Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Biện pháp vận dụng dạy học tích hợp liên môn trong giảng dạy môn tin học ở trường THCS chu văn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.2 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG

TRANG

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận SKKN
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Tìm hiểu nguyên tắc và các bước xây dựng nội dung tích
hợp liên môn


Lập kế hoạch dạy học tích hợp liên môn vào từng bài học
(nếu có thể) trong chương trình THCS
Dạy thử nghiệm
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
KẾT LUẬN
Kết luận
Kiến nghị

1
1
2
2
2
3
3
3
4
5
5

2.3.2
2.3.3
2.4
3
3.1
3.2

6
10

13
16
16
16

1-MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

0


Mục tiêu của giáo dục phổ thông hiện nay là giúp học sinh phát triển toàn diện.
Vì vậy các em không những được trang bị đầy đủ về mặt kiến thức mà còn được
rèn luyện kỹ năng mới, phát triển nhiều năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải
quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống, nhằm đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế- xã hội thời kỳ hội nhập... Tuy nhiên giáo dục phổ thông Việt Nam hiện
nay cho thấy đặc điểm cơ bản là định hướng nội dung, chú trọng truyền thụ kiến
thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Do
vậy người dạy ít chú trọng việc trang bị cho học sinh hệ thống tri thức khoa học
khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa chú trọng đến khả năng ứng dụng tri
thức đã học trong những tình huống thực tiễn.
Trong các văn bản, nghị quyết của đại hội Đảng cũng đã đề cập đến nội dung
giáo dục toàn diện của giáo dục phổ thông sau năm 2015. Đặc biệt mới nhất là
trong Nghị quyết 29/NQ-TW với mục tiêu thay đổi “phương pháp dạy học từ
truyền thụ kiến thức sang tổ chức hướng dẫn định hướng phát triển năng lực
nhận thức học sinh”.[3] Theo đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục thì dạy
học tích hợp liên môn là xu hướng tất yếu và có tính khả thi.
Dạy học tích hợp liên môn là hình thức dạy học tạo cơ hội cho học sinh tổng
hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực
tế cuộc sống, vận dụng giải quyết nhiều tình huống xảy ra trong thực tiễn.

Nhưng hiện nay việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn còn rất mới mẻ và
gặp nhiều khó khăn: Đội ngũ giáo viên chủ yếu được đào tạo theo chương trình
sư phạm đơn môn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận dạy học tích hợp liên
môn một cách chính thống, khoa học nên khi thực hiện phần lớn là do giáo viên
tự mày mò, tự tìm hiểu nên không tránh khỏi việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ
về mục đích, ý nghĩa, cách thức tổ chức dạy học tích hợp liên môn. Phần lớn
giáo viên đã quen với việc dạy học đơn môn là chính nên giáo viên các môn
“liên quan” ít có sự trao đổi chuyên môn, dẫn đến chưa có sự thống nhất về nội
dung, phương pháp, thời gian tổ chức các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp liên
môn của các môn “liên quan”. Mặt khác chương trình giáo dục đã trải qua nhiều
lần cải cách nên nhiều giáo viên khác môn chưa thực sự nắm bắt rõ về cấu trúc
chương trình, chưa cập nhật kịp thời những kiến thức mới, chưa được trang bị về
“phương pháp sư phạm” đặc trưng của các môn học “liên quan”… Vì vậy việc
tiến hành dạy học tích hợp liên môn kết quả đạt được mới ở mức tích hợp; chưa
tận dụng, phát huy được việc vận dụng kiến thức ở các môn “liên quan” làm
công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học bộ môn…
Bên cạnh đấy, với quan điểm học để « ứng thí » như hiện nay, học sinh không
chú trọng học môn Tin học. Các em cho rằng đây chỉ là môn “ Tự chọn” – là
môn học « phụ » không cần học nhiều, học qua loa, học cho có học, đủ điểm là
xong...
Là giáo viên giảng dạy bộ môn Tin học nhiều năm ở trường THCS Chu Văn
An- Một trường chất lượng cao của huyện, luôn phải đảm nhiệm chất lượng các
môn văn hóa thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp Quốc gia cho huyện nên phần lớn
1


thời gian các em giành cho việc học tập, nghiên cứu các môn học văn hóa và ôn
luyện đội tuyển, rất ít quan tâm đến việc học bộ môn Tin học do đó vốn kiến
thức mà các em có được rất ít ỏi, chỉ đơn giản là các thao tác mở máy, tìm các
trò chơi trên mạng… tôi rất trăn trở về vấn đề này. Trước tiên là làm thế nào để

khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, từ đó cung cấp
cho các em hệ thống tri thức, kĩ năng tin học, giúp các em nhận thức rõ được vai
trò quan trọng của môn Tin học trong thời đại CNH-HĐH như hiện nay với sự
bùng nổ của Công nghệ thông tin. Với mong muốn, nếu các em không có điều
kiện học tiếp lên cao hơn, vẫn có thể tham gia học nghề…góp phần nâng cao đời
sống, thay đổi diện mạo nền kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, trong năm học qua chúng tôi đã thử nghiệm và
thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học, góp phần đổi mới
PPDH, đúc rút thành kinh nghiệm “Biện pháp vận dụng dạy học tích hợp liên
môn trong giảng dạy môn Tin học ở trường THCS Chu Văn An- Huyện Nga
Sơn”
1.2 . Mục đích nghiên cứu:
- Xác định tầm quan trọng của việc vận dụng dạy học tích hợp liên môn trong giảng
dạy môn tin học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho các em học sinh.
- Giáo dục ý thức học tập bộ môn, vai trò, tầm quan trọng của công nghệ thông tin
trong đời sống thực tiễn
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức, biện pháp vận dụng dạy học tích hợp liên môn trong
giảng dạy môn Tin học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở Trường
THCS Chu Văn An.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Nghiên cứu các Công văn, Thông tư, Nghị quyết, Nghị định… về việc đổi mới
PPDH theo hướng dạy học tích hợp liên môn, đa môn trong dạy học hiện nay.
Các hiện tượng, mâu thuẫn hiện tại của giáo viên, học sinh, nhà trường, địa
phương và yêu cầu của xã hội đối với việc cần thiết phải đổi mới PPDH theo
hướng tích hợp.
- Điều tra, khảo sát thực tế học sinh toàn trường:

Sử dụng hệ thống câu hỏi qua phiếu điều tra để khảo sát mức độ nhận thức,
vận dụng kiến thức các môn học của học sinh trong học tập bộ môn Tin học
hoặc giải quyết một tình huống trong thực tiễn đời sống có liên quan.
- Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Lắng nghe, trao đổi, rút kinh nghiệm từ những nhận xét, góp ý của đồng
nghiệp để trau rồi, nâng cao trình độ nghệp vụ sư phạm của bản thân.
- Thống kê, xử lý số liệu:
Để đảm bảo tính chính xác của thực trạng, hiệu quả vấn đề nghiên cứu, tôi đã
sử dụng thống kê toán học, xử lý số liệu để rút ra những kết luận quan trọng
2


1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến này được làm, áp dụng lần đầu tại trường THCS Nga Chu Văn An
và đã đem lại hiệu quả cao.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học tích hợp liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong
dạy học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà
trường. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là hình thức tìm tòi những
nội dung, khái niệm, tư tưởng chung, những chủ đề giao thoa giữa các môn học
với nhau, tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số môn học có liên
hệ với nhau làm cho nội dung học trong chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn và
học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực
tiễn.
Tại diễn đàn giáo dục ngày 02/11/2013. Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn
Vinh Hiển cho biết: "Dạy học tích hợp liên môn sẽ mang lại nhiều lợi ích như
giúp học sinh áp dụng được nhiều kỹ năng, nền tảng kiến thức tích hợp giúp việc
tìm kiếm thông tin nhanh hơn, khuyến khích việc học sâu và rộng, thúc đẩy thái

độ học tập tích cực đối với học sinh”.[3]
Theo báo cáo kết quả của nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam trong Hội thảo “Dạy học tích hợp - Dạy học phân hóa trong chương
trình giáo dục phổ thông” [3] được Bộ GD-ĐT tổ chức vào tháng 12/2012.
Phương án tích hợp đã được đề xuất cho việc phát triển chương trình giáo dục
phổ thông Việt Nam sau 2015 ở cả ba cấp học. Đối với cấp trung học cơ sở,
tương tự như chương trình hiện hành tăng cường tích hợp trong nội bộ môn học
Toán, Ngữ Văn, Ngoại Ngữ, Giáo dục công dân, Sinh học … và lồng ghép các
vấn đề như môi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống, an toàn thực phẩm ,…
vào các môn học và hoạt động giáo dục. Hai môn học mới được phát triển. Một
là Khoa học tự nhiên được xây dựng trên cơ sở môn Vật lý, Hóa học, Sinh học
trong chương trình hiện hành. Và môn Khoa học xã hội được xây dựng trên cơ
sở các môn học Lịch sử, Địa lý trong chương trình hiện hành và thêm một số
vấn đề xã hội.
Để khuyến khích giáo viên, học sinh sáng tạo, thực hiện dạy và học theo chủ
đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học, tăng cường khả năng tự
học, tự nghiên cứu và thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết, thực hành trong nhà
trường với thực tiễn đời sống. Từ năm học 2013-2014, Bộ GD& ĐT đã tổ chức
cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
dành cho học sinh trung học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho
giáo viên trung học.
Với những căn cứ nêu trên cho thấy dạy học tích hợp liên môn là một trong
những hình thức dạy học tích cực, thiết thực, đem lại hiệu quả cao cho người
học và người dạy.
3


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng về nội dung chương trình SGK Tin học hiện nay.
- SGK thiết kế nặng, không liên thông giữa các môn học, cấp học, dẫn đến sự

trùng lắp một số kiến thức giữa các cấp học, môn học.
- Biên soạn theo hướng nặng về cung cấp kiến thức để thi cử, ít chú trọng
vấn đề bồi dưỡng năng lực cho học sinh.
- Thể hiện dưới hình thức một môn khoa học, nhiều bài học khô khan, một
số kiến thức hàn lâm không gắn liền với thực tiễn đời sống.
2.2.2. Thực trạng về vấn đề dạy học tích hợp liên môn ở trường THCS Chu
Văn An trong những năm học qua.
Đối với nhà trường
- Tài liệu về tích hợp liên môn cho giáo viên chưa có.
- Do chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết về các nội dung liên quan đến dạy
học theo chủ đề tích hợp liên môn nên nhà trường còn lúng túng trong khâu chỉ
đạo chung.
- Các tổ chuyên môn chưa mạnh dạn xây dựng thành chuyên đề, hoặc đề xuất
phương pháp tổ chức hình thức dạy học này trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn cấp trường, cấp liên trường, cụm trường.
Đối với GV:
- Giáo viên chưa được tham gia lớp tập huấn chuyên đề về tổ chức PPDH tích
hợp liên môn do đó việc vận dụng giảng dạy theo hình thức này còn nhiều lúng
túng, chưa thường xuyên, chưa có hiệu quả.
- Do đặc thù là một trường chất lượng cao của huyện, áp lực về công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa rất lớn nên bản thân giáo viên không có thời
gian để tìm hiểu về nội dung, cách thức tích hợp, cũng như xây dựng các chủ đề
tích hợp…
Đối với HS :
Hầu hết là những học sinh có tố chất được tuyển chọn từ tất cả các xã trong
huyện nên các em có ý thứ, có hứng thú và niềm đam mê với nhiều môn học,
trong đó có môn Tin học. Đặc biệt là sự nhạy bén và óc sáng tạo cao với hình
thức dạy học đổi mới này nhưng các em không có thời gian để học tập và nghiên
cứu. Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ các em có thái độ thờ ơ, ngại trau dồi
kiến thức, học đối phó, miễn cưỡng, tư tưởng ỉ lại, dựa vào các tài liệu có sẵn, các

sách tham khảo, điều này đã gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng
dạy.
Trên cơ sở tìm hiểu tình hình của nhà trường, thực trạng của GV và HS.
Năm học 2016-2017, với PPDH cũ, khi dạy xong bài “Từ bài toán đến chương
trình”. Chúng tôi tiến hành khảo sát 80 HS khối 8, với nội dung câu hỏi như
sau:
Nội dung câu hỏi : Cho hai số thực a và b. Hãy cho biết kết quả so sánh
hai số đó dưới dạng “a lớn hơn b”, “a nhỏ hơn b” hoặc “a bằng b”. Hãy viết
thuật toán để thực hiện bài toán đó?
Yêu cầu: HS cần trình bày được các nội dung sau:
4


- Tìm điều kiện cho trước: Cho hai số thực a,b
- Tìm kết quả thu được: Tìm được số lớn hơn trong 2 số a,b
- Các bước giải bài toán:
1. Nếu a>b thì kết quả là “a lớn hơn b”
2. Nếu a3. Kết thúc thuật toán.
Kết quả thu được:
Biết sử dụng
Vận dụng tổng hợp
Thông hiểu kiến thức môn
kiến thức nhiều môn
Tổng số HS
học
học
SL
%
SL

%
SL
%
80
35
43,7
42
52,5
3
3,8
Từ kết quả điều tra này, tôi nhận thấy rằng việc quyết định đưa ra biện pháp
vận dụng dạy học tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Tin học là điều rất cần
thiết, hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới nội dung SGK hiện nay.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tìm hiểu nguyên tắc và các bước xây dựng nội dung tích hợp liên môn
2.3.1.1. Tìm hiểu nguyên tắc xây dựng nộ i dung tích hợp liên môn
Trên quan điểm dạy học tích hợp liên môn thuộc về nội dung dạy học, không
phải là phương pháp dạy học. Chúng tôi xác định các nguyên tắc dạy học như
sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục tiêu
giáo dục môn học, đặc biệt đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng môn
học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính nội dung: Không làm tăng tải nội dung chương
trình, không tích hợp ngược. Nội dung trong chủ đề yêu cầu học sinh khai thác,
vận dụng kiến thức của môn Tin học với các môn liên quan phải tương đồng.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: Chủ đề tích hợp liên môn phải gắn với
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh...Đồng thời phù hợp với năng lực của học sinh, với điều kiện khách quan
của từng trường.

Với việc tìm hiểu nguyên tắc xây dựng nôi dung tích hợp đã giúp tôi nắm
vững và tìm ra phương pháp tích hợp ngắn gọn, chính xác, khoa học đem lại
hiệu quả dạy học cao.
2.3.1.2. Tìm hiểu các bước xây dựng nộ i dung tích hợp liên môn
Để xây dựng được nội dung tích hợp, sử dụng kiến thức liên môn với môn học
khác một cách chính xác, đảm bảo đúng nguyên tắc, thì điều quan trọng và cần
thiết đầu tiên là tìm hiểu kĩ các bước xây dựng nội dung tích hợp:
Bước 1: Xác định nội dung tích hợp: Rà soát và phân tích nội dung chương
trình của từng môn để tìm ra những nội dung chung có liên quan, hỗ trợ và bổ
sung cho nhau nhưng lại được trình bày riêng biệt ở mỗi bộ môn

5


Bước 2: Xác định mục đích tích hợp: Đảm bảo đúng mục tiêu trong chuẩn
kiến thức và kĩ năng của môn học và các môn liên quan khác.
Bước 3: Tìm các nội dung tích hợp: Lựa chọn nội dung gắn với thực tiễn
đời sống và phù hợp với năng lực của học sinh, đồng thời đảm bảo chuẩn kiến
thức và kĩ năng cho từng môn học.
Bước 4: Xác định mức độ tích hợp: Nội dung đạt được? thời lượng bao
nhiêu? Có phù hợp với hoàn cảnh nhà trường, địa phương, năng lực của học
sinh...
Bước 5: Tổ chức dạy học theo nội dung tích hợp đã xác định. Dự giờ, rút
kinh nghiệm, có thể điều chỉnh chủ đề sau khi thực nghiệm
Với việc tìm hiểu các bước xây dựng nội dung tích hợp đã giúp tôi hiểu
đúng, hiểu đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, cách thức tổ chức dạy học tích hợp liên
môn.
2.3.2. Lập kế hoạch dạy học tích hợp liên môn vào từng bài học (nếu có
thể) trong chương trình THCS
L

ớp

Tên bài

6

Bài 2:
Tổ chức
thông tin
trong máy
tính

6

6

Bài 3:
Em có thể
làm được
những gì
nhờ máy
tính?
Bài 8:
Quan sát
trái đất và
các vì sao

Địa chỉ

Môn

học
liên
môn
Lịch sử

Mục 2:
Biểu
diễn
thông
tin
Mục 3: Toán 6
Biểu
diễn
thông
tin
trong
máy
tính
Mục 1: Toán
Một số
khả
năng
của máy
tính
Mục1:
Địa lí
Thực
hành

Nội dung tích hợp liên môn


Hình
thức

Tìm hiểu về những tấm bia tiến Liên
sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám hệ

Biểu diễn số nhị phân

- Khái niệm về số Pi (π)
- Cách sử dụng số Pi trong một
số trường hợp

Liên
hệ

- Các hành tinh trong hệ mặt
trời
- Giải thích hiện tượng nhật
thực, nguyệt thực

Liên
hệ

6


6

6


6

6

trong hệ
mặt trời
Bài 11:
Tổ chức
thông tin
trong máy
tính
Bài 13:
Làm quen
với soạn
thảo văn
bản
Bài 14:
Soạn thảo
văn bản
đơn giản
Bài 15:
Chỉnh sửa
văn bản

Mục 1:

Địa lý

- Tìm hiểu các thành phố lớn

của Việt Nam.
- Tìm hiểu, Thành phố, Thị xã,
huyện của Tỉnh Thanh Hóa

Mục 1:

Lịchsử
6

- Sự ra đời của ngôn ngữ và Lồng
chữ viết
ghép
- Định dạng văn bản
một
phần

Mục 1:
Các
thành
phần
của văn
bản
Mục 2:
Chọn
phần
văn bản

Văn 6

- Khái niệm văn bản, các Liên

thành phần cơ bản của văn bản hệ

Văn 6

Giới thiệu bài thơ: “Bác Hồ ở
chiến khu”

Liên
hệ

Mục 3:
Sao
chép

Địa lí

Liên
hệ

Mục
1,2,3

GDCD

- Giới thiệu danh lam thắng
cảnh Hồ Ba Bể
- Liên hệ giới thiệu một số
danh lam thắng cảnh ở Nga
Sơn
- Thống kê tai nạn giao thông.

- Liệt kê tên các dân tộc thiểu
số trên đất nước Việt Nam.
-Lập danh sách các anh hùng
giải phóng dân tộc qua các thời
kỳ lịch sử.
(Tích hợp môn Lịch sử-Địa lý)

6

Bài 21:
Trình bày
cô động
bằng bảng

6

Bài thực
Cả bài
hành tổng
hợp: Du lịch
ba miền

Địa lí

Liên
hệ

Lồng
ghép
một

phần

Giới thiệu danh lam thắng cảnh Liên
nổi tiếng của ba miền đất nước hệ

7


7

Bài 1:
Chương
trình bảng
tính là gì

7

Bài 9:
Trình bày
dữ liệu
bằng biểu
đồ

Mục 1: Địa lí 7
Bảng và
nhu cầu
xử lí
thông
tin dạng
bảng

Toán7,
Địa lí,
Mục 1,2: GDCD

- Giới thiệu biểu đồ hình tròn

Liên
hệ

- Thống kê dân số TP. Hồ Chí
Lồng
Minh qua các năm
ghép
- Vẽ biểu đồ diện tích các nước
Đông Nam Á
(Tích hợp môn Địa)
-Thống kê-vẽ biểu đồ tình hình
tai nạn giao thông 2 năm gần
đây
(Tích hợp môn Giáo dục công dân)

8

8

8

8

Bài 1:

Máy tính
và chương
trình máy
tính

Mục 2: Ngữ văn, - Sự ra đời của Ngôn ngữ và
Chương Lịch sử chữ viết

trình và
ngôn
ngữ lập
trình
Bài 2:
Mục1:
Làm quen
Ngôn
với chương ngữ lập
trình và
trình là
ngôn ngữ
gì?
lập trình
Bài 3:
Mục
Chương
1,2,3:
trình máy
tính và dữ
liệu


Bài 4: Sử
dụng biến
và hằng
trong
chương

Mục 1
Mục 4

Liên
hệ

(Tích hợp môn Lịch sử )
- >Sự giao tiếp của con người
với máy tính
Ngữ văn - Bảng chữ cái của ngôn ngữ Liên
Tiếng Việt => Giới thiệu bảng hệ
chữ cái của ngôn ngữ lập
trình
Toán

Toán

- Tập hợp số đã học => Một
số kiểu dữ liệu của ngôn ngữ
lập trình Pascal.
- Các phép toán cơ bản trong
môn Số học và kí hiệu =>Qui
ước kí hiệu các phép toán
trong ngôn ngữ lập trình

Pascal
Kí hiệu các phép toán so sánh
trong số học và Pascal.
- Khái niệm biến trong Toán
học =>Biến là công cụ trong
lập trình
- Công thức tính chu vi đường
tròn và diện tích hình tròn

Liên
hệ

Liên
hệ

8


8

trình
Bài 5: Từ
Cả bài
bài toán
đến chương
trình

- Vật lí
- Toán
học

- Hình
học
-Kiến
thức
khoa
học và
đời
sống

8

Bài 6:
Câu lệnh
điều kiện

Mục 2:

8

Bài 7: Câu
lệnh lặp

Mục 1

9

Bài 5:
Tạo trang
web bằng
phần mềm

Kompozer

Lịch sử

9

Chương III

Địa lí

Phần mềm
trình chiếu

Hình
học

- Khái niệm bài toán trong
Toán học, Vật lí...
- Xuất phát từ việc giải quyết
các công việc thực tế hàng
ngày.

Liên
hệ

- Tính diện tích (hình tròn,
hình thang…)
- Mô tả phương pháp giải
phương trình bậc 1 trên giấy.
Sau đó thể hiện lại bằng ngôn

ngữ lập trình Pascal.
(Tích hợp môn Toán)
- Cách vẽ hình vuông

Liên
hệ

Lồng
ghép,
liên hệ
Lồng
ghép,
liên hệ

- Tạo trang web giới thiệu về
các danh nhân văn hóa Việt
Nam.
- Tạo trang web giới thiệu về
các anh hùng giải phóng dân
tộc.
(Tích hợp môn Lịch sử)
- Giới thiệu các bãi biển đẹp
Lồng
của Việt Nam: Ninh Chữ, Cà ghép,
Ná, Mũi Né, Vũng Tàu, Mũi liên hệ
Nai (Hà Tiên), Bãi Dài (Phú
Quốc), Sầm Sơn, Cửa Lò, Hạ
Long...
- Giới thiệu các danh lam thắng
cảnh của Nga Sơn, Thanh

Hóa.
(Tích hợp với môn Địa)

2.3.3. Dạy thử nghiệm
Trong đề tài này chúng tôi xin được trình bày một giáo án dạy thử nghiệm cụ
thể: Bài “Từ bài toán đến chương trình” – Tin học 8.
9


A. Phân phối tiết dạy:
Nội dung được phân phối trong 1tiết theo đúng phân phối chương trình Tin
học 8. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết nội dung
bài học của học sinh thông qua 1 bài kiểm tra (lấy điểm 15 phút)
B. Giáo án
Bài 5 -Tiết 19: TỪ BÀI TOÁN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH
A. MỤC TIÊU :

Khái niệm bài toán, tìm hiểu một số bài toán cụ thể.

Xác định được điều kiện cho trước (Input), kết quả thu được (Output)
của một số bài toán đơn giản;

Biết các bước giải bài toán trên máy tính;

Biết chương trình là thể hiện của thuật toán trên một ngôn ngữ lập
trình cụ thể.
B. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên :
- SGK, SGV, tài liệu, Giáo án
- Đồ dùng dạy học như máy tính, projector,...

2. Học sinh :
- Đọc trước bài
- SGK, Đồ dùng học tập, ...
C. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :

Hoạt động của GV
HĐ1: Tìm hiểu khái niệm
bài toán.
- Bài toán là khái niệm quen
thuộc ta thường gặp ở những
môn học nào?
- GV: Chiếu lên máy một số
đề bài toán thuộc các môn:
Toán, Lí, Hóa...
- Em hãy cho ví dụ về bài
toán?
Gv : Tuy nhiên, hằng ngày ta
thường gặp và giải quyết các
công việc đa dạng hơn nhiều
như lập bảng cửu chương,
lập bảng điểm của các bạn
trong lớp…
- Giáo viên phân tích => yêu
cầu HS rút ra kết luận
- Thế nào gọi là bài toán?
HĐ2: Xác định bài toán.

Hoạt động HS
Nội dung cần nhớ
- Bài toán là khái niệm ta

* Bài toán:
thường gặp ở các môn như:
toán, vật lý, hoá học...
Ví dụ như: Tính tổng các
số tự nhiên từ 1 đến 100,
tính quảng đường ô tô đi
được trong 3 giờ với vận
tốc 60 km/giờ.

HS rút ra kết luận

- Bài toán là một
công việc hay một
nhiệm vụ cần giải
quyết
1) Xác định bài
10


GV:Để giải được một bài
toán cụ thể, đầu tiên ta cần
phải làm gì ?
GV giảng giải để HS hiểu rõ
hơn: Ta cần xác định bài
toán, tức là xác định rõ các
điều kiện cho trước và kết
quả thu được.
Ví dụ 1a: Để tính diện tích
tam giác ta cần xác định bài
toán như thế nào ?

GV: Em hãy nêu cách tính
diện tích tam giác mà em đã
biết ở môn Hình học?

HS: - Cần xác định bài
toán

HS: Độc lập suy nghĩ, xác
định điều kiện trong bài
toán qua ví dụ 1a,b
VD1a:
- Điều kiện cho trước:
Một cạnh và đường cao
tương ứng của cạnh đó.
- Kết quả thu được: Diện
tích hình tam giác.
VD1b:
- Điều kiện cho trước: Vị
Ví dụ 1b: Bài toán tìm
trí nghẽn giao thông và các
đường đi tránh các điểm tắc con đường có thể đi từ vị
nghẽn giao thông.
trí hiện tại tới vị trí cần tới.
- Em hãy xác định bài toán
- Kết quả thu được: Đường
đó?
đi từ vị trí hiện tại tới vị trí
cần tới mà không qua điểm
nghẽn giao thông.
Tích hợp kiến thức khoa học - Điều kiện cho trước:

xã hội và đời sống-Bài toán Các thực phẩm hiện có
áp dụng kiến thức khoa học (trứng, mỡ, mắm, muối,
đời sống
rau…)
- Kết quả thu được: một
món ăn
+ Hoạt động 3: Quá trình
giải bài toán trên máy tính
GV: Cho HS đọc thông tin
HS: đọc SGK để tìm hiểu
trong SGK (mục 2) và trả lời khái niệm thuật toán
câu hỏi:
- Quá trình giải bài toán
- Quá trình giải một bài
bao gồm:
toán bao gồm mấy bước?
+ Xác định bài toán
+ Mô tả thuật toán
+ Viết chương trình
- Thuật toán là gì?
- Thuật toán là dãy các
thao tác cần thực hiện theo
GV: Cần lưu ý: Để giải một một trình tự xác định để

toán:
- Để giải quyết được
một bài toán cụ thể,
người ta cần xác
định bài toán, tức là
xác định rõ các điều

kiện cho trước
(INTPUT) và kết
quả thu được
(OUTPUT).

2) Quá trình giải
bài toán:
* Quá trình giải bài
toán bao gồm:
+ Xác định bài toán
(Input và Output)
+ Mô tả thuật toán
+ Viết chương trình
*Ví dụ: Các bước
cần thực hiện để
nấu cơm.
11


bài toán có thể có nhiều
thuật toán khác nhau, song
mỗi một thuật toán chỉ giải
một bài toán.

? Nêu những bước phải làm
để nấu cơm.

thu được kết quả cần tìm
từ những điều kiện cho
trước.

- Viết chương trình là trình
bày thuật toán bằng một
ngôn ngữ lập trình cụ thể
HS:
B1: Vo gạo
B2: Cho gạo vào nồi
B3: Cho nồi vào nấu
B4: Cho cơm vào bát

? Em hãy liệt kê các bước để
làm món trứng tráng (mô tả
thuật toán)
GV: Có thể chuẩn bị nội
HS: Nêu quá trình làm
dung này để minh họa trên
món trứng tráng
máy chiếu.
- INPUT: Trứng, dầu ăn,
muối và hành.
- OUTPUT: Trứng tráng.
- Bước 1. Đập trứng, tách vỏ
và cho trứng vào bát.
- Bước 2. Cho một chút muối
và hành tươi thái nhỏ vào bát
trứng. Dùng đũa khuấy mạnh
cho đến khi đều.
- Bước 3. Cho một thìa dầu
ăn vào chảo, đun nóng đều
rồi đỏ trứng vào đun tiếp
trong 3phút.

- Bước 4. Lật mặt trên của
miếng trứng úp xuống dưới.
Đun tiếp trong khoảng 1
phút
Bước 5. Lấy trứng ra đĩa
IV. Củng cố: (5phút)
- Chốt lại các kiến thức đã học
V. Dặn dò: (2 phút)
-? Nêu các bước khi em giặt quần áo.(chú ý xác định cả INPUT, OUTPUT)
- Về nhà học bài, kết hợp SGK.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, đối với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với học sinh :
12


Sau khi thực hiện giảng dạy, trong các năm học 2016-2017 và 2017-2018
bằng phương pháp dạy học tích hợp liên môn, chúng tôi nhận thấy kết quả học
tập của học sinh có sự chuyển biến tích cực :
- Học sinh tích cực, chủ động hứng thú trong việc tìm ra các tri thức mới với
những biểu hiện như : Các em sôi nổi, tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ quan
điểm.
- Các kiến thức mới được hình thành trong bài học, thực hiện theo đúng quy
trình logic của sự nhận thức: Các em được quan sát, trải nghiệm thực tế rồi rút ra
kết luận, từ đó các em hiểu rõ bản chất và nhớ lâu.
- Các kiến thức mới được hình thành đều được gắn với những tình huống cụ thể
nhờ đó các em có thể vận dụng linh hoạt vào thực tế cuộc sống.
- Học sinh được phát triển năng lực quan sát, sử dụng ngôn ngữ, phán đoán, thu
thập thông tin, năng lực giao tiếp, tư duy sáng tạo, tạo mối quan hệ hợp tác, thân
thiện, đoàn kết...

Để thấy rõ được kết quả này, sau khi học xong bài “ Từ bài toán đến chương
trình”, tôi cũng tiến hành kiểm tra lại mức độ nhận thức và vận dụng của HS
thông qua việc làm bài kiểm tra với đề bài tương tự năm trước (phần trên-trang 6).
Kết quả thu được:
Vận dụng tổng hợp
Tổng số
Biết sử dụng kiến
Thông hiểu
kiến thức nhiều môn
HS
thức môn học
học
SL
%
SL
%
SL
%
90
12
13,3
27
30
51
56,7
* Đối với bản thân và đồng nghiệp : Tôi nhận thấy rằng khi sử dụng biện
pháp vận dụng kiến thức liên môn :
- Giáo viên được tự tìm hiểu, tự trang bị cho mình cơ sở lí luận của dạy học
liên môn.
- Giáo viên các môn ‘’liên quan’’ được tăng cường trao đổi, thảo luận về các

kiến thức liên quan, về việc lựa chọn phương pháp, lựa chọn cách thức dạy học.
Nhờ đó mỗi giáo viên được chủ động về kiến thức, tự tin khi tổ chức các hoạt
động dạy học và lựa chọn phương pháp dạy học tối ưu
- Biết ‘’tích hợp’’ vừa đủ kiến thức các môn ‘’liên quan’’ tránh được sự trùng
lặp, nặng nề, cũng không xem nhẹ, bỏ qua cũng không biến giờ dạy Tin học
thành giờ dạy Địa lí, Toán hay ngược lại.
- Tận dụng được sức mạnh của công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
* Đối với nhà trường :
Phương pháp dạy học tích hợp liên môn sẽ được vận dụng thường xuyên, nhân
rộng ở nhiều bộ môn, nhờ đó chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên
rõ rệt so với nhiều năm học trước.
Như vậy, rõ ràng so với PPDH cũ thì “Dạy học tích hợp liên môn” đã góp
phần phát triển tư duy liên hệ, năng lực nhận thức, năng lực hành động và năng

13


lực làm việc sáng tạo của học sinh và giáo viên, hoàn toàn phù hợp vói xu thế
dạy học đổi mới hiện nay.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ kết quả của quá trình thực hiện, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
3.1.1. Vấn đề dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn đang là chủ trương chính
trong đề án thay sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT
3.1.2. Trên cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề dạy học theo phương pháp
tích hợp liên môn ở trường THCS Chu Văn An nói riêng, chúng tô đã thực hiện
nhóm giải pháp cơ bản, mang lại hiệu quả cao. Đó là:
- Tìm hiểu nguyên tắc và các bước xây dựng nội dung tích hợp liên môn
- Chọn lọc các bài học trong chương trình để tích hợp
- Tiết dạy thử nghiệm

Từ hiệu quả của đề tài, bản thân nhận thấy sẽ tiếp tục học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi
vận dụng phương pháp dạy học này vào nhiều bài học của bộ môn, các môn học
khác mà mình đảm nhận. Đây cũng là cơ sở giúp tôi có thể xây dựng thành các chủ
đề tích hợp liên môn, xây dựng bài học theo dự án... Mặt khác, bản thân tích cực chia
sẻ với đồng nghiệp để nhân rộng ở các môn học khác, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT:
- Trong đề án thay SGK, nên chọn và biên soạn SGK theo hướng giảm nội
dung lý thuyết hàn lâm ở bộ môn, tăng cường nội dung ứng dụng thực hành.
- Cần đưa nội dung tích hợp liên môn là chủ đề tự chọn bắt buộc trong
chương trình các môn khoa học tự nhiên.
- Cần có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa trong dạy học tích hợp,
liên môn. Cung cấp các tài liệu tham khảo, các báo cáo hội thảo, các giáo án
mẫu … đồng thời tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí… trong
việc triển khai và thực hiện các chủ đề tích hợp.
- Đưa môn Tin học là môn học bắt buộc trong chương trình chính khóa.
3.2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Nga Sơn:
Đào tạo và bồi dưỡng chuyên gia nhằm quán triệt quan điểm tích hợp và có
khả năng xây dựng được các chủ đề tích hợp liên môn.
3.2.3. Đối với nhà trường:
Cần tăng cường đào tạo GV cốt cán có khả năng xây dựng nội dung bài học
thành các chủ đề tích hợp liên môn, đồng thời mạnh dạn đề xuất lên cấp trên phân
phối chương trình riêng theo chủ đề đã xây dựng, phù hợp với thực trạng của nhà
trường trường, hoàn cảnh từng địa phương.

14


Chắc chắn kinh nghiệm chúng tôi trình bày trên đây còn có những thiếu sót.

Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và những người quan
tâm đến nội dung này.
.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN
Nga Sơn, ngày 15 tháng 04 năm 2018
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam doan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Quang Thạch

15


Những tài liệu tham khảo:
1. Bộ sách giáo khoa Tin học 6,7,8,9 của nhà xuất bản giáo dục
2. Bộ sách giáo giáo viên Tin học 6,7,8,9 của nhà xuất bản giáo dục
3. Thông qua nguồn internet

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Quang Thạch

Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Chu Văn An – Huyện Nga Sơn

TT

1

2

3

4

5

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

Tỉ lệ thức và một số bài tập vận
Sở GD&ĐT
dụng trong chứng minh hình học
cấp THCS
Áp dụng, đổi mới phương pháp dạy
học trong giảng dạy môn Toán cấp Phòng GD&ĐT
THCS
Vận dụng đổi mới phương pháp
Sở GD&ĐT

dạy học khi dạy bài “Định lí Pi-TaGo”
Xây dựng hệ thống bài tập có tính
phân bậc khi dạy câu lệnh rẽ nhánh Sở GD&ĐT
và tổ chức lặp
Biện pháp vận dụng dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học
Sở GD&ĐT
sinh trong bài lặp với số lần chưa
biết trước trong chương trình tin
học 8 ở trường thcs Chu Văn An

Kết quả
đánh
giá xếp
loại (A,
B,
C, )

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2000-2001

B

2005-2006


C

2007-2008

C

2011-2012

B

2014-2015

17


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIỆN PHÁP VẬN DỤNG DẠY HỌC
TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIN
HỌC
Ở TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN- HUYỆN NGA SƠN

Người thực hiện: Nguyễn Quang Thạch
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Chu Văn An
SKKN thuộc lĩnh vực: Tin học


THANH HOÁ NĂM 2018
18


19