Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục cơ sở vật chất trường tiểu học công bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.25 KB, 19 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHON ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lí luận
Như chúng ta đã biết giáo dục là quốc sách hàng đầu vì vậy trong những
năm gần đây sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta luôn được Đảng, Nhà nước
và xã hội quan tâm. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, phát triển khoa
học kỹ thuật thì yêu cầu của xã hội về việc đào tạo con người ngày càng cao,
con người phát triển toàn diện, hài hoà mới đáp ứng được sự phát triển của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thì đòi hỏi cơ sở vật chất của trường học ngày càng
phong phú, phức tạp và nhiều mặt. Cơ sở vật chất trường học có vai trò rất quan
trọng là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần vào quyết
định chất lượng của nhà trường. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới
cũng như ở nước ta cho thấy không thể đào tạo con người phát triển toàn diện
theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp
học sinh nắm vững kiến thức, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể, bảo
đảm thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới, nhất là trong giai đoạn
ngành giáo dục chúng ta đang tiến đến phát triển toàn diện, xây dựng, hoàn thiện
cơ sở vật chất các trường trọng điểm và trường chuẩn Quốc gia. Việc đầu tư cơ
sở vật chất và quản lý sử dụng tài sản nếu có hiệu quả sẽ góp phần rất lớn nâng
cao chất lượng giáo dục. Bởi vì nó là thành tố của quá trình sư phạm, nó có quan
hệ tương hỗ với các thành tố khác của quá trình dạy học.
Cơ sở vật chất là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm bởi nó là
phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh. Một trường học
khang trang, sạch đẹp có đủ vườn hoa, sân chơi, nơi rèn luyện thể dục thể thao.
Một nhà trường có đầy đủ thiết bị làm cho học sinh yêu mến trường lớp, thúc
đẩy được động cơ học tập của các em hơn là một ngôi trường lộn xộn, thiếu thốn
đủ điều sẽ giảm đi lòng yêu mến và ý thức phấn đấu học tập của học sinh.
Cơ sở vật chất trong đó có thiết bị dạy học là phương tiện công cụ để
truyền thụ, lĩnh hội kiến thức nó có khả năng to lớn nhưng hiệu quả của chúng
còn phụ thuộc vào việc đào tạo nghề của giáo viên, việc quản lý của cán bộ quản


lý trường học. Vì vậy, song song với việc trang bị, hiện đại hoá trường học, cần
đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng có hiệu
quả CSVC - kỹ thuật của nhà trường. Nhà trường cần phải đầu tư nâng cấp
phòng học, phòng làm việc, phòng y tế, nhà đa năng, mua sắm bàn ghế, tủ hồ sơ,
kệ sách, máy vi tính, máy chiếu, thiết bị dạy học, sách tham khảo…Sửa chữa lại
hệ thống điện, quạt, sửa chữa một số bàn ghế… nhằm phục vụ tốt công tác dạy
và học. Để có được những yêu cầu đó cần phải có sự đầu tư từ nhiều nguồn kinh
phí.
2. Cơ sở thực tiễn
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng
của giáo dục và đào tạo đồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-112013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
1


hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và
đào tạo trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo; định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động
sự tham gia đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần
hoàn thành mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là Quốc sách
hàng đầu; nhiều dự án đã tập trung để đầu tư cho giáo dục, làm cho cơ sở vật
chất của ngành giáo dục ngày một thay đổi, nhiều ngôi trường tranh, tre nứa lá
được thay thế bằng những phòng học khang trang, giúp học sinh ham thích đến
trường. Tuy nhiên, khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn còn hạn
hẹp thì việc huy động nguồn lực của nhân dân, của toàn xã hội để đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục là rất cần thiết. Để làm tốt công việc này, cần có sự chung tay

góp sức của địa phương, của ngành và của cộng đồng, giúp nhà trường có điều
kiện xây dựng cơ sở vật chất làm thay đổi bộ mặt của nhà trường, đồng thời
nâng cao chất lượng giáo dục, giúp uy tín của trường được nâng lên. Song, làm
sao để có biện pháp tuyên truyền huy động phụ huynh học sinh và các tổ chức
xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết và lòng tự nguyện, làm sao
để đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường là điều tôi luôn trăn
trở. Từ đó tôi đã nghiên cứu những đặc thù của đơn vị, áp dụng, tìm giải pháp và
phối hợp thực hiện để đạt được kế hoạch đề ra cho công tác xã hội hoá giáo dục
tại trường tiểu học Công Bình.
Qua hơn 2 năm, tích cực huy động xã hội hóa giáo dục để xây dựng và
phát triển nhà trường, bản thân đã rút ra được: “Một số giải pháp của hiệu
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở
vật chất trường tiểu học Công Bình” và đã áp dụng có hiệu quả cao.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Xuất phát từ thực tế CSVC của nhà trường trong vài năm gần đây chưa
đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và giáo dục trong giai đoạn mới. Đề tài nhỏ này
nhằm mục đích phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề ra cơ sở lý luận, giải pháp
giải quyết thực trạng, làm tốt công tác quản lý CSVC trường học, đặc biệt là vấn
đề xây dựng CSVC nhà trường theo hướng kiên cố hoá, đồng bộ hoá, chuẩn hoá
và hiện đại hoá.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường CSVC trường học đối với
trường Tiểu học Công Bình.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về biện pháp xã hội hóa cơ sở vật
chất trường học.
2. Nghiên cứu thực trạng về cơ sở vật chất và công tác xã hội hóa cơ sở vật
chất ở trường Tiểu học Công Bình.
V. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU.
Trong đề tài này, tôi xin được giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khuôn

khổ một số biện pháp của hiệu trưởng trong công tác xã hội hóa cơ sở vật chất ở
2


trường Tiểu học Công Bình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học và
giáo dục.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thực nghiệm;
- Phương pháp mô tả;
- Phương pháp đối chiếu;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp đọc tài liệu;
- Phương pháp tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm.

3


B. PHẦN NỘI DUNG .
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP XÃ HỘI HÓA
XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG BÌNH.

I. CƠ SỞ PHÁP LÍ.

Như chúng ta đã biết xã hội hóa giáo dục là: “Huy động toàn xã hội làm
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp công sức xây dựng nền
giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước. Thực hiện xã hội hóa giáo
dục nhằm phát triển tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động
toàn xã hội đóng góp về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục”(Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học của nhà xuất

bản Giáo dục).
Điều 12: Luật giáo dục đã ghi: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát
triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và hình
thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển giáo dục. Mọi tổ chức gia đình và công dân đều có trách
nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Chỉ thị số 3399/CT-BGD&ĐT Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp đã
nêu: “Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn
lực để phát triển giáo dục”.
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu là động lực thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Vì vậy hình thành và phát triển nhân cách con người ở bậc Tiểu học là rất
quan trọng. Muốn có con người có nhân cách phát triển toàn diện thì từ lứa tuổi
học sinh Tiểu học cần được học tập và rèn luyện ở những môi trường giáo dục
có chất lượng. Như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về nhân lực đào tạo nhân tài
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mới phát triển được con
người bền vững. Trường Tiểu học muốn phấn đấu về chất lượng thì nhất thiết
phải đủ cả 5 tiêu chuẩn. Năm tiêu chuẩn của trường Tiểu học là những quy định
bắt buộc, các tiêu chuẩn có giá trị như nhau. Năm tiêu chuẩn có quan hệ mật
thiết, bổ sung, hỗ trợ lần nhau tạo nên một hệ thống đồng bộ để đủ điều kiện
thực hiện mục tiêu giáo dục là phát triển nhân cách học sinh.

CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
ĐỂ TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH TÌNH XÃ CÔNG BÌNH.

Công Bình là một xã thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện Nông Cống.

Phía đông giáp giáp với xã Các Sơn huyện Tỉnh Gia , phía tây giáp xã Thanh
Tân huyện Như Thanh. Toàn xã có 13 thôn, có 1300 hộ dân sinh sống với 5580
nhân khẩu (số liệu theo báo cáo thống kê tháng 10 năm 2016). Đây là xã xa
trung tâm huyện Nông Cống sản xuất kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp
trồng lúa nước nên kinh tế nơi đây còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ dân trí
chưa cao, số dân đi làm theo ngành nghề còn ít. Nói chung đây là một xã thuần
4


nông, còn nghèo nhưng ẩn chứa đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế, văn hoá
xã hội nếu có sự đầu tư phù hợp về: Điện, Đường, Trường, Trạm. Chính vì vậy
cấp Uỷ đảng nơi đây rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục bởi “...đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển.”
Xã Công Bình gồm có 3 trường nằm tại trung tâm của xã, đó là trường
Mần Non,Tiểu học và trường Trung học cơ sở. Nhà trường có 18 cán bộ giáo
viên, 12 lớp, 310 em học sinh. Số giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 100%,.
Giáo viên địa phương có khoảng 30% số còn lại là các giáo viên từ xã khác rải
rác trong vùng 3 huyện công tác. Cơ sở vật chất tương đối ổn định. Học sinh
ngoan ngoãn, lễ phép, kính thầy, yêu bạn. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc
học tập của con em .
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC
CÔNG BÌNH.

1. Thực trạng về cơ sở vật chất
Khi tôi được tiếp nhận công tác hiệu trưởng tháng 8 năm 2016, tại trường
Tiểu học Công Bình – là một ngôi trường có 2 khu lớp học khu A và khu B cách
nhau 4 km , một số cơ sở vật chất của nhà trường đang trên đà xuống cấp cần
được tu bổ và sửa chữa. Nhà trường còn thiếu cơ sở vật chất như: Cổng
trường,tường rào xuống cấp cần phải xây mới, phần hành lang các phòng học ở
tầng 1 đã bị rạn nứt, lún sụt, vườn hoa cây cảnh chưa được quy hoạch, lán để xe

của học sinh đã hư hỏng và xuống cấp không đủ để xe, lán xe giáo viên xuống
cấp nghiêm trọng, chưa có nhà vệ sinh cho giáo viên, nhà vệ sinh của học sinh
cũng cần phải tu sửa. Sân trường đổ bê tông nhưng đã xuống cấp, trước sân
trường còn là một bãi cỏ, mỗi khi mùa mưa nước lầy lội ảnh hưởng đến hoạt
động của học sinh. Khuôn viên, bãi tập chưa được qui hoạch. Nhà trường có các
phòng để làm việc như: phòng làm việc của hiệu trưởng, phòng chuyên môn,
phòng hội họp, phòng thư viện, phòng đồ dùng còn chật hẹp (15m 2), phòng hoạt
động đội, phòng y tế học đường. Có 13 phòng học. Chưa có phòng tin học,
Trang thiết bị văn phòng có hai máy vi tính sử dụng được, một phục vụ cho
công tác kế toán, một máy phục vụ cho công tác chuyên môn... Nhìn chung, Các
phòng học và phòng chức năng còn thiếu trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu
cầu dạy và học theo hướng đổi mới.
Về thư viện: Đầu sách còn ít tài liệu tham khảo dành cho giáo viên,
không có bàn, ghế, tủ giá để sách còn thiếu.
Về thiết bị đồ dùng: Thiết bị đồ dùng còn thiếu so với yêu cầu của việc
đổi mới phương pháp dạy học, nhiều đồ dùng cũ, hỏng không còn khả năng sử
dụng, nhiều bộ đồ dùng không đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập.
Ngoài ra khu vệ sinh giáo viên chưa có, khu vệ sinh của học sinh cần phải
tu sửa.
Các phòng chức năng khác như phòng hoạt động Đội, truyển thống, văn
phòng... thiếu trang thiết bị như: tủ giá treo, bàn ghế, bảng.

5


Sau đây là bảng thống kê cơ sở vật chất của nhà trường năm 2016.
Bảng 1
Cơ sở vật chất
Số lượng
Hiện trạng

2
Phòng học
13 (420m )
- Bàn ghế chưa đúng quy cách
- Lớp học chưa được trang trí
Phòng Âm nhạc
0)
đẹp
Phòng Mỹ thuật
0
- Trang thiết bị chưa hiện đại
Phòng Tiếng Anh
0
Thư viện
1(45m2)
- Số lượng sách còn ít.
2
Thiết bị
1(15m )
- Trang thiết bị còn hạn chế
2
Văn phòng
1(45m )
Phòng Hiệu trưởng
1(15m2)
Phòng Phó hiệu trưởng
1(12m2)
- Trang thiết bị còn thiếu, chưa
hiện đại.
Phòng đoàn đội

0
Phòng y tế
0
Tường bao
800
Lán xe GV
1
- Đang xuống cấp
Lán xe học sinh
1
- Đang xuống cấp
Nhà vệ sinh GV
0
Nhà vệ sinh học sinh
1
- Đang xuống cấp
Sân chơi, bãi tập
1
- Đang xuống cấp
Bồn hoa, cây cảnh.
- Ít, chưa quy hoạch
Ghế đá
0
2. Thực trạng của nhân dân xã Công Bình.
Một bộ phận nhân dân có tư tưởng khoán trắng việc giáo dục con, em học
cho nhà trường. Họ cho rằng chỉ có nhà trường mới có chức năng giáo dục.
Không thấy rõ vai trò của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Họ trông chờ
vào sự đầu tư của ngân sách nhà nước. Việc xây dựng nhà trường là của cấp trên
họ chỉ biết cho con cái mình đi học. Đặc biệt là không thấy được tầm quan trọng
của tính thống nhất giáo dục giữa 3 lực lượng: Nhà trường - Gia đình - Xã hội.

Trước tình hình đó tôi đã tiến hành một số biện pháp sau nhằm gắn nhà
trường với cộng đồng, thực hiện xã hội hóa giáo dục.
CHƯƠNG III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT NHÀ TRƯỜNG

Nói về vấn đề xã hội hóa giáo dục, Thứ trưởng Bộ GD - ĐT Nguyễn Vinh
Hiển cho biết, xã hội hóa giáo dục là chủ trương lớn của nhà nước nhằm huy
động lực lượng tham gia vào xây dựng giáo dục, vào làm giáo dục và phải hết
lòng vì học sinh, hết lòng vì giáo dục.
Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong những năm qua, tôi đưa ra
một số giải pháp như sau:
I. CÁC GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC.

6


1. Giải pháp 1. Hiệu trưởng nắm vững nguyên tắc công tác xã hội hóa giáo
dục:
Trước khi làm công tác xã hội hóa giáo dục để đạt hiệu quả cao tôi nhận
thấy người hiệu trưởng cần biết và nắm vững chín nguyên tắc huy động cộng
đồng tham gia xây dựng giáo dục như sau:
- Lợi ích: Mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu
và lợi ích của cả hai phía: nhà trường và cộng đồng, mỗi bên tham gia đều cần
tìm thấy lợi ích chung của cá nhân, tập thể cũng như của cả dân tộc.
- Chức năng nhiệm vụ: Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ
chức,... đều có những chức năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy,
khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động nào đó thì phải phát hiện và nhằm
đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác. Thí dụ: Đối với cấp ủy và chính quyền

địa phương thì nội dung huy động phải là chủ trương, văn bản chỉ đạo.
- Dân chủ: tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng
về giáo dục và nhà trường hơn, đồng thời góp phần thực hiện nguyên tắc “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” các hoạt động XHHGD để mối quan hệ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội phát triển toàn diện và mang lại hiệu quả
thiết thực.
- Luật pháp: XHHGD phải tuân thủ pháp luật Nhà nước, có nghĩa là cần
dựa trên cơ sở pháp lý. Ngược lại, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội,...
cũng cần có những cơ sở pháp lý để triển khai cũng như để tham gia huy động
nguồn lực cho giáo dục.
- Phù hợp và thích ứng: Cán bộ quản lý giáo dục phải biết lựa chọn thời
gian thích hợp nhất để đưa ra một chủ trương XHHGD. Tuy nhiên, để thực hiện
nguyên tắc này là phải xây dựng cho được kế hoạch cụ thể và kế hoạch mang
tính định hướng.
- Truyền thống, tình cảm: là sự khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu
học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học vấn... của mỗi gia tộc,
dòng họ; niềm tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển chung của giáo dục, của
từng nhà trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo.
- Kế hoạch hóa: kế hoạch hóa là một trong bốn chức năng quản lý và là
một chức năng mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý của người Hiệu
trưởng. Cần chi tiết hóa kế hoạch và hệ thống giải pháp cụ thể.
2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch chi tiết xây dựng đổi mới CSVC nhà trường.
Để tiến hành công tác xã hội hóa cơ sở vật chất nhà trường cần phải có kế
hoạch xây dựng hoặc đổi mới CSVC theo từng giai đoạn: Từng năm hoặc vài
năm. Để có kế hoạch xây dựng CSVC cần xác định mục tiêu của kế hoạch là
nâng cấp hay hoàn thiện CSVC của trường. Xây dựng thiết bị dạy học theo quy
đinh của Bộ GD&ĐT. Sửa chữa nâng cấp phòng học, phòng làm việc. Xây dựng
thư viện theo quy định của Bộ GD&ĐT. Sau khi đã xác định mục tiêu của kế
hoạch sẽ tập hợp nội dung của kế hoạch. Lập một kế hoạch các công việc về

CSVC sẽ có một bảng điền những nội dung cần thiết cho công tác xã hội hóa
CSVC.
7


Khi xây dựng kế hoạch xã hội hoá người hiệu trưởng cần được xây dựng
trên một số yếu tố sau: Mục tiêu của việc huy động xã hội; xác định đối tượng
huy động; Kết quả dự kiến đối với từng đối tượng; thời gian thích hợp nhất;
Nguyên tắc ưu tiên để sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện huy động
cộng đồng; Sự phân công một số thành viên trong chủ thể huy động.
Từ đó, tôi xây dựng công tác xã hội hoá giáo dục cho phù hợp với thực tế
của trường tiểu học Công Bình. Phân công một số thành viên trực tiếp đi huy
động phải là người hiểu rõ nguyên tắc của công tác xã hội hoá giáo dục, có kỹ
năng giao tiếp tốt, lời nói có tính thuyết phục cao, có uy tín, có khả năng thu
phục quần chúng, biết kết hợp các tổ chức xã hội cùng tham gia vào công tác xã
hội hóa giáo dục.
3. Giải pháp 3: Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương.
Công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương đặc biệt quan trọng. Chính
quyền địa phương tạo hành lang pháp lý cho nhà trường làm tốt công tác xã hội
hóa giáo dục. Chính vì vậy, hàng năm, trước khi năm học bắt đầu Hiệu trưởng
phải là người lên kế hoạch cụ thể, kịp thời và chủ động đề xuất công tác xã hội
hoá giáo dục của nhà trường với lãnh đạo địa phương, tham mưu trực tiếp với
lãnh đạo địa phương.
Nhà trường thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo
dục (các chủ trương của ngành, các hoạt động giáo dục của đơn vị,…) đến các
cán bộ chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền địa phương.
Chính quyền các cấp với chức không chỉ giúp nhà trường có cơ sở pháp lí
để huy động xã hội hóa xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Mà còn tổ chức
điều hành sự phối hợp các lực lượng xã hội cùng tham gia xây dựng và phát
triển giáo dục. Đảng ủy, ủy ban nhân dân xã đưa công tác xã hội hóa giáo dục

phải trở thành Nghị quyết của Đảng của hội đồng nhân dân mới được mọi người
dân đồng tình, ủng hộ.
4. Giải pháp 4: Làm tốt công tác tuyên truyền.
Trong Hội nghị cán bộ công chức viên chức đầu năm, hiệu trưởng đưa ra
quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ trong đó có kinh phí từ nguồn xã hội
hóa giáo dục để tập thể cán bộ giáo viên biết chủ trương của nhà trường, cùng
tham gia góp ý và thảo luận. đảm bảo tính công khai minh bạch và dân chủ.
Thông qua các buổi sinh hoạt hội đồng, chuyên môn nhà trường thông báo rõ
chủ trương mục đích huy động XHH. Công khai kịp thời các kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo từng giai đoạn để tất cả tập thể sư phạm
trong nhà trường đề được tham gia, góp ý và hiến kế hay cho nhà trường
Từ đó, cán bộ, giáo viên, nhân viên là người tuyên truyền có hiệu quả đến
phụ huynh học sinh và các mạnh thường quân trên địa bàn, phải làm sao để họ
thấy được đây là ngôi nhà chung của tập thể sư phạm và mọi người đều có trách
nhiệm cùng chung tay xây dựng. Khi tập thể sư phạm nhà trường thấy kế hoạch
của Hiệu trưởng là đúng đắn họ sẵn sàng ra sức ủng hộ bằng tấm lòng tự
nguyện.
Làm tốt công tác tuyên truyền tới các phụ huynh và nhân dân. Tranh thủ
những kì họp phụ huynh trong năm. Hiệu trưởng kết hợp với giáo viên chủ
nhiệm tuyên truyền về công tác xã hội hóa giáo dục. Trước khi tuyên truyền phải
8


xây dựng nội dung cụ thể chi tiết. Biết lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh
tổng hợp những ý kiến chung nhất để để tạo được sự đồng thuận cao nhất.
Thông qua hệ thống loa truyền thanh của xã nhà trường làm tốt công tác
tuyên truyền, nhiều người dân sẽ hiểu về giáo dục hơn. Đồng thời tuyên dương
những điển hình tiên tiến trong công tác xã hội hóa giáo dục để nhân rộng phong
trào.
Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể của địa phương để làm tốt

công tác tuyên truyền. Họ sẽ là lực lượng chính giúp nhà trường tuyên truyền về
chủ trương kế hoạch và công tác xã hôi hóa giáo dục. Cũng có khi ban giám hiệu
cùng với đoàn thanh niên, hội phụ nữ,… đến tận nhà thăm gia đình và làm công
tác tuyên truyền về giáo dục. Nhà trường duy trì thường xuyên liên tục việc
tuyên truyền các chủ trương, nội dung XHHGD của Đảng và Nhà nước bằng
nhiều hình thức, tuyên truyền ở mọi nơi mọi lúc thích hợp...
Nhà trường còn chú ý đúng mức công tác vận động tuyên truyền các nhà
hảo tâm, các tổ chức xã hội. Đối với những người con quê hương công tác ở xa
hiệu trưởng tranh thủ gửi thư kêu gọi sự hiếu học hướng về quê hương, lòng hảo
tâm đóng góp của cộng đồng.
5. Giải pháp 5: Tạo uy tín của nhà trường với phụ huynh, các cấp ủy Đảng,
Chính quyền và nhân dân địa phương.
Để nâng cao vị thế, uy tín của nhà trường, nhiệm vụ đầu tiên của người
hiệu trưởng cần phải làm ngay là tập trung cho công tác chuyên môn để nâng
cao chất lượng dạy và học. Ngay vào đầu năm học tôi tìm hiểu nắm bắt trình độ
chuyên môn và năng lực hoàn cảnh của từng giáo viên để phân công sao cho
đúng người đúng việc. Sau đó, tôi làm tốt công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo
của nhà trường, của các tổ chuyên môn, của đoàn thể, các bộ phận theo năm học,
tháng, tuần. Kế hoạch xây dựng phải được sự tham gia đóng góp ý kiến, sự
thống nhất cao của các đồng chí trong ban giám hiệu và các cán bộ chủ chốt của
nhà trường cũng như các thành viên để phát huy trí tuệ tập thể, coi đây là nghị
quyết để mọi người ai cũng có trách nhiệm tham gia, sau đó mới triển khai và
thực hiện thì mới có hiệu quả cao.
Tôi xác định muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi, để chất lượng thực sự
nâng lên việc đầu tiên cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV của
nhà trường đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai
đoạn hiện nay. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà trường đã tập trung vào các
hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng, Bồi dưỡng thông qua hoạt động của tổ
chuyên môn, Bồi dưỡng tập trung.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tôi tập trung vào chỉ

đạo nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Căn cứ vào 5 nhiệm vụ của người
học sinh tiểu học, nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo các giáo viên chủ
nhiệm làm tốt công tác giáo dục ý thức đạo đức của các em thông qua: Dạy
đúng, dạy đủ chương trình môn đạo đức ở từng khối lớp. Nêu gương người tốt
việc tốt; Phát động các phong trào thi đua: “Nói lời hay, làm việc tốt”; Tổ chức
đọc sách báo, thi kể chuyện.... Khen thưởng và trách phạt phải đúng người, đúng
việc. Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện, tập thói quen ứng
sử, sử lý tình huống... thông qua các bài tập thực hành, các hội thi.
9


Chỉ đạo giáo viên dạy đúng chương trình, tích cực đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức lớp học sao cho phù hợp đối tượng học sinh, khuyến khích học
có năng khiếu vươn lên, giúp đỡ các em còn yếu không nản lòng. Nhà trường
được tiếp cận với những phương pháp dạy học mới như: dạy học Mĩ thuật theo
chuyên đề Đan Mạch,…hướng dẫn học sinh tích cực chủ động, sáng tạo rèn
luyện thói quen tự học, tinh thần học tập hợp tác trong học tập... Tổ chức mở các
chuyên đề giảng dạy các phân môn: Tiếng việt, toán, TNXH... để nâng cao chất
lượng soạn giảng, các hình thức tổ chức lớp học sao cho linh hoạt, phù hợp đối
tượng học sinh...
Nhà trường thành lập các câu lạc bộ để cho các em có điều kiện phát
phiển năng khiếu. Như câu lạc bộ văn nghệ, câu lạc bộ Mĩ Thuật, câu lạc bộ
Tiếng Anh, câu lạc bộ Toán – Tiếng Việt…
Khi nhà trường đã có uy tín cho mình bằng chất lượng giáo dục, tạo cho
các em có một môi trường học tập thoải mái, học sinh ham thích đến trường, coi
mỗi ngày đến trường là một niềm vui. Mỗi giáo viên phải coi học sinh như chính
con em ruột thịt của mình, giảng dạy bằng cả tình thương, lương tâm và trách
nhiệm để học sinh thấy tự tin hơn khi được sống trong ngôi nhà chung ấm áp
cùng các bạn. Phụ huynh sẽ tin tưởng và yên tâm khi gửi con em học tại trường
và ủng hộ xây dựng nhà trường.

6. Giải pháp 6. Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Hằng năm, trước khi bước vào năm học, nhà trường tổ chức họp phụ
huynh học sinh toàn trường, đề nghị phụ huynh các lớp chọn lựa được Ban đại
diện cha mẹ học sinh là những người có uy tín trước nhân dân, có tinh thần trách
nhiệm, có tâm huyết say mê với giáo dục cùng xây dựng nhà trường. Họ là
những người có thể làm tốt công việc công tác tuyên truyền và là cầu nối tốt
nhất giữa gia đình – nhà trường và xã hội.
Để phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, hiệu trưởng nghiên
cứu, tìm hiểu tuyên truyền thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo tới phụ huynh học sinh, để họ hiểu và làm tốt vai trò của họ
trong cộng đồng giáo dục. Ngày nay, cha mẹ học sinh đã có quyền tham gia vào
quá trình giáo dục của người thầy, hơn thế nữa, gia đình là một mắt xích trong
quá trình giáo dục nhân cách của trẻ “ Gia đình - Nhà trường – Xã hội”. Đảng và
nhà nước đã cho phép thành lập Hội phụ huynh và nay ban hành Điều lệ hoạt
động của Ban đại diện trong đó đã ghi rõ: “ Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là
những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm lớp và nhà trường để thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh...Ban đại
diện có nhiệm vụ phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục trong nhà trường; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách
về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo
vệ, giáo dục học sinh. Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức giáo dục đạo đức cho
học sinh, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, học sinh có hoàn
cảnh khó khăn; tích cực nâng cao chất lượng giáo dục."
Trong những năm qua, Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phát huy được vai
trò tư vấn, cùng chung vai gánh vác với nhà trường trong mọi hoạt động giáo
dục. Họ phải biết được kế hoạch huy động, mục đích huy động. Bên cạnh đó,
10


phải công khai minh bạch các khoản thu, chi theo đúng điều lệ các khoản huy

động, phải thực hiện theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
không để phụ huynh học sinh hiểu lầm hay nghi ngờ về các khoản đóng góp của
họ. Ban đại diện cha mẹ học sinh không chỉ hỗ trợ về cơ sở vật chất, mà còn tư
vấn góp ý, cùng với nhà trường quản lý giáo dục học sinh, cùng tham gia các
hoạt động tập thể, giáo dục kỹ năng sống cho các em.. Đây cũng là một “nghệ
thuật” của Hiệu trưởng, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban đại diện cha mẹ học
sinh, phụ huynh học sinh toàn trường và nhà trường để có sự tác động hiệu quả.
Chính vì vậy, trong những năm qua trường Tiểu học Công Bình đã vươn lên .
- Thống nhất chủ trương và kế hoạch triển khai trong Ban giám hiệu, Hội
đồng nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Lập Kế hoạch công việc và Dự trù kinh phí chi tiết (bao gồm dự kiến
nguồn huy động, các nội dung chi và dự kiến mức chi cụ thể) để thực hiện.
Trong đó, Kế hoạch công việc phải nêu rõ mục đích, đối tượng hưởng lợi, hình
thức huy động các nguồn đóng góp, cách thức tổ chức thực hiện, chất lượng sản
phẩm, công trình,... Niêm yết công khai ít nhất một tuần để tiếp thu các ý kiến
đóng góp, hoàn chỉnh Kế hoạch công việc và Dự trù kinh phí.
- Báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để xin chủ trương và chỉ được
tiến hành vận động và thực hiện sau khi có sự đồng ý của cơ quan cấp trên quản
lý trực tiếp.
- Sau khi hoàn thành công việc, các trường phải niêm yết công khai và
báo cáo quyết toán số kinh phí đã huy động và kết quả thực hiện với các tổ chức,
cá nhân đã đóng góp kinh phí.
- Quá trình quản lý và sử dụng phải quán triệt các nguyên tắc:
Tự nguyện, đúng mục đích: Việc huy động và tiếp nhận các khoản đóng
góp của xã hội cho các trường phải quán triệt nguyên tắc tự nguyện giữa hai bên.
Nhà trường khi tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện có trách nhiệm sử dụng
đúng mục đích các nguồn thu đã huy động.
Dân chủ, công khai, minh bạch: Quá trình quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện phải đảm bảo yêu cầu dân chủ, công khai, minh bạch theo
quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính

Hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
II. KẾT QUẢ
Hơn 2 năm qua, nhờ có công tác XHHGD mà điều kiện dạy và học nhà
trường không ngừng thay đổi. Các hoạt động dạy và học trong nhà trường, bên
cạnh sự cố gắng của giáo viên, công nhân viên thì sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh
và các tổ chức xã hội khác đã mang lại kết quả đáng kể. Chất lượng giáo dục
toàn diện ngày càng được nâng cao, các em không chỉ giỏi giang về văn hoá, mà
còn được giáo dục để phát triển về thể chất, tâm hồn, tài năng nghệ thuật… Tôi
cho rằng, trong khi ngân sách chi cho giáo dục còn hạn hẹp, thì nguồn huy động
11


vật chất từ cha mẹ học sinh, tổ chức xã hội đem lại cho học sinh môi trường giáo
dục tốt. Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với công tác XHHGD thì em
học sinh được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn. Trong 2 năm qua, nhờ
XHHGD, cơ sở vật chất và điều kiện dạy học của trường được đánh giá là khá
tốt so với các trường trên địa bàn của huyện.
Về hướng đi trong công tác XHHGD thời gian tới của trường, nhà trường
đã tổ chức hội thảo đánh giá lại công tác XHHGD, điểm gì chưa được thì khắc
phục, điểm gì đã được thì phát huy… Phần đông cha mẹ học sinh đều có ý kiến
nhà trường cần có tuyên truyền rộng rãi hơn nữa; thông tin kịp thời để cha mẹ
học sinh hiểu được việc làm cụ thể chủ trương XHHGD; biểu dương các gương
điển hình đối với các nguồn thu từ XHH; cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh
sử dụng nguồn đầu tư cho hiệu quả; xây dựng trang web để quảng bá hình ảnh
nhà trường, cũng như là kênh trao đổi thông tin; thành lập Hội đồng tư vấn, làm
công tác XHHGD cùng với nhà trường đề ra phương hướng cụ thể XHHGD
trong thời gian tới. Trong những năm học tiếp theo, nhà trường chúng tôi tiếp

tục tuyên truyền nhiều, cụ thể hơn nữa về công tác XHHGD vì chủ trương
XHHGD được mọi người đánh giá là đúng đắn. Là một hiệu trưởng, tôi tiếp tục
làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tuy nhiên trong quá trình thực hiện, vẫn còn
nhiều người chưa hiểu và ủng hộ công tác XHHGD như tham gia cùng với nhà
trường hỗ trợ ủng hộ việc dạy và học, tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho các
học sinh, chăm lo cơ sở vật chất điều kiện dạy và học… để công tác XHHGD
đạt hiệu quả cao hơn.
Sau đây là bảng thống kê cơ sở vật chất của nhà trường năm 2016.
Bảng 4.
Cơ sở vật chất
Số lượng
Hiện trạng
2
Phòng học
12 (420m ) - Bàn ghế đúng quy cách
- Lớp học được trang trí đẹp.
Phòng Âm nhạc
1(40m2)
2
- Có đầy đủ trang thiết bị dạy học.
Phòng Mỹ thuật
1(40m )
Thư viện

1(45m2)

Thiết bị

1(45m2)


Văn phòng
Phòng Hiệu trưởng

1(45m2)
1(30m2)

Phòng Phó hiệu trưởng

1(15m2)

- Trang thiết bị đầy đủ: Có bàn ghế, tủ
đựng hồ sơ, máy tính phụcvụ công tác
quản lý, có kết nối Internet.

Phòng đoàn đội

1(15m2)

Đầy đủ trang thiết bị: Tủ, lao, trống, …

Phòng y tế

1(15m2)

Tường bao

2

Nhà xe GV
Nhà xe học sinh


1(50m2)
2(170m2)

- Hơn 4000 đầu sách.
- Trang thiết bị đầy đủ, được sắp xếp
khoa học.

Đầy đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu
khám chữa bệnh ban đầu cho học sinh.
Đảm bảo an toàn và thẩm mĩ.
- Đảm bảo cho GV sử dụng
- Đảm bảo cho HS sử dụng
12


Nhà vệ sinh GV

1(20m2)

Nhà vệ sinh học sinh

2

Sân chơi, bãi tập

1

Tiền sảnh


1

Bồn hoa, cây cảnh.
Ghế đá

Nhiều
10

- Đảm bảo cho GV nam, nữ sử dụng.
- Đảm bảo cho riêng HS nam, nữ sử
dụng
- Đã được đổ bê tông .
- Được xây dựng lát gạch men để học
sinh và giáo viên hoạt động
- Được quy hoạch
- Đảm bảo cho học sinh vui chơi.

Với một xã nghèo, số lượng học sinh ít số tiền ủng hộ của nhân dân và các
tổ chức xã hội như trên không phải ở đâu cũng có. Nhờ làm tốt công tác xã hội
hóa giáo dục, có sự ủng hộ của phụ huynh, của nhân dân, của các tổ chức xã hội,
của các mạnh thường quân mà hiện nay nhà trường có một khuôn viên khang
trang, “Xanh – sach - đẹp - an toàn”, “trường học thân thiện học sinh tích cực”
Nhìn vào hình ảnh của nhà trường hiện nay và so sánh đối chiếu giữa Bảng 1 và
Bảng 4, thấy được rằng trong các năm qua nhà trường đã đạt được những tiêu
chí của trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm học 2017- 2018

13


C.PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Qua vận dụng những kinh nghiệm học hỏi từ đồng nghiệp, trong quá trình
làm việc tại trường Tiểu học Công Bình và có điều chỉnh để đạt kết quả khả
quan hơn. Từ đó, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Trong công tác xã hội hoá giáo dục cần chú trọng vào một số nguyên tắc
như: lợi ích chung; khai thác, phát huy và khuyến khích đúng chức năng, trách
nhiệm của đối tác; tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng
về giáo dục và nhà trường hơn, xã hội hoá giáo dục phải tuân thủ luật pháp Nhà
nước, có nghĩa là cần dựa trên cơ sở pháp lý. Ngược lại, cũng cần có cơ sở pháp
lý để triển khai cũng như để tham gia huy động nguồn lực cho giáo dục; phải
biết lựa chọn thời gian thích hợp nhất để đưa ra công tác XHHGD và cần có kế
hoạch mang tính định hướng. Đảm bảo mục tiêu “nhà trường gắn liền với xã
hội”
- Muốn làm tốt công tác XHHGD, nhà trường phải làm tốt công tác tuyên
truyền tới nhân dân, tạo uy tín với phụ huynh học sinh, các đơn vị hỗ trợ. Bằng
việc nâng cao chất lượng giáo dục, trân trọng và sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả nguồn vốn huy động. Quan tâm chăm lo đến đời sống học sinh, tạo mọi
điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất dạy và học. Trong thời gian tới, trường Tiểu
học Minh Tiến sẽ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác XHHGD, tạo điều kiện
thuận lợi cho các em học sinh học tập, vui chơi, từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục của huyện nhà”. Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội đã tạo tiền đề cho nhà trường mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo
dục, hướng tới sự phát triển toàn diện. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) đã đề ra về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo”.
- Làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương các cấp, ban
ngành đoàn thể và phụ huynh. Linh hoạt, sáng tạo, tranh thủ được sự lãnh đạo
của Đảng, chính quyền địa phương, có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các ban
ngành đoàn thể để tham mưu công tác xây dựng CSVC được tốt. Chủ động công
tác tham mưu với lãnh đạo các cấp, Hiệu trưởng cần chuẩn bị kế hoạch cụ thể,

rõ ràng về công tác xã hội hoá giáo dục, nên dựa vào Ban phụ huynh để phát huy
tính dân chủ và tạo lòng tin của nhà trường đối với Ban phụ huynh. Nguồn huy
động được từ công tác xã hội hóa phải công khai minh bạch, có sơ kết, tổng kết,
niêm yết tại cơ quan đơn vị và báo cáo với phụ huynh học sinh.
- Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục đòi hỏi người Hiệu trưởng cần
phải năng động, sáng tạo trong quản lý. Có ý thức trách nhiệm cao với ngành,
với phong trào, với nhân dân và phụ huynh. Có lòng yêu nghề nhiệt tình, kiên trì
nhẫn nại. Có kế hoạch xây dựng nhà trường một cách cụ thể dựa trên tình hình
địa phương, có tính thuyết phục, tính khả thi cao. Biết dựa vào sức mạnh tập thể,
bàn bạc thảo luận, công khai kế hoạch và việc làm trong Hội đồng sư phạm để
có nhiều biện pháp thực hiện tốt hơn, điều hành, sử dụng có hiệu quả nguồn
14


nhân lực đó là sự thành công trong công tác xã hội hoá giáo dục của người Hiệu
trưởng. Từ đó khẳng định vị thế của nhà trường trước nhân dân địa phương.
III. KIẾN NGHỊ
1. Nhà trường.
Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền và công tác tham mưu
để phát triển nhà trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
2. Lãnh đạo các cấp.
Tổ chức giao lưu giữa các trường trong huyện, trong tỉnh để chia sẻ về
công tác xã hội hóa giáo dục.
Cấp trên cần có đường lối chỉ đạo kịp thời bằng các văn bản để các nhà
trường hiểu đúng về công tác xã hội hóa giáo dục tránh tình trạng hiểu sai lệch
khái niệm xã hội hóa giáo dục lạm dụng thu tiền đóng góp của dân dùng vào
mục đích khác.
IV. KẾT LUẬN CHUNG.
Công tác xã hội hóa CSVC trường học là một phạm trù rộng lớn của nhà
quản lý. Những nội dung trình bày ở trên chỉ đề cập đến vấn đề công tác xã hội

hóa xây dựng CSVC trường học một cách đồng bộ, chuẩn hoá, hiện đại hoá để
giữ vững danh hiệu trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Điều này đòi hỏi
người hiệu trưởng phải trang bị cho mình một nhận thức đúng về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, quan điểm của ngành giáo dục,
những kiến thức về mô hình CSVC trường học hiện đại, những kỹ năng như
tham mưu, thuyết phục, vận động để huy động nguồn lực cho xây dựng trường
sở. Đó chính là một phần của cái “Tầm” của người hiệu trưởng. Song như thế
chưa đủ. Người hiệu trưởng còn cần cái “Tâm” giành cho công tác quản lý giáo
dục. Cần bám trường, bám lớp, coi trường sở như chính nhà của mình, không vô
cảm với những thiếu thốn, bất cập về CSVC của trường. Thấy thuận lợi cũng
không được chủ quan. Thấy khó khăn không được chán nản. Kiên định trong
quan điểm. Kiên trì, kiên nhẫn trong công tác tham mưu, đề xuất. Biết tranh thủ
sự hỗ trợ từ nhiều phía. Luôn chủ động sáng tạo, tìm cách để hoàn thiện CSVC
trường học theo hướng đồng bộ hoá, chuẩn hoá, tiến tới hiện đại hoá. Lấy mục
tiêu giáo dục, chất lượng giáo dục, sự cống hiến cho giáo dục làm động cơ để
phấn đấu.
Vì vậy công tác xã hội hóa xây dựng cơ sở vật chất trường chuẩn Quốc gia
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược con người của các cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương và các trường Tiểu học.
Phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất để đạt trường chuẩn Quốc gia là một chủ
trương lớn phù hợp với nhu cầu của nhân dân và xu hướng của thời đại. Song
việc xây dựng giữ vững 5 chuẩn của trường chuẩn Quốc gia hiện nay là vấn đề
quan trong việc thực hiện chất lượng giáo dục. Về cơ bản trường đã đạt, cần giữ
vững và phát triển mũi nhọn nhưng cái khó nhất đó là bổ sung xây dựng cơ sở
vật chất nhà trường. Vì vậy giải quyết khó khăn này phải phát huy nội lực có sự
đồng tâm hợp lực, quyết tâm của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương, của
toàn dân đóng góp đây là điều kiện cần.
Do hạn chế về nhiều mặt, đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được từ đồng nghiệp, độc giả, ban giám khảo những ý kiến đống góp chân
15



thành để bổ sung, sửa chữa, hoàn chỉnh hơn, khả dĩ vận dụng tốt hơn vào thực tế
quản lý, xây dựng CSVC của nhà trường, để trong thời gian tới có nhiều trường
đạt chuẩn hơn nữa, đưa sự nghiệp giáo dục của huyện ngày một phát triển.
Từ những việc làm và số liệu thực tế ở nhà trường tôi mạnh dạn viết sáng
kiến kinh nghiệm này. Tuy nhiên vì sự hiểu biết còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm
trong công tác quản lý trường tiểu học chưa nhiều nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Nông Cống, ngày 02 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Người viết

Trần Thế Định

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo - Quy chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia.
2. Bộ giáo dục và đào tạo – Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ban hành Điều
lệ trường Tiểu học.
3. Bộ giáo dục và đào tạo – Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT của Bộ giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

4. Bộ giáo dục và đào tạo – Thông tư 29/2012/TT- BGDĐT quy định về
tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
6. Chính phủ - Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
7. Bộ giáo dục và đào tạo - Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC hướng dẫn
quản lí, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào
tạo.
8. Số liệu điều tra tại UBND, trường Tiểu học Công Bình. Năm 2015.

17


Môc lôc
Mục

Tên mục

Trang

A
I
I
III
VI
V
VI


PHẦN MỞ ĐẦU

1
1
2
2
2
2
3

B

C

Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG

4

Chương 1: Cở sở pháp lí

4

Chương 2: Thực trạng


4

Chương 3: Một số giải pháp , tổ chức thực hiện

6

KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT

10-16

18


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHßNG GI¸O DôC Vµ §µO T¹O N¤NG CèNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC CƠ SỞ VẬT
CHẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG BÌNH

Người thực hiện: Trần Thế Định
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Công Bình
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Quản lí

Nông Cống, tháng 3 năm 2018


19



×