởng của biển đổi khí hậu mạnh mẽ nhất thế
giới và hàng loạt các vấn đề tồn tại trong mơi trường xã hội.
Vấn đề Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường không
phải là vấn đề mới mẻ, nhưng cũng không phải là một vấn đề cũ. Nó ln

là vấn đề nóng và thực sự cần thiết trong mọi thời đại. Thế nên việc đưa
giáo dục bảo vệ mơi trường và tích hợp liên môn vào trong giảng dạy là
một định hướng đúng đắn - đặc biệt là với môn Địa lý : môn học cung cấp
cho con người vốn hiểu biết về cuộc sống của chính họ và thế giới xung
quanh họ. Đó chính là nền tảng để xây dựng cuộc sống và xây dựng các
môn học khác trong hệ thống giáo dục.
Nhận thức được tầm quan trọng đó của đề tài, là một giáo viên môn Địa
lý, tôi luôn trăn trở về điều này . Vì thế, trong Sáng kiến kinh nghiệm lần này
tôi mạnh dạn bày tỏ một số quan điểm, suy nghĩ của mình trong việc đưa Giáo
dục bảo vệ mơi trường và Tích hợp liên mơn vào trong giảng dạy Địa lý với
sáng kiến: “Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ
mơi trường vào giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”
I.2. Ý nghĩa của sáng kiến

10


Sáng kiến góp phần giúp các giáo viên có được định hướng cụ thể
và một số kinh nghiệm khi đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi
trường vào giảng dạy mơn Địa lý sao cho có hiệu quả, được học sinh đón
nhận và có tác động tích cực đến mơi trường ở địa phương nói riêng và mơi
trường sống của cộng đồng nói chung. Đồng thời hình thành cho học sinh
kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, vượt qua những tình huống,
thách thức bất ngờ để hình hành năng lực sống tự lập cho các em.

I.3. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến chủ yếu đề cập đến vấn đề chuyên môn trong giảng dạy
môn Địa lý cấp THCS với một số kinh nghiệm khi đưa Tích hợp liên mơn
và Giáo dục bảo vệ mơi trường khi giảng dạy môn học này.
Đối tượng của sáng kiến:

+ Đó là các giáo viên giảng dạy mơn Địa lý cấp THCS và cả những
giáo viên giảng dạy các bộ môn khác trong hệ thống giáo dục quốc dân với
mục tiêu là đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
trong việc giảng dạy các môn học.
+ Ngồi ra sáng kiến cịn hướng tới đối tượng chủ yếu là các em học
sinh, góp phần giúp các em có thêm hiểu biết về các mơn học khác để các
em có kỹ năng, hướng giải quyết đúng đắn các vấn đề thực tiễn trong cuộc
sống. Đồng thời, tăng cường thêm khả năng, sự hiểu biết, nhận thức về
thực trạng cũng như hướng giải quyết vấn đề môi trường của địa phương –
nơi các em sinh sống.
Từ nhận thức, hành động, hiểu biết của các em học sinh sẽ phần nào
tác động đến nhận thức của người dân địa phương về vấn đề môi trường và
một số kiến thức, vấn đề khác trong cuộc sống.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

II.1. Cơ sở lý luận

11


Tích hợp trong Tiếng Anh có nghĩa là Integration- có nguồn gốc từ
tiếng La Tinh với nghĩa là xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất
trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng, là một
quan niệm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng
thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Bởi, chúng ta biết:
Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới ln có mối quan hệ gắn bó với
nhau, tồn tại trong sự tác động, chuyển hóa qua lại với nhau. Sự thay đổi của
sự vật hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự vật, hiện tượng khác. Vì vậy, khi
nhận thức về một vấn đề chúng ta cần phải đặt chúng trong mối liên hệ với

các vấn đề, hiện tượng khác ( cả trực tiếp và gián tiếp) để nhận thức đúng đắn
và đầy đủ hơn về vấn đề cần giải quyết.
Con người chúng ta là tổng hòa các mối quan hệ tự nhiên và xã hội. Để
tồn tại trong xã hội đòi hỏi con người cần phải có tri thức (cả về Tự nhiên và
Xã hội). Có như vậy con người mới có thể phát triển tồn diện. Để có được hệ
thống tri thức ấy, một môn học không thể làm được mà địi hỏi sự tổng hợp
kiến thức của nhiều mơn học. Vậy đưa kiến thức liên môn vào một môn học
sẽ giúp cho học sinh- những con người mới của thời đại nói chung có được
sự hiểu biết phong phú hơn và góp phần làm cho mơn học hấp dẫn hơn.
Hơn thế, hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật,
con người đã tạo ra sự biến đổi to lớn của giới tự nhiên và xã hội góp phần
phục vụ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhưng con người lại phải đối diện
với các vấn đề về mơi trường như ơ nhiễm, biến đổi khí hậu, sự biến đổi trong
nhận thức sống của con người. Tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường càng trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Giáo dục tích hợp (Tích hợp Liên mơn và Tích hợp Giáo dục bảo vệ
mơi trường) hiện nay trên thế giới đang được rất nhiều các quốc gia áp dụng.
Trong đó hầu hết các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đều thực hiện. ở

12


một mức độ nhất định. Trong những năm 70, 80 của thế kỷ XX, UNESCO
có những hội thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm dạy học
tích hợp với sự tham gia góp mặt của nhiều quốc gia trên Thế giới. Trong
chương trình dạy học của nhiều quốc gia như Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản..
quan điểm tích hợp (cả Tích hợp liên mơn và tích hợp Giáo dục bảo vệ môi
trường) đã được ghi rõ trong chương trình.

Nhưng ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương cịn có sự định hướng

quan điểm và cách xây dựng về hướng tích hợp khác nhau.
Ở nội dung Tích hợp liên mơn thì mỗi quốc gia lại chọn lựa theo
từng định hướng khác nhau với hai xu thế:
+ Tích hợp trong một mơn học gồm có tích hợp đơn mơn, tích
hợp đa mơn, tích hợp liên mơn hoặc tích hợp xun mơn.
+ Tích hợp nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực thành một mơn tổng
hợp mới gồm có tích hợp liên mơn và tích hợp xun mơn.
Với nội dung Giáo dục bảo vệ mơi trường: ở Philippin, Thái
Lan, Inđơnêxia thì vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường rừng là cấp thiết
hơn do nạn chặt phá rừng ở đây diễn biến phức tạp. Ở Nhật Bản, Xinga-po là vấn đề chất thải sinh hoạt, chất rắn. Nhưng ở Việt Nam là vấn
đề bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Hay ở mỗi địa
phương, vùng miền trên đất nước, giáo dục bảo vệ mơi trường ln đi
liền với tình hình của từng địa phương.
Ở Việt Nam hiện nay quan điểm dạy học tích hợp (Tích hợp liên
mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường) đã và đang được áp dụng ở tất cả các
nhà trường trong cả nước.
Giáo dục tích hợp trong từng mơn học cũng có sự khác biệt. Với
mơn Địa lý có rất nhiều quan điểm khác nhau về việc đưa Tích hợp liên
mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường vào giảng dạy. Có người cho rằng:
mỗi một mơn học có một đặc thù riêng, một hệ thống kiến thức riêng. Làm

13


sao lồng ghép nội dung kiến thức của môn học này với nội dung kiến thức
của môn học khác. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng: Người giáo viên
cần phải có sự lồng ghép hài hịa, khéo léo để khi học mơn Địa lý học sinh
khơng chỉ có hiểu biết về các môn học khác, hiểu biết về môi trường sống
của loài người để tăng cường hiểu biết cũng như sự hấp dẫn của mơn học.
Từ những quan điểm đó tơi đã mạnh dạn tích hợp thường xun tích

hợp liên môn cũng như Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn
Địa lý theo đúng quan điểm chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo. Trong quá
trình thực hiện tơi đúc rút được một số kinh nghiệm có thể chưa thực sự
đầy đủ, hoàn thiện nhưng phần nào đóng góp được cho các đồng nghiệp,
học sinh có được những phương pháp giảng dạy và học tập tốt, hiệu quả về
việc tích hợp hai nội dung này vào việc giảng dạy.
II.2. Cơ sở thực tiễn
II.2.1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp Liên mơn và Giáo dục bảo
vệ mơi trường trong trường học nói chung trong mơn Địa lý nói riêng
Hiện nay, hiện tượng học lệch, sự phát triển thiếu toàn diện trong
nhận thức, quan điểm, hành động đang là vấn đề bức thiết trong các nhà
trường nói riêng, trong xã hội nói chung. Ta dễ dàng bắt gặp một nhà khoa
học, một tiến sỹ có rất nhiều thành tựu trong nghiên cứu Khoa học nhưng
lại là những con người của sách vở, thiếu kiến thức, kỹ năng trong cuộc
sống. Vì sao lại có những con người như vậy? - Đó chính là kết quả của
việc học lệch. Hơn thế thực tiễn cho thấy dạy học tích hợp (trong đó có tích
hợp liên mơn và tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường) là một trong những
quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo
những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của
cuộc sống hiện đại (trong đó có cả vấn đề về mơi trường - ơ nhiễm mơi
trường- vấn đề bức thiết và nóng bỏng với mọi thời đại, mọi quốc gia trên
toàn cầu)

14


Cần đưa giáo dục theo quan điểm tích hợp vào trong hệ thống giáo
dục quốc dân bởi nước ta có tới trên 23 triệu học sinh sinh viên chiếm gần
1/3 dân số đất nước. Tác động đến nhóm đối tượng này gần, dễ, nhanh
nhất. Đây cũng là chủ nhân, tương lai của đất nước, là lực lượng lớn mạnh

trong việc tun truyền tới cơng dân. Giáo dục tích hợp (Tích hợp liên
mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường) góp phần hoàn thiện nhân cách, kỹ
năng sống cho thế hệ trẻ để họ có thể làm chủ cuộc sống của mình, bảo vệ
và phát triển ngơi nhà chung của mình. Mơn Địa lý là mơn học giúp con
người có được hiểu biết cụ thể về cuộc sống nên đưa Giáo dục tích hợp
(Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường) vào mơn học này góp
phần tạo nên con người hồn thiện hơn, chuẩn mực hơn, có kỹ năng và thái
độ ứng xử đúng đắn hơn trong cuộc sống.
II.2.2. Tình hình thực tế của việc đưa Tích hợp liên môn và Giáo
dục bảo bệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Ở Việt Nam, từ thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp (Tích hợp Liên
mơn và tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường) được thể hiện rất rõ trong
một số môn học ở Tiểu học như mơn : “Cách trí” sau đổi thành mơn :
“Khoa học thường thức”. Cho tới năm 1987, việc nghiên cứu và xây dựng
mơn: “Tìm hiểu tự nhiên và xã hội’’ đã được đưa vào dạy học ở các trường
cấp I. Đến năm 2012 thì quan điểm dạy học tích hợp (Liên mơn và tích
hợp Giáo dục Bảo vệ mơi trường) được đồng loạt triển khai, mở rộng trên
tất cả các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân và được coi là một
trong những nội dung bắt buộc thực hiện trong quá trình dạy và học của
giáo viên và học sinh. Thậm chí nhiều tỉnh thành, trong đó có Hưng Yên đã
đưa nội dung ấy vào trong Phân phối chương trình lưu hành nội bộ tồn
tỉnh. Tới năm 2015 chương trình Sách giáo khoa dạy học theo hướng tích
hợp nhằm phát triển năng lực của học sinh đã được thí điểm dạy ở gần một
nửa số trường trong toàn tỉnh với khối 6 cấp THCS.

15


Nhưng việc đưa nội dung dạy học tích hợp (Tích hợp liên môn và
Giáo dục bảo vệ môi trường) mặc dù đã được tập huấn ở tất cả các cấp

trong hệ thống giáo dục. Trên thực tế việc đưa nội dung dạy học tích (Tích
hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường) chưa thực sự sát sao và
chưa đem lại hiệu quả cao bởi:
+ Về phía giáo viên: đội ngũ giáo viên phần lớn được đào tạo theo
chương trình sư phạm đơn mơn, chưa trang bị cơ sở lý luận dạy học liên
mơn một cách chính thống nên khi giảng dạy giáo viên còn lúng túng trong
việc xác định mục tiêu giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục
bảo vệ mơi trường) và cịn chưa coi trọng việc dạy học theo hướng tích hợp
với đối tượng học sinh và với điều kiện thực tiễn của địa phương. Có
những giáo viên cịn chưa trang bị nhiều hiểu biết về môi trường, về các
môn học khác và cũng chưa thực sự có ý thức đưa Tích hợp liên môn và
Giáo dục môi trường vào trong công tác giảng dạy. Đại đa phần giáo viên
chỉ tập chung vào việc cung cấp kiến thức cơ bản của bài học, ít chú trọng
mở rộng, đặc biệt là lồng ghép tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo
vệ mơi trường và bài dạy của mình.
+ Về phía học sinh: Các em chưa nhận thức được tầm quan trọng
trong việc học tập các mơn học một cách tồn diện, vẫn học tập theo xu
hướng học lệch, học tủ, học với mục tiêu chủ yếu để đỗ vào các trường cấp
III, trường Đại học.Và các em vẫn học theo xu thế thụ động bởi các em
chưa có được các tri thức về các lĩnh vực khác như môi trường, xã hội, đời
sống… Điều kiện thực tiễn của địa phương, trường học nơi các em sinh
sống và học tập cũng chưa có nhiều hoạt động tác động đến nhận thức của
các em về vấn đề này.
+ Về chương trình Sách giáo khoa của môn Địa lý hiện nay được viết
theo hướng đơn mơn, chương trình biên soạn nặng về việc cung cấp kiến
thức ít chú trọng tới việc bồi dưỡng năng lực cho học sinh. Nội dung nhiều

16



bài thì khơ khan thiên về việc cung cấp các kiến thức về tự nhiên của các
vùng miền ít xen kẽ và đề cập tới các vấn đề khác.
+ Tư liệu dạy học thiếu, đặc biệt là hệ thống tranh, ảnh, sách báo
cịn hạn chế. Trường THCS Đơng Tảo lại dạy hai ca. Vì thiếu cơ sở vật chất
nên một số hoạt động liên quan đến vấn đề môi trường hay thời gian để tổ
chức các tiết học, các hoạt động thực tiễn lồng ghép kiến thức liên mơn
khơng có thời gian và cũng khơng đủ kinh phí để thực hiện.
+ Thời lượng của một tiết học hạn chế (chỉ có 45 phút) nên việc giáo
dục tích hợp (Tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường và Tích hợp liên mơn)
vào trong tiết học địi hỏi sự gia cơng nhiều của giáo viên. Và nếu không
cẩn thận giờ học môn Địa lý sẽ giống như một nồi lẩu thập cẩm với rất
nhiều gia vị, học sinh sẽ không thể nhận thức được đâu là vấn đề chính
trọng điểm của bài học.
II.2.3. Thực trạng dạy học tích hợp liên mơn và thực trạng môi
trường ở địa phương
Trường THCS Đông Tảo, huyện Khối Châu, tỉnh Hưng n là
một trong những trường ít ỏi cịn lại của huyện Khối Châu cịn học 2 ca
với hệ thống cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn. Vì thế hoạt động dạy
học tích hợp chủ yếu dựa vào sự nỗ lực của các giáo viên trong quá trình
giảng dạy. Học sinh trong trường thì thiếu sự đồng đều trong nhận thức nên
việc đưa nội dung tích hợp vào giảng dạy cịn phụ thuộc nhiều vào đối tượng
học sinh (Vì một số học sinh, mục tiêu đưa nội dung kiến thức cơ bản cịn
gặp khó khăn huống chi là thời gian để mở rộng ra những kiến thức có liên
quan của mơn học khác). Mặt khác, với vấn đề về môi trường. Mặc dù, xã
khá phát triển về kinh tế nhưng đi đôi với sự phát triển là vấn đề môi trường
như: ô nhiễm môi trường nước do hoạt động chăn nuôi lợn, gà và hoạt động
trồng trọt (phun thuốc trừ sâu, phân bón…). Đặc biệt là vấn đề rác thải sinh

17



hoạt của các hộ dân, rác thải của khu chợ đầu mối, ơ nhiễm mơi trường
khơng khí với khói bụi, tiếng ồn, ơ nhiễm mơi trường đất…
Một số hình ảnh về vấn đề ơ nhiễm mơi trường của địa phương

Ơ nhiễm: nguồn nước ( Nguồn nước chính được sử dụng cho sản
xuất nơng nghiệp), rác thải, khơng khí, tiếng ồn, và những ảnh
hưởng của cơ chế thị trường do hoạt động họp chợ suốt ngày đêm.
Hơn thế, xã Đông Tảo một phần lớn người dân sống bằng nghề
buôn bán nên môi trường bị ảnh hưởng nhiều của mặt trái cơ chế thị
trường với mãnh lực đồng tiền, với lối sống thực dụng, với những tai tệ
nạn của xã hội.
II.3 Các biện pháp tiến hành
II.3.1. Biện pháp chung
- Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về bài học, môn học từ đó
lồng ghép thêm một số nội dung có liên quan tới các môn học khác và lồng

18


ghép thêm các kiến thức về môi trường của địa phương, của nước ta và các
nước trên thế giới cũng như biện pháp cụ thể cho vấn đề này
II.3.2. Biện pháp riêng đối với môn Địa lý
- Kết hợp giáo dục văn hóa với nội dung giáo dục bảo vệ mơi
trường và nội dung của các mơn học có liên quan trong môn Địa lý (giáo
dục tri thức kết hợp với đạo đức và lối sống)
- Thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp mang tính thực
tiễn (phần này sẽ được phân tích rõ hơn ở các mục sau)
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cá nhân để hoạt động
này mang tính hiệu quả cao.

II.4. Thời gian thực hiện
Đề tài này được thai nghén từ khi tôi đi dự tập huấn về giáo dục tích
hợp liên mơn và giáo dục bảo vệ mơi trường trong môn Địa lý năm 2011 2012. Khi về trường giảng dạy tơi rất tích cực đưa nội dung tích hợp (Tích
hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường và Tích hợp liên mơn) vào dạy học mơn
Địa lý. Trong q trình giảng dạy tơi tích cực thu thập các tư liệu liên quan
và bắt đầu viết, hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm trong ba tháng.

B. NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU

Sáng kiến được xây dựng với mục đích nâng cao chất lượng dạy và
học hiệu quả của giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ
mơi trường) trong khi giảng dạy môn Địa lý, đồng thời nhằm tăng thêm
tính hấp hẫn cho mơn học này. Từ đó góp phần thực hiện đúng mục tiêu
đưa Tích hợp Liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường vào hệ
thống giáo dục quốc dân của Bộ giáo dục và đào tạo.

19


Đặc biệt, đối tượng mà sáng kiến hướng tới không chỉ là những đồng
nghiệp tham gia giảng dạy môn Địa lý và các mơn học mà cịn là các em
học sinh với mục đích góp phần để học sinh nhận thức được vai trị của các
mơn học trong q trình hoàn thiện nhân cách, lối sống của một con người
hoàn thiện và hiểu hơn bản chất của vấn đề môi trường như: tính phức tạp,
mối quan hệ của mơi trường với sự phát triển, với vùng, quốc gia, toàn cầu.
Từ đó giúp các em có được kiến thức về mơi trường nói riêng, kiến thức kỹ
năng trong cuộc sống nói chung. Từ đó các em có thái độ, cách ứng xử
đúng đắn, biết lựa chọn phong cách sống thích hợp và hiệu quả trước các
vấn đề trong cuộc sống

Là tiếng nói với các tổ chức, đồn thể, chính quyền địa phương trong
xã về vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề xử lý các tình huống thực tiễn của
địa phương xã nhà nói riêng, của cộng đồng nói chung. Một đối tượng khác
chính là người dân địa phương. Việc đưa giáo dục tích hợp (Tích hợp liên
mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường) vào trong môn Địa lý sẽ tác động đến
các đối tượng học sinh. Từ đó tác động đến những người sống xung quanh
các em để tất cả cùng có những kiến thức, kỹ năng sống hồn thiện hơn và
góp phần hồn thiện nhân cách cho các em, giúp các em có bản lĩnh, suy
nghĩ ứng xử, lối sống lành mạnh.
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐƯA TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ GIÁO
DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÝ CẤP THCS
II.1. CHƯƠNG I: MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐƯA TÍCH HỢP LIÊN MƠN VÀ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÝ CẤP THCS

II.1.1. Giáo viên cần nắm chắc một số nguyên tắc cơ bản khi đưa
Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn
Địa lý cấp THCS (Tham khảo tại : Tài liệu tập huấn về Tích hợp liên mơn
và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lý cấp THCS - do
Phịng giáo dục và đào tạo huyện Khối Châu triển khai)

20


Cần phải nắm chắc các nguyên tắc này để đến hiệu quả của việc thực
hiện cao, khơng gây cịn gây khó khăn cho hoạt động giảng dạy của giáo
viên và hoạt động tiếp thu của học sinh.
II.1.1.1. Chỉ tích hợp với một số nội dung thực sự liên quan đến các
môn học khác và môi trường không gượng ép, không tràn lan, khơng tích
hợp với bài khơng liên quan.
Vì sao lại như vậy? Môn Địa lý là một môn học giúp con người

có được kiến thức về các vùng miền trên Trái Đất. Nếu như tích hợp
khơng phù hợp sẽ biến giờ học môn Địa lý thành giờ học về mơi trường
hay giờ học các mơn học khác.
Ví dụ: Khi giáo viên phân tích về đặc điểm Giao thơng vận tải nước
ta. Học sinh đang tìm hiểu về mạng lưới và các loại hình Giao thơng vận tải
như: đường bộ, đường sơng, đường biển… giáo viên lại tích hợp với môn
Âm nhạc với các tác phẩm viết về các con đường hay tích hợp với mơn Vật
lý khi nghiên cứu về nguyên liệu, cách thức tạo ra các loại giao thơng vận
tải thì quả thực khơng đem lại hiệu quả cho bài học mà còn làm học sinh
mất tập trung.
II.1.1.2. Phải đảm bảo đặc trưng của môn học (phù hợp đặc trưng
của giờ dạy về tự nhiên, kinh tế xã hội), không biến giờ học Địa lý thành
giờ bảo vệ môi trường hay giờ học của các môn khác.
II.1.1.3. Không tăng thêm nội dung kiến thức dẫn đến quá tải
Thời lượng một tiết học chỉ có 45 phút. Người giáo viên vừa phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ hệ thống kiến thức cơ bản và biết lồng ghép nội
dung các môn học cũng như nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào bài
dạy (nếu có). Vì vậy địi hỏi người giáo viên phải kiến thức tổng hợp, có sự
phân chia thời gian hợp lý, hài hòa và dẫn dắt một cách hấp dẫn vấn đề về
môi trường và nội dung kiến thức của các mơn học có liên quan để kích
thích sự hăng say của học sinh mà bài dạy vẫn đạt hiệu quả cao nhất

21


II.1.1.4. Các vấn đề về môi trường và nội dung kiến thức các mơn
có liên quan cần được chia nhỏ trong từng bài học, trong từng nội dung
của bài.
II.1.1.5. Chỉ tích hợp các mức độ phù hợp (có thể là tích hợp tồn
phần, bộ phận hay chỉ ở mức độ liên hệ).

II.1.1.6. Giáo viên cần tạo được sự hấp dẫn, lơi cuốn khi đưa Tích
hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy.

Không phải người giáo viên nào cũng có tài thu hút người đối
diện – các em học sinh. Để tạo được sự hấp dẫn ấy, đòi hỏi người giáo
viên phải biết tự rèn luyện - từ giọng điệu, hành động hay nhờ những
tác động tích cực của các đối tượng khác như: tranh ảnh, video, sự
khích lệ…
II.1.2. Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về các mơn học có liên
quan và kiến thức về môi trường (ở địa phương, trong nước, trên thế
giới), các biện pháp bảo vệ môi trường.
- Để có được kiến thức về các mơn học khác và kiến thức về môi
trường giáo viên cần:
+ Chủ động thu thập thơng tin từ tạp chí, Internet, thời sự, từ thực tiễn đời sống
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan đặc biệt là vận dụng các kiến
thức đã được học trong các nhà trường từ Tiểu học cho tới các trường
chuyên nghiệp.
- Người giáo viên cần nắm được những kiến thức cơ bản một số môn
học và kiến thức cơ bản về môi trường.
+ Kiến thức cơ bản của các mơn học như:
Mơn Tốn: Cách tính tốn số liệu, con số, các tính chất cơ bản trong
tốn học như tính chất đối xứng, tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, số đo, cách đo đạc…
Môn Vật lý: Kiến thức về phần cơ học, nhiệt học, quang học, âm học,
điện học..

22


Môn âm nhạc: Các tác phẩm âm nhạc liên quan tới kiến thức của bài ..
Môn Sinh học như kiến thức về thực vật, động vật, con người, kiến

thức về gen và di truyền, mối quan hệ giữa con người, sinh vật với mơi
trường và hệ sinh thái.
Mơn Hóa học: các ngun tố, vai trị của nó, các phản ứng hóa học cơ bản.
Mơn Lịch sử: Lịch sử Thế giới và lịch sử dân tộc.
Môn Công nghệ: Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt…
Môn Tin học: Các ứng dụng Công nghệ thơng tin…
+ Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về môi trường như:
* Về môi trường tự nhiên.
- Đất đai: Đây là nguồn tài nguyên có giới hạn nhưng thực trạng thì
càng ngày càng bị thu hẹp do sự tác động của nhiều yếu tố (tự nhiên và
quan trọng nhất là do sự tác dộng của con người). Mỗi năm trên thế giới có
khoảng trên 10.000 hecta đất bị hoang mạc hóa. Việt Nam có mỗi năm mất
đi hàng trăm hecta đất .
- Nước: Nguồn nước trên thế giới đang bị sử dụng quá mức và ô
nhiễm trầm trọng. Chỉ có 15% dân số trên thế giới có nước sạch để dùng. Ô
nhiễm nguồn nước là do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người, do
sự biến đổi khí hậu tác động.

Ơ nhiễm nguồn nước ở Việt Nam
- Khơng khí: Ơ nhiễm khói bụi, mùi hóa chất. Thậm chí có nơi nồng
độ ơ nhiễm vượt vài chục lần mức cho phép như ở các thành phố lớn Hà

23


Nội, thành phố Hồ Chí Minh hay trong tháng 12 vừa qua cả thế giới
khơng khỏi bàng hồng khi Bắc Kinh – thành phố lớn của Trung Quốc lần
đầu tiên phải treo báo động đỏ về tình trạng ơ nhiễm trầm trọng của khơng
khí . Ngồi ra cịn có ơ nhiễm tiếng ồn do các hoạt động của con người.
- Khí hậu: Bị biến đổi ngày càng trở nên khắc nghiệt. Trái đất ngày

càng nóng lên, thiên tai ngày càng nhiều với tính phức tạp ngày càng cao
như động đất, sóng thần, bão lũ...Và Việt Nam là một trong 5 quốc gia
chịu sự biến đổi khí hậu lớn nhất thế giới.
- Tài nguyên khoáng sản cạn kiệt dần (cả về tài ngun có thể phục
hồi và khơng thể phục hồi): do hoạt động khai thác triệt để, quá mức và
cách sử dụng lãng phí của con người.
- Rừng và đa dạng sinh học: Ngày càng cạn kiệt, suy giảm với hàng
trăm lồi thực vật, động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Sự đa dạng sinh học
ở biển đang ở mức báo động với rất nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng.
* Về môi trường xã hội với những vấn đề cơ bản.
- Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây.
- Lối sống thực dụng, vị kỷ cá nhân.
-

Mặt trái của cơ chế thị trường

-

Vấn đề coi nhẹ giá trị tinh thần, văn hóa.

- Đề cao mãnh lực của đồng tiền
- Tai tệ nạn xã hội nói chung, tệ nạn học đường nói riêng.
* Giáo viên cần hiểu và nắm rõ các biện pháp vảo vệ môi trường như:
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước với các cơ chế pháp lý,
chính sách (như các chế tài xử phạt nghiêm minh với các cơ quan, cá
nhân vi phạm bằng các chính sách pháp luật)
- Đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường bằng khoa học kĩ thuật
như: Công nghệ xử lý chất thải (bằng công nghệ Unitank hay công nghệ
SBR, công nghệ sinh học), thay đổi cách tiêu dùng ( sử dụng các loại túi
thân thiện với môi trường thay thế túi nilong…)


24


×