Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Áp dụng phương pháp dạy học tích cực theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở ở vùng bãi ngang huyện quảng xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.19 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT QUẢNG XƯƠNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO
GIẢNG DẠYTHEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MÔN
LỊCH SỬ TẠI CÁC TRƯỜNG THCS VÙNG BÃI NGANG
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG

Người thực hiện: Vũ Văn Chính
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Phòng Giáo dục & Đào tạo
SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4.Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề
2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài
2.4. Hiệu quả của SKKN nghiệm


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 4 -16
Trang 17-18
Trang 19-20
Trang 19
Trang 20


“ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MÔN LỊCH SỬ TẠI CÁC
TRƯỜNG THCS VÙNG BÃI NGANG HUYỆN QUẢNG XƯƠNG ”
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ
chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh

việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học văn hóa cần
bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp trong dạy học.
Những năm gần đây, việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào
giảng dạy theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng là một trong những biện pháp góp
phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo Nghị quyết 29.
Khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều, phát huy tính tích cực, sáng tạo,
hợp tác, giảm thời gian lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học
sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lí thuyết và thực hành, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Quan điểm chủ đạo trong chương trình lịch sử phổ thông nói chung, ở
trường trung học cơ sở nói riêng là xuất phát từ nội dung, chức năng, nhiệm
vụ và đặc trưng bộ môn, từ đặc điểm của quá trình nhận thức quá khứ của học
sinh mà sử dụng những phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học phù
hợp, nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh đã được đặt ra từ những
năm đầu của thập kỷ 70 của thế kỉ XX. Trong những năm gần đây, ngành giáo
dục đã có nhiều đổi mới về chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy
học. Tuy nhiên, việc dạy lịch sử trong nhiều trường trung học cơ sở ở vùng
bãi ngang huyện Quảng Xương còn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử,
"chạy theo thành tích" học để thi, dạy để thi, đa số giáo viên ngại áp dụng
phương pháp mới do nhiều rào cản tác động như lượng kiến thức và thời gian
truyền đạt, cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế, năng lực nhận thức của
học sinh không đồng đều, hoàn cảnh của địa phương còn nhiều khó khăn...
Vì vậy, làm thế nào để áp dụng phương pháp dạy học tích cực theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở ở vùng Bãi ngang
huyện Quảng Xương là vấn đề cần thiết. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn
đề nêu trên tôi xin đưa ra một số phương pháp dạy học tích cực môn lịch sử,
một số ví dụ về việc lập kế hoạch bài học, cách kiểm tra đánh giá môn lịch sử

ở trường trung học cơ sở ở vùng bãi ngang huyện Quảng Xương để đồng


nghiệp tham khảo, áp dụng nhằm góp phần từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục.
1.2.Mục đích nghiên cứu
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành
để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Nhằm nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn Lịch sử vùng bãi ngang huyên Quảng Xương
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn lịch sử tối thiểu
đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng môn Lịch sử cho học sinh các trường THCS vùng bãi ngang
huyện Quảng Xương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI có đoạn viết "Thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương

trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo
hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng
giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống,
năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội".
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới giáo dục
nói chung và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong trường trung học cơ
sở nói riêng. Vấn đề này đã được đề cập nhiều lần trong các văn kiện đại hội
Đảng, luật giáo dục. Đặc biệt, văn bản số 242- KL/TW ngày 15/4/2009 thông
báo kết luận của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2
(Khóa VIII) chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ
bản lối truyền thụ một chiều, phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng
tạo, hợp tác; giảm thời gian lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho
học sinh, giáo viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lí thuyết và thực hành, đào tạo
gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống".


Văn bản số 5358/BGDĐT- GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trung học 2011- 2012 nêu rõ "Tổ chức dạy học phân hóa theo
năng lực của học sinh dựa theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông giáo viên căn
cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình và điều chỉnh nội dung dạy học của
Bộ giáo dục đào tạo để sử dụng hợp lí sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp,
chủ động thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lí hoạt động của giáo viên
và học sinh; khắc phục lối dạy học thuần túy đọc- chép; chú trọng tổ chức cho
học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm hợp lí; rèn luyện kĩ năng tự học, tạo
điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
phát huy tính tích cực hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo
của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp
lí, phù hợp với các đối tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải;

bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học,
tránh ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất", " Đối với các môn ngữ
văn, lịch sử, địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đặt câu
hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức đã được học, hạn
chế học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kĩ năng môn
học".
2.2. Thực trạng vấn đề
Vấn đề áp dụng dạy học tích cực vào giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở ở vùng bãi ngang huyện Quảng Xương
đã được đặt ra trong những năm gần đây. Nhưng nhìn chung việc áp dụng
phương pháp mới của giáo viên vẫn còn hời hợt, đa số giáo viên chưa biết kế
thừa, phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các phương pháp
dạy học truyền thống và cập nhật các phương pháp dạy học tích cực sao cho
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học của nhà trường, địa phương. Giáo
viên ngại áp dụng phương pháp mới vì phải chuẩn bị kế hoạch bài học, đồ
dùng dạy học, tốn nhiều thời gian. Do ở vùng bãi ngang cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, phần lớn giáo viên phải tự làm đồ dùng dạy học, trình độ nhận
thức của học sinh quá yếu, thụ động, kĩ năng tự học, tự tìm hiểu của học sinh
trước khi đến lớp như đọc trước bài mới, học bài cũ...
Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy theo Chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở ở vùng bãi ngang huyện
Quảng Xương tuy đã được áp dụng nhưng chỉ mang tính hình thức là chủ yếu.
Do đó, việc dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, thông báo kiến thức
mang tính đồng loạt, thiên về lí thuyết, xa rời thực tiễn, tập trung ôn luyện
kiến thức đáp ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành
thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề... cho người học vì thế chất lượng giáo dục chưa cao. Qua
thống kê chất lượng môn lịch sử khối lớp 7 ở Trường THCS Quảng Thái,
THCS Quảng Nham, Quảng Thạch... năm học 2016- 2017 và 2017- 2018 là



trường thuộc vùng khó khăn cho thấy mặc dù chất lượng dạy học môn lịch sử
có tăng lên nhưng vẫn còn thấp:
Năm SLHS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2006729
3
0,4 153 21,0 542 74,5 30 4,1
2017
2017710
7
1,0 170 24,0 514 72,5 17 2,4
1
0,1
2018
Ngoài chất lượng học tập như trên kĩ năng diễn đạt vấn đề của học sinh
còn quá yếu. Học sinh mau quên kiến thức cũ, học sinh chưa làm chủ, tự lực
chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống chưa tốt.
Hiện nay, điều kiện cơ sở vật chất( trường, lớp, đồ dùng dạy học, các
phương tiện thông tin...) ở vùng bãi ngang đang dần dần được khắc phục.
Lượng kiến thức trong một tiết dạy học cũng đã được điều chỉnh cho phù
hợp, đa số giáo viên đều đạt chuẩn hoặc trên chuẩn... đây là những thuận lợi
lớn để giáo viên áp dụng mạnh mẽ, có hiệu quả hơn nữa phương pháp dạy

học tích cực vào giảng dạy theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử cấp
trung học cơ sở.
2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài
2.3.1. Đối với giáo viên:
- Giáo viên bộ môn phải thực hiện đúng, nắm rõ hướng dẫn thực hiện
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Lịch sử cấp
trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phải hiểu định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử là
không phải loại bỏ các phương pháp dạy học lịch sử truyền thống mà là kế
thừa những tinh hoa, giá trị của phương pháp dạy học lịch sử truyền thống và
vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới trong một giờ học lịch sử sao
cho phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Phải nắm vững quy trình thực hiện việc vận dụng các phương pháp dạy
học môn lịch sử theo định hướng đổi mới như phương pháp trực quan,
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tình huống, phương pháp
vấn đáp, phương pháp thảo luận nhóm, sơ đồ tư duy, ...
- Phải nắm vững định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong chương trình lịch sử ở trường trung học cơ sở, cách đánh giá không
gây áp lực nặng nề, tránh kiểm tra theo học thuộc lòng, ghi nhớ máy móc,
phải nắm được các mức độ nhận thức của học sinh như nhận biết, thông hiểu,
vận dụng để ra đề kiểm tra trong đánh giá.
- Giáo viên bộ môn cần tìm hiểu đối tượng học sinh lớp mình dạy để lựa
chọn phương pháp dạy học thích hợp hay nói cách khác là để "Dạy học vừa
sức, đúng đối tượng học sinh, tiết học nhẹ nhàng, hiệu quả".


- Giáo viên bộ môn cần phải có tâm huyết, có sự đầu tư trong việc lập kế
hoạch bài học, tự làm đồ dùng dạy học.
- Giáo viên bộ môn cần hình thành thói quen tự học, phương pháp tự

học cho học sinh ở trên lớp cũng như ở nhà bằng cách nêu câu hỏi, ra bài tập,
hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Giúp học sinh ghi nhớ
theo ghi nhớ lôgíc, ghi nhớ tích cực trong quá trình học tập bằng cách sử dụng
sơ đồ tư duy.
2.3.2. Đối với học sinh
- Hình thành thói quen tự học lịch sử (tự học ở trên lớp, tự học ở nhà).
- Thay đổi thói quen học tủ ( học để thi), học lệch, học vẹt. Nghĩa là
hạn chế việc học tái hiện lại tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức
trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
- Cần có đủ sách giáo khoa, vở ghi, bút.
- Học sinh cần tự học sách giáo khoa theo các bước:
+ Đọc và tự ghi tóm tắt, ngắn gọn những vấn đề cơ bản của bài viết.
+ Ghi lại những nội dung khó hiểu, đặc biệt là những thuật ngữ, khái
niệm lịch sử.
+ Hoàn thành bài tập câu hỏi trong sách giáo khoa.
+ Tự làm việc với bản đồ, tranh ảnh.
+ Tìm đọc các tài liệu tham khảo.
+ Chổ nào chưa hiểu thì yêu cầu giáo viên giúp đỡ.
- Học sinh ghi bài giảng trên lớp:
+ Ghi dàn bài bài học của giáo viên và đối chiếu khi theo dõi sách giáo
khoa để ghi những sự kiện chính.
+ Vẽ lại những hình vẽ giáo viên trình bày trên bảng đen.
+ Ghi lại các số liệu, niên đại quan trọng, lập niên biểu, đồ thị.
+ Ghi các tài liệu lịch sử gốc, câu nói nổi tiếng.
+ Ghi từ mới, các thuật ngữ.
+ Ghi lời hướng dẫn, dặn dò của giáo viên.
2.3.3. Một vài phương pháp dạy học môn Lịch sử theo hoạt động
học của học sinh
2.3.3.1. Phương pháp trực quan
Phương pháp dạy học trực quan (hay còn gọi là phương pháp trình bày

trực quan) là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện
kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố,
hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Phương pháp dạy học trực quan thể hiện dưới hai hình thức minh họa và trình
bày :
- Minh họa thường là trình bày những đồ dùng trực quan như bản mẫu,
bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng…nhằm bổ sung cho nội
dung bài học.
- Trình bày là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức học tập
của học sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trình bày


của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp
học sinh học tập được những thao tác mẫu của giáo viên, từ đó hình thành kĩ
năng, kĩ xảo.
Ví dụ minh họa
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV: Treo lược đồ chiến thắng - HS trả lời:
Bạch Đằng năm 1288 và nêu câu + Tiêu diệt đoàn thuyền lương của
hỏi: Dựa trên cơ sở nào mà Trần giặc.
Hưng Đạo xác định kế hoạch phản + Giặc lâm vào thế lúng túng.
công ?
- HS đọc SGK và trả lời: Trần Hưng
- GV trình bày:
Đạo quyết định phản công và tiến
Giặc sẽ rút theo hai đường thủy, bộ: hành bố trí trận địa mai phục trên
quân bộ theo đường Lạng Sơn; sông Bạch Đằng.
quân thủy theo đường sông Bạch - Trần Hưng Đạo đã chọn và chuẩn
Đằng.

bị trận địa ở sông Bạch Đằng vì:
Vậy Trần Hưng Đạo có kế hoạch + Tại đây, Ngô Quyền đã chiến
gì?
thắng quân Nam Hán năm 938.
- GV cho học sinh xem lược đồ.
+ Địa thế hiểm trở.
Hỏi: Vì sao Trần Hưng Đạo đã chọn + Mực nước lên xuống rõ rệt.
và chuẩn bị trận địa mai phục ở
sông Bạch Đằng?
- Yêu cầu học sinh dựa vào lược đồ
để trả lời câu hỏi.
2.3.3.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Dạy học nêu vấn đề là một phương pháp dạy học dựa trên những quy
luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo, nhờ
vậy nó đảm bảo cho học sinh lĩnh hội vững chắc những cơ sở khoa học, phát
triển tính tích cực, tính tự lực và năng lực sáng tạo, hình thành cơ sở và thế
giới quan khoa học cho học sinh.
Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo nên một chuỗi những tình
huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của học sinh để học sinh tự lực giải
quyết vấn đề đó.
Ví dụ minh họa
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Vì sao quân Nguyên đã bị thất bại - Nhận nhiệm vụ, tìm hiểu sách giáo
nặng nề trong cuộc chiến tranh xâm khoa, đề xuất các giả thuyết, nguyên
lược Đại Việt lần thứ hai, chúng lại nhân.
quyết tâm xâm lược Đại Việt lần thứ - Lập nhóm, lên kế hoạch.
ba ?
-Thảo luận nhóm, thực hiện kế hoạch.
- Các nhóm trình bày, các nhóm khác

bổ sung.
- Kết luận:
+ Chưa từ bỏ ý đồ bành trướng xuống


phương Nam.
+ Quân Nguyên muốn trả thù, rửa
nhục.
2.3.3.3. Phương pháp nêu tình huóng
Đây là một phương pháp dạy học, trong đó trọng tâm của quá trình dạy
học là việc phân tích và giải quyết các vấn đề của một trường hợp (tình
huống) được lựa chọn trong thực tiễn, tức là học sinh tự nghiên cứu một tình
huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đó đặt ra.
Ví dụ minh họa
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Thời Lý có câu: “Thời vua Thái - HS: Nghiên cứu SGK suy nghĩ và
Tổ, Thái Tông lúa tốt đầy đồng trâu trả lời:
chẳng buồn ăn” câu nói đó chứng tỏ + Phát triển vì: Nhà lý rất quan tâm
nông nghiệp thời Lý phát triển hay tới sản xuất nông nghiệp và đề ra
không phát triển? Em hãy chứng nhiều biện pháp phát triển nông
minh về điều đó?.
nghiệp như các vua nhà Lý thường về
các địa phương cày tịch điền, khuyến
khích khai khẩn đất hoang...nhiều
năm mùa màng bội thu...
2.3.3.4. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp là phương pháp mà giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để
học sinh trả lời nhằm gợi mở cho học sinh những vấn đề mới, tự khám phá
những tri thức mới bằng sự tái hiện những điều đã học hoặc những kinh

nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, giúp học sinh củng cố, mở rộng đào
sâu, tổng kết, hệ thống hóa những tri thức đã tiếp thu được, từ đó có thể đánh
giá việc lĩnh hội tri thức của mình.
Ví dụ minh họa
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV treo bản đồ các quốc gia cổ - Nghiên cứu sách giáo khoa.
đại phương Đông.
- Thảo luận nhóm.
- Hướng dẫn cho học sinh quan - Quan sát tranh và thảo luận câu hỏi.
sát, thảo luận về nội dung bức Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau:
tranh khắc trên tường đá một lăng Tên các Thời
Đặc
Nghề
mộ ở Ai cập.
quốc
gian
điểm và chính
- Làm bài tập: Điền vào chỗ chấm gia cổ hinh
địa bàn
(...) trong sơ đồ sau:
đại
thành
phương
Đông
........... ........... ........... ...........
........... ........... ........... ...........
............ ............ ............ .............
.
.

.


2.3.3.5. Dạy học bằng Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là lược đồ tư duy, lược đồ tư duy là phương
pháp chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi,
đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức,...bằng cách sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết
với sự tư duy tích cực. Học sinh tự ghi chép kiến thức trên bảng đồ tư duy
bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết tắt và các đường liên kết, ghi chú,...bằng
các hình ảnh màu sắc và chữ viết. Khi tự ghi theo cách hiểu của mình, học
sinh sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ bền vững hơn, dễ mở rộng,
đào sâu ý tưởng.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học mang lại hiệu quả cao, phát
triển tư duy lôgic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài nhớ lâu thay
cho ghi nhớ dưới dạng thuộc lòng, học vẹt.
Ví dụ minh họa
Ở bài 13 lịch sử 6
Nhà ở

Đời sống vật
chất của cư
dân Văn
Lang

Đi lại

Nữ

Trang phục


Thức ăn

Nam

2.3.3.6. Lập kế hoạch bài học
Lập kế hoạch bài học là một công việc quan trọng của người giáo viên,
Vì nó thể hiện sự thiết kế các hoạt động dạy học của thầy và các hoạt động
học của trò nhằm thực hiện mục tiêu bài học.Việc lập kế hoạch bài học giúp
giáo viên tự tin hơn, chủ động giải quyết các tình huống sư phạm nảy sinh
trong quá trình dạy học, vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào bộ môn,
phát huy khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Quy trình xây dựng kế hoạch bài học:
- Thứ nhất: Xác định mục tiêu bài học, đây là vấn đề then chốt khi lập
kế hoạch bài học vì nó quyết định tiến trình, nội dung, các phương pháp dạy
học cùng các hoạt động của giáo viên và học sinh, nội dung và phương pháp
đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu bài học cần dựa theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng và nội dung giảm tải do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong mục
tiêu bài học cần xác định thêm những kiến thức học sinh đã biết có liên quan


đến bài học và những kiến thức mới trong bài học cần được hình thành cho
học sinh.
- Thứ hai: Chuẩn bị đồ dùng dạy học (bản đồ, sơ đồ, mẫu vật, tranh
ảnh, phiếu học tập, bảng phụ…) cho giáo viên và học sinh.
- Thứ ba: Lựa chọn phương pháp thích hợp với nội dung, đối tượng và
hình thức tổ chức dạy học linh hoạt.
- Thứ tư: Xem xét nội dung bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, giảm
tải để trình bày những nội dung chủ yếu và xác định nội dung cho từng phần.
- Thứ năm: Xác định nội dung củng cố bằng cách đặt câu hỏi hoặc cho

học sinh làm bài tập.
- Thứ sáu: Phần dặn dò gồm: Yêu cầu học sinh về nhà học bài cũ, ra bài
tập về nhà và nghiên cứu tiếp bài tiếp theo.
Cấu trúc kế hoạch bài học
- Tuần, ngày soạn:
- Tiết,ngày dạy:
- Phần,chương, bài, tên bài.
- Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan đến bài học và những kiến
thức mới trong bài học cần được hình thành cho học sinh.
- Phần mục tiêu gồm: kiến thức, kĩ năng, thái độ .
- Phần chuẩn bị gồm: đồ dùng dạy học của giáo viên, học sinh và phương
pháp dạy học.
- Phần tiến trình lên lớp gồm: ổn định, kiểm tra bài cũ, bài mới, giới thiệu bài
mới.
- Phần các hoạt động gồm: thời gian, nội dung, hoạt động của giáo viên, hoạt
động của học sinh, phương tiện.
- Phần củng cố.
- Phần dặn dò.
- Phần rút kinh nghiệm.
2.3.3.7 Một số kế hoạch mẫu
Lịch sử 6
Bài 11
NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI
Những kiến thức học sinh đã biết có
Những kiến thức mới trong bài học
liên quan đến bài học.
cần được hình thành cho học sinh.
- Thuật luyện kim được phát minh.
- Sự phân công lao động giữa nam và
- Nghề nông trồng lúa nước ra đời.

nữ.
- Thị tộc mẫu hệ.
- Thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp.
- Sự hình thành làng bản ( chiềng,
chạ).
- Bộ lạc.
- Chế độ phụ hệ dần dần thay thế chế
độ mẫu hệ.
- Những vùng văn hóa lớn.


Học xong bài này, học sinh đạt được:
I.Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Do tác động của sự phát triển kinh tế, xã hội nguyên thủy đã có những biến
chuyển trong quan hệ giữa người với người ở nhiều lĩnh vực.
- Sự nảy sinh những vùng văn hóa lớn trên khắp ba miền đất nước, chuẩn bị
bước sang thời dựng nước, trong đó đáng chú ý nhất là văn hóa Đông Sơn.
2. Kĩ năng.
- Bồi dưỡng kĩ năng biết nhận xét, so sánh sự việc, bước đầu sử dụng bản đồ.
3. Thái độ.
- Bồi dưỡng ý thức về cội nguồn dân tộc.
II. Chuẩn bị.
1. Đồ dùng dạy học.
a. Giáo viên:
- Công cụ bằng đá phục chế.
- Công cụ bằng đồng phục chế.
- Lược đồ một số di chỉ khảo cổ ở Việt Nam.
- Lược đồ các nền văn hóa trên đất nước ta từ thế kỉ VIII TCN đến thế kỉ I

TCN.
- Bảng phụ ghi câu hỏi, bài tập.
- Phiếu học tập.
b. Học sinh:
- Đọc trước bài mới.
- Sách giáo khoa, vở, bút.
2. Phương pháp dạy học.
- Vấn đáp, tình huống, trực quan, thảo luận nhóm .
III. Lên lớp.
1. Ổn định. (1` )
2. Kiểm tra bài cũ.(4`).
- Câu hỏi: Em hãy nêu những phát minh thời Phùng Nguyên, Hoa Lộc?
Những phát minh đó có ý nghĩa như thế nào?
3. Bài mới.
- Giáo viên giới thiệu bài: Do tác động của sự phát triển kinh tế, xã hội đã có
những biến chuyển trong quan hệ giữa người với người như thế nào? Ở nước
ta đã xuất hiện những nền văn hóa nào? bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm
hiểu.
Hoạt động 1 : Tìm hiểu sự phân công lao động đã được hình thành như
thế nào?
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần
gian
đạt
12’
- Yêu cầu HS nhận xét gì - Nhận xét :+ Đúc một - Thủ công
về việc đúc một đồ dùng công cụ bằng đồng phức nghiệp tách khỏi
bằng đồng so với việc tạp hơn, cần kĩ thuật cao nông nghiệp.



làm một công cụ bằng
đá?
- Có phải trong xã hội ai
cũng biết đúc đồng?
- Giảng giải: +Trồng trọt
chăn nuôi…là làm nông
nghiệp, còn đúc đồng,
làm đồ trang sức, dệt vải
là làm nghề thủ công hay
gọi là thủ công nghiệp và
kết luận.
- Phụ nữ thường làm
những công việc nào?

hơn.

- có sự phân
công lao động
- Chỉ có một số người, giữa nam giới và
vì tất cả mọi người lao phụ nữ.
động không thể vừa lo
sản xuất ngoài đồng,
vừa lo rèn đúc công cụ.
- Làm việc nhà, sản xuất
nông nghiệp, làm đồ
gốm, dệt vải…

- Một phần làm nông

nghiệp…một
phần
-Nam giới thường làm chuyên hơn thì phụ
việc gì?
trách việc chế tác công
- Giáo viên sơ kết và cụ, đúc đồng, làm đồ
chuyển ý: +Sự phân công trang sức…
lao động làm cho kinh tế
phát triển thêm một bước,
tất nhiên cũng tạo ra sự
thay đổi các mối quan hệ
giữa người với người
(quan hệ xã hội) chúng ta
sẽ tìm hiểu ở phần 2.
Hoạt động 2: Tìm hiểu xã hội có gì đổi mới?
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
gian
13’
- Trước kia xã hội phân - Thị tộc.
chia theo tổ chức xã hội
nào?
- Đông đảo hơn, định cư
- Nay cuộc sống của hơn, từ đó hình thành
những cư dân ở lưu vực hàng loạt các làng bản
các sông lớn như thế nào? (chiềng chạ) ; Bộ lạc
- Theo dõi.
+ Giải thích: Bộ lạc gồm
nhiều chiềng, chạ có quan

hệ chặt chẽ với nhau.
Đứng đầu chiềng, chạ là
già làng, đứng đầu bộ lạc - Nam giới.
là tù trưởng.
- Trong lao động nặng - Theo dõi.

Nội dung cần
đạt
- Hình thành các
làng bản (chiềng,
chạ) ; Bộ lạc.
- Chế độ phụ hệ
thay thế chế độ
mẫu hệ.
- Xã hội phân
biệt giàu nghèo.


nhọc ( cày bừa, luyện
kim) ai làm là chính?
+Giảng: chế độ phụ hệ
dần dần thay thế chế độ
mẫu hệ.
- Yêu cầu học sinh đọc
đoạn: “ở các di chỉ thời kì
này…đồ trang sức.’’ và
thảo luận nhóm.
Câu hỏi thảo luận: Em
suy nghĩ gì về sự khác
nhau giữa các ngôi mộ

này?
- Hướng dẫn, bổ sung, kết
luận và chuyển ý.

- Đọc SGK.

- Thảo luận nhóm.
- Trong xã hội có hiện
tượng người giàu, người
nghèo.

Hoạt động 3 : Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào?
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần
gian
đạt
10’
- Sử dụng lược đồ các - Lên bảng xác định.
- Công cụ bằng
nền văn hóa trên đất nước + Óc Eo (An Giang) ở đồng gần như
ta từ thế kỉ VIII TCN đến Tây Nam Bộ.
thay thế công cụ
thế kỉ I TCN. Yêu cầu + Sa Huỳnh (Quảng bằng đá.
học sinh lên bảng xác Ngãi) ở Nam Trung Bộ. - Hình thành các
định các vùng văn hóa + Văn hóa Đông sơn ở nền văn hóa, đặc
trên lược đồ.
Bắc Bộ và Bắc Trung biệt là văn hóa
+ Hướng dẫn.

Bộ.
Đông Sơn (Bắc
+ Sửa sai.
- Quan sát.
Bộ và Bắc Trung
- Yêu cầu học sinh quan
Bộ).
sát hình 31, 32, 33, 34.
+ Đồng.
- Cư dân thuộc
+Thời văn hóa Đông Sơn,
văn hóa Đông
các công cụ được chế tác
Sơn là người Lạc
bằng nguyên liệu gì?
- Lưỡi cày đồng, lưỡi Việt.
- Theo em, những công liềm, mũi giáo, dao
cụ nào góp phần tạo nên găm.
bước chuyển biến trong
xã hội?
- Người Lạc Việt.
- Sử cũ gọi chung cư dân
thuộc văn hóa Đông Sơn
là người gì?
- Sơ kết và kết luận.
4. Củng cố.(4’)
Lịch sử 7


Bài 9

NƯỚC ĐẠI CỒ VIỆT THỜI ĐINH – TIỀN LÊ
I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, QUÂN SỰ

Những kiến thức học sinh đã biết có
liên quan đến bài học.
- Đinh Bộ Lĩnh đã dẹp loạn xong 12
sứ quân.

Những kiến thức mới trong bài học
cần được hình thành cho học sinh.
- Những việc làm của Đinh Bộ lĩnh
sau khi dẹp loạn 12 sứ quân thống
nhất đất nước.
- Tổ chức chính quyền thời Tiền Lê.
- Cuộc kháng chiến chống Tống lần
thứ nhất.
- Công lao của Đinh Bộ Lĩnh, Lê
Hoàn.

Học xong bài này, học sinh đạt được:
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Thời Đinh –Tiền Lê, bộ máy nhà nước không còn đơn giản như thời Ngô.
- Nhà Tống tiến hành chiến tranh xâm lược và đã bị quân dân ta đánh bại.
2. Kĩ năng.
- Bồi dưỡng kĩ năng vẽ sơ đồ, lập biểu đồ trong quá trình học bài.
3. Thái độ.
- Lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
- Biết ơn các vị anh hùng đã có công xây dựng đất nước.
II. Chuẩn bị.

1. Đồ dùng dạy học.
a. Giáo viên:
- Lược đồ cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất.
- Tranh ảnh di tích lịch sử về đền thờ vua Đinh, vua Lê.
- Tư liệu về nước Đại cồ Việt thời Đinh,Tiền Lê.
- Bảng phụ ghi câu hỏi, bài tập.
- Phiếu học tập.
b. Học sinh:
- Đọc trước bài mới.
- Sách giáo khoa, vở, bút.
2. Phương pháp dạy học.
- Vấn đáp, tình huống, trực quan, thảo luận nhóm .
III. Lên lớp.
1. Ổn định. (1` )
2. Kiểm tra bài cũ.(4`).


- Câu hỏi: Trình bày công lao to lớn của Đinh Bộ Lĩnh trong buổi đầu độc
lập?
3. Bài mới.
- Giáo viên giới thiệu bài: Sau khi dẹp yên 12 sứ quân, đất nước lại thanh
bình, thống nhất. Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng một quốc gia
vững mạnh mà Ngô Quyền đã đặt nền móng như thế nào? . Bài học hôm nay
chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động 1 : Nhà Đinh xây dựng đất nước.
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần
gian

đạt
10’
- Yêu cầu học sinh đọc - Nghiên cứu SGK.
- Năm 968 Đinh
nghiên cứu SGK và thảo
Bộ Lĩnh lên ngôi
luận.
hoàng đế.
Câu hỏi: Sau khi thống - Nhận phiếu học tập.
- Đặt tên nước là
nhất đất nước Đinh Bộ - Thảo luận và trả lời.
Đại cồ việt.
Lĩnh đã làm gì?
+ Đặt tên nước là Đại cồ - Đóng đô tại
- Hướng dẫn, gợi ý yêu việt.
Hoa Lư ( Ninh
cầu nhóm khác nhận xét, + Đóng đô tại Hoa Lư Bình).
GV nhận xét, bổ sung.
( Ninh Bình).
- Đặt niên hiệu
- Giải thích: +Tên nước + Đặt niên hiệu là Thái là Thái Bình.
“Đại Cồ Việt’’là nước Bình.
- Những việc
Việt lớn.
+ Những việc làm khác làm khác của
+Tại sao đóng đô ở Hoa của Đinh Bộ Lĩnh.
Đinh Bộ Lĩnh.
Lư? Vì là quê hương của
(SGK).
Đinh Bộ Lĩnh, đất hẹp,

nhiều đồi núi thuận lợi
cho việc phòng thủ.
+ Việc không dùng niên
hiệu của hoàng đế Trung
Quốc là khẳng định nền
độc lập, ngang hàng với
Trung Quốc, không phụ
thuộc vào Trung Quốc.
+ Những việc làm của
Đinh Bộ Lĩnh có ý nghĩa
như thế nào? Ổn định
đời sống xã hội, cơ sở để
xây dựng và phát triển
đất nước.
- Sơ kết và chuyển ý.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tổ chức chính quyền thời Tiền Lê. .
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần
gian
đạt


12’

- NhàTiền Lê được thành
lập trong hoàn cảnh nào?
- GV bổ sung: Cuối năm
979 Đinh Tiên Hoàng và

con trai là Đinh Liễn bị
Thái giám là Đỗ Thích
giết,vua mới là Đinh
Toàn còn nhỏ, nội bộ nhà
Đinh lục đục, nhà Tống
ở Trung quốc chuẩn bị
xâm lược
Đại Việt,
trong hoàn cảnh đó Lê
Hoàn được suy tôn lên
làm vua.
- Yêu cầu học sinh đọc
đoạn chữ nhỏ nói về Lê
Hoàn trong SGK.
- Lê Hoàn (Lê Đại Hành)
đổi niên hiệu là Thiên
Phúc
- Chính quyền nhà Tiền
Lê được tổ chức như thế
nào?
*GV gợi ý:
+ Triều đình trung ương
do ai đứng đầu?
+ Giúp vua bàn việc
nước có ai?
+ Dưới vua là ai?
+ ở địa phương cả nước
được chia làm bao nhiêu
lộ?
+ Dưới lộ là gì?

- Hướng dẫn học sinh vẽ
sơ đồ bộ máy nhà nước.

- Dựa vào sách giáo - Năm 979 Đinh
khoa để trả lời.
Tiên Hoàng mất,
- Theo dõi.
nội bộ triều Đinh
lục đục.
- Nhà Tống lăm
le xâm lược.
- Năm 980 Lê
Hoàn được suy
tôn lên làm vua,
lập nên nhà Tiền
Lê.
*Tổ chức bộ
- Đọc tiểu sử Lê Hoàn máy triều đình
trong SGK.
trung ương và
các đơn vị hành
chính ở địa
phương.
- Quân đội gồm:
+Triều đình trung ương + Cấm quân.
do vua đứng đầu, nắm + Quân địa
mọi quyền hành.
phương.
+ Giúp vua bàn việc
nước có thái sư, đại sư.

+ Dưới vua là quan lại
gồm hai ban văn, võ.
+ ở địa phương cả nước
được chia làm 10 lộ.
+ Dưới lộ có phủ và
châu.
- Học sinh vẽ sơ đồ.

Tổ chức chính quyền
trung ương
Vua

Thái Sư

- Đại Sư


- Quân đội thời Tiền Lê
được tổ chức như thế
nào?

Quan
văn

Quan


Địa phương
10 lộ


Phủ

châu

Quân đội: Gồm hai bộ
phận: Cấm quân(quân
của Triều đình) và quân
của các địa phương.
Hoạt động 3 :Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn.
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
gian
14’
- Quân Tống xâm lược - Cuối năm 979, nội bộ
nước ta trong hoàn cảnh triều Đinh lục đục vì
nào?
tranh giành quyền lợi 
- Tường thuật lại diễn quân Tống xâm lược.
biến cuộc kháng chiến - Theo dõi.
theo lược đồ.
- Địch: + Đầu năm 981
quân Tống do Hầu Nhân
Bảo chỉ huy theo hai
đường thủy, bộ tiến đánh
nước ta, quân thủy do
Lưu Trừng, Giả Thực chỉ
huy tiến về phía sông
Bạch Đằng, quân bộ do
Hầu Nhân Bảo chỉ huy

kéo vào Chi Lăng ( Lạng
Sơn).
- Ta: + Do Lê Hoàn trực
tiếp tổ chức và lãnh đạo
cuộc kháng chiến. Tại
sông Bạch Đằng, Lê
Hoàn cho một đạo quân

Nội dung cần
đạt
a. Hoàn cảnh lịch
sử.
- Cuối năm 979,
nội bộ triều Đinh
rối loạn  Quân
Tống xâm lược.
b. Diễn biến.
- Địch: Tiến theo
hai đường thủy
và bộ do Hầu
Nhân Bảo chỉ
huy.
-Ta: + Chặn quân
thủy ở sông Bạch
Đằng.
+Diệt cánh quân
bộ ở biên giới
phía bắc .
c. Kết quả.
-Cuộc

kháng
chiến
chống
Tống thắng lợi.


nhỏ ra khiêu chiến, vờ
thua để nhử giặc, quân
Tống chủ quan đã trúng
kế của Lê Hoàn nên bị
quân ta đánh tan tành,
phải bỏ chạy.
-Tại Chi Lăng (Lạng
Sơn) Lê Hoàn đã cho
quân mai phục, rồi bất
ngờ đánh úp. Hầu Nhân
Bảo bị giết tại trận. Thừa
thắng quân ta truy kích
và tiêu diệt nhiều sinh
lực địch.
- Kết quả của cuộc k/c
như thế nào?
-Ý nghĩa của cuộc kháng
chiến chống Tống?
- Sơ kết.

d. Ý nghĩa.
- Biểu thị ý chí
quyết tâm chống
giặc ngoại xâm

của nhân dân ta.
- Chứng tỏ bước
phát triển mới
-Cuộc kháng chiến của đất nước và
chống Tống thắng lợi.
khả năng bảo vệ
- Biểu thị ý chí quyết độc lập dân tộc
tâm chống ngoại xâm của Đại Cồ Việt.
của nhân dân ta.
-Chứng tỏ bước phát
triển mới của đất nước
và khả năng bảo vệ độc
lập dân tộc của Đại Cồ
Việt.

4. Củng cố.(3’)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Thể hiện những biện pháp sư phạm vừa nêu, tôi đã thực nghiệm biện
pháp sư phạm ở 4 lớp khối 7 tại trường trung học cở sở Quảng Nham. Sau khi
áp dụng xong tôi đã kiểm tra 15 phút và thu được kết quả như sau:
Lớp/sỉ số
lớp sỉ số
7A
7B
7C
7D

38
38
37

38

Loại giỏi
số
TL
bài
14 36.8%
2
5,3%
2
5,4%
3
7.9%

Loại khá
Số bài
TL
21
11
9
9

55,3%
28,9%
24,3%
23,7%

Loại TB
Số
TL

bài
2
5,3%
20 52,6%
21 56,8%
20 52,6%

Loại yếu
Số
TL
bài
1
2,6%
3
7,9%
4
10,8%
4
10.5%

Loại kém
Số
TL
bài
0
0%
2
5,3%
1
2,7%

2
5,3%

Áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy môn Lịch sử ở
vùng bãi ngang huyện Quảng Xương, tôi thấy có ý nghĩa rất lớn dối với cả
giáo viên và học sinh. Học sinh hứng thú và yêu thích môn hoc hơn trước,
chịu khó tìm hiểu và nghiên cứu bài học, trong lớp hăng hái phát biểu xây
dựng bài sôi nổi, nhớ lâu, nhớ có hệ thống và khắc sâu được kiến thức cơ bản,
kết quả môn học ngày càng tiến bộ. Đối với giáo viên, áp dụng phương pháp
dạy học tích cực trong giảng dạy đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng sẽ giúp
người dạy từng bước đổi mới được phương pháp dạy học, giảm dần việc


thuyết trình( Đọc, chép) của giáo viên, giúp giáo viên có thời gian tổ chức
nhiều các hoạt động học cho học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Như vậy, để áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy theo
Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở ở vùng bãi ngang
huyện Quảng Xương đòi hỏi người giáo viên cần phải có tâm huyết với nghề
nghiệp, ngoài những kiến thức đã học được trong nhà trường sư phạm đòi hỏi
người giáo viên phải thường xuyên tiếp cận với phương pháp mới trong dạy
học, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học đối với từng lớp
học, từng đối tượng học sinh, phải thay đổi cách thiết kế bài học và cách kiểm
tra, đánh giá học sinh. Giáo viên là người tổ chức, định hướng cho học sinh
học tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động nắm bắt tri thức. Qua
thực tế cho thấy, việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học theo
Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở ở vùng bãi ngang
đã làm cho chất lượng giáo dục không ngừng tăng lên. Học sinh không chỉ
ngoài việc chủ động tiếp cận với một lượng tri thức khổng lồ mà còn hình

thành được những kĩ năng sống cần thiết cho bản thân như sự tự tin, tính
mạnh dạn, kĩ năng diễn đạt vấn đề trước tập thể, học sinh được chia sẽ suy
nghĩ của mình trước tập thể, học sinh học sâu hơn và nhớ lâu hơn. Tuy nhiên,
việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy theo Chuẩn kiến
thức, kỹ năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở ở vùng bãi ngang cũng không
khỏi gặp phải những khó khăn, do phương pháp mới đòi hỏi người giáo viên
phải chuẩn bị công phu, phương pháp này tốn nhiều thời gian, nếu như giáo
viên không biết linh hoạt phân bố thời gian sẽ dẫn đến tình trạng “cháy giáo
án”.
3.2. Kiến nghị
Để áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy theo Chuẩn
kiến thức kỹ năng môn lịch sử cấp trung học cơ sở ở vùng bãi ngang huyện
Quảng Xương đạt hiệu quả cao tôi có một số đề nghị như sau:
- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Phòng GD&ĐT cần mở thêm các
lớp chuyên đề về dạy học theo hoạt động học của học sinh ở bộ môn Lịch sử.
- Đối với các trường THCS vùng bãi ngang: Các nhà trường nên đổi
mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn; Thường xuyên tổ chức các
tiết dạy đối chứng chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, nhất là các
phương pháp dạy học tích cực đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng để giáo viên
các bọ môn nói chung, trong đó có giáo viên giảng dạy môn Lịch sử có điều
kiện nghiên cứu, vận dụng vào quá trình dạy học của bản thân. Nhằm từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THCS nói chung, chất
lượng dạy học môn Lịch sử ở các trường bãi ngang huyện Quảng Xương nói
riêng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !


Quảng Xương, ngày 26 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Xác nhận của chuyên môn
Phó Trưởng Phòng GD&ĐT

Lê Hữu Quang

Người viết:

Vũ Văn Chính


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo Dục và Đào tạo (Dự án Việt-Bỉ )
- Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học.
- Nguyễn Lăng Bình-Đỗ Hương Trà-Nguyễn phương Hồng-Cao Thị Thặng.
- Nhà xuất bản Đại học sư phạm-2010.
2.Bộ Giáo Dục và Đào tạo(Dự án phát triển giáo dục THCSII)
- Một số chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên THCS.
- Trần Đình Châu( chủ biên ).
- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2011.
3. Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử cấp THCS.
- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2009.
4. Vũ Ngọc Anh-Nguyễn Hữu Chí-Nguyễn Anh Dũng-Nguyễn Văn Đằng.
- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học lịch sử.
- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2008.
5. Bộ Giáo Dục và Đào tạo
- Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở (Ban hành kèm theo
quyết định số16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05-05-2006 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo ).
- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2006.





×