Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động học cho học sinh trong dạy học bài “bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên” môn GDCD lớp 7 ở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.11 KB, 21 trang )

1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong dạy học ngày nay, việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào
giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng là một trong những biện pháp góp phần
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Khắc phục cơ bản lối truyền thụ
một chiều, phát huy tính tích cực, sáng tạo, hợp tác, giảm thời gian lí thuyết,
tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lí
thuyết và thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh.
“ Đổi mới phương pháp dạy học” để phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, từng môn học
là nhiệm vụ “ Sống cịn” của mỗi người giáo viên.
Mơn GDCD ở trường THCS có tầm quan trọng đặc biệt, mơn học này góp
phần hình thành thế giới quan lành mạnh ở học sinh, giúp học sinh biết phân biệt
lẽ phải, trái; biết tôn trọng bản thân và tôn trọng người khác; biết sống trung
thực, khiêm tốn, dũng cảm, biết yêu thương và vị tha.
Đặc biệt, những kiến thức của môn giáo dục công dân giúp học sinh hình
thành những kỹ năng sống cơ bản để vững vàng bước vào đời: ý thức tổ chức kỷ
luật, có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức và chấp hành pháp luật.
Với vị trí và vai trị quan trọng như vậy. Tuy nhiên, mơn GDCD vẫn bị coi
là mơn học khó, khơ và khổ. Nhiều giáo viên chỉ dạy qua loa, chiếu lệ; cịn học
sinh thì coi thường mơn học. Vì vậy, địi hỏi mỗi giáo viên dạy bộ mơn phải có
những phương pháp thích hợp để tạo hứng thú cho học sinh trong các giờ học.
Để mỗi giờ học khơng cịn là “nỗi khổ” cho cả thầy và trò.
Xuất phát từ vai trò của bộ môn, thời gian qua bộ giáo dục và đào tạo
cũng đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Ban
hành hưỡng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức – kĩ năng, đưa ra một số kĩ thuật dạy
học tích cực có thể sử dụng trong dạy- học môn GDCD ở trường THCS....Qua
việc áp dụng những kĩ thuật dạy học tích cực vào bài dạy, tơi thấy có hiệu quả,
tạo được hứng thú cho học sinh trong các bài học. Vì vậy tơi mạnh dạn lựa chọn


đề tài: “Sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
hoạt động học cho học sinh trong dạy học bài :“ Bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên” môn Giáo dục công lớp 7 ở trường trung học cơ sở thị
trấn Yên Cát” làm sáng kiến kinh nghiệm với hi vọng được chia sẻ những kinh
nghiệm của mình với đồng nghiệp đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn
để nâng cao chất lượng mơn GDCD.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Phương pháp và hình thức dạy học môn GDCD rất phong phú, đa dạng,
bao gồm các phương pháp hiện đại: (thảo luận nhóm, đóng vai, giải quyết vấn
đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, trị chơi, dự án, động não…)và các phương
pháp truyền thống:(thuyết trình, đàm thoại, kể chuyện…). Bên cạnh những
1
1


phương pháp dạy học lại có các kĩ thuật dạy học hỗ trợ. Mỗi phương pháp dạy
học và kĩ thuật dạy học đều có mặt tích cực và hạn chế riêng, phù hợp với từng
loại bài và đòi hỏi những điều kiện thực hiện riêng. Vì vậy, giáo viên khơng nên
phủ định hoặc lạm dụng phương pháp nào. Điều quan trọng là căn cứ vào nội
dung, tính chất của từng bài, căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh và năng
lực, sở trường của giáo viên, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của
trường mà lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học một cách
hợp lý.Trong dạy học môn GDCD, có thể vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
cực như kỹ thuật các mảnh ghép nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường hiệu quả học tập
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân
- Yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau
- Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

Học sinh lớp 7Ao trường THCS Thị trấn Yên Cát.
Kỹ thuật “các mảnh ghép” là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết
hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm
vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá
nhân trong quá trình hợp tác.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như:
Phương pháp điều tra: Điều tra quan điểm, thái độ của học sinh về môn
học GDCD THCS, cách học dễ nhớ, dễ thuộc của học sinh.Trưng cầu ý kiến của
học sinh về cách dạy học GDCD của bản thân.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD;phương pháp nghiên cứu xem xét
lại những thành quả của hoạt đông thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết
luận bổ ích cho thực tiễn và cho khoa học. Tổng kết kinh nghiệm thường thường
hướng vào nghiên cứu diễn biến và nguyên nhân của các sự kiện và nghiên cứu
giải pháp thực tiễn đã áp dụng để tìm ra các giải pháp hoàn hảo nhất.
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới giáo dục nói
chung và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong trường trung học nói riêng.
Vấn đề này đã được đề cập nhiều lần trong các văn kiện đại hội Đảng, luật giáo
dục. Đặc biệt, văn bản số 242- KL/TW ngày 15/4/2009 thông báo kết luận của
Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) chỉ rõ:
2

2



"Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một
chiều, phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian
lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, giáo viên; gắn bó chặt
chẽ giữa học lí thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản
xuất và đời sống".
Thực tiễn đã chứng minh, dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích
cực, chủ động, sáng tạo là dạy học thay vì lấy "Dạy" làm trung tâm sang lấy
"Học" làm trung tâm. Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng của
hoạt động "dạy" được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức
và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực, chủ động khám phá những điều mình chưa rõ,
chưa có chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ
của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, phương pháp "làm ra" kiến
thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát
huy tiềm năng sáng tạo.
Vậy để đạt được mục tiêu, kết quả ấy người giáo viên phải làm gì và làm
như thế nào? Đây không chỉ là trăn trở của giáo viên trực tiếp giảng dạy mà nội
dung các chuyên đề đổi mới phương pháp do Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào
tạo triển khai đều tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình
thức kiểm tra đánh giá. Nhiệm vụ đặt ra với giáo viên là lựa chọn cách thức vận
dụng hiệu quả sau khi đã tiếp thu nội dung các chuyên đề theo đặc trưng môn
học. Với môn Giáo dục công dân-môn thiên về dạy học sinh kiến thức- kĩ năng
về giao tiếp ứng xử theo chuẩn mực đạo đức và pháp luật nếu không linh hoạt
trong việc lựa chọn và vận dụng phương pháp giờ dạy sẽ trở nên khơ khan,
nhàm chán. Vì thế nhất thiết trong một giờ dạy GDCD để tạo được hứng thú học
tập cho học sinh giáo viên cần phải sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép.Qua vận
dụng, tích lũy kinh nghiệm trong q trình giảng dạy tơi thấy dạy theo phương
pháp này, giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt được tri thức mà còn tổ chức,

hướng dẫn hoạt động. Lựa chọn và vận dụng những nội dung và phương pháp
dạy học giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương
trình hành động của cộng đồng, thực hiện thầy chủ đạo, trò chủ động- Đây cũng
chính là mục tiêu của q trình đổi mới phương pháp trong dạy học nói chung,
mơn GDCD nói riêng .
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Tại Hội thảo “Đánh giá hiệu quả dạy học môn GDCD tháng 04/2009”, Bộ
Giáo Dục và Đào tạo đã có nhận định sau:“Giáo viên dạy mơn GDCD đã có
nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học.Tuy nhiên, hiện tượng
dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến.Việc rèn
luyện kỹ năng, giáo dục thái độ và hành vi của học sinh trong dạy học môn
GDCD thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề ra của chương trình. Nhiều nơi chủ
yếu chỉ sử dụng các thiết bị dạy học môn học tối thiểu do Bộ quy định, chưa
3

3


quan tâm đến việc tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học. Nhiều cấp quản lý chưa thực
sự quan tâm đến mơn GDCD, vẫn xem đó là mơn học phụ, nên chưa tạo điều
kiện để giáo viên GDCD nâng cao chất lượng dạy học…”
Thật vậy, nhận thức của đa số giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học
là đúng nhưng chưa đầy đủ vị trí, vai trị mơn học, còn xem nhẹ, cải tiến các
phương pháp còn chậm, vận dụng chưa đa dạng, kết hợp chưa hiệu quả, ngại đổi
mới vì khơng muốn mất nhiều thời gian, cơng sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ
dạy. Giáo viên giảng dạy vận dụng phương pháp hiệu quả còn thấp, sử dụng
hình thức cịn đơn điệu, chưa phù hợp với bài học,với thực tiễn, với đối tượng
học sinh địa phương.Thực hiện phương pháp dạy theo mơ hình lấy học sinh làm
trung tâm chưa rõ ràng.Vận dụng các yếu tố trực quan để kích thích người học
chưa thật sự sinh động. Học sinh lĩnh hội kiến thức còn nhàm chán.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, Bộ giáo dục và đào
tạo cũng đã ban hành tài liệu và tổ chức tập huấn cho giáo viên về các kĩ thuật
dạy học hiện đại. Từ đó giúp cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao hiệu quả của giờ dạy.
Nhà trường ủng hộ việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học, có máy móc phục cho việc ứng dụng kĩ thuật dạy học tích cực.
Học sinh nhiệt tình tham gia vào hoạt động để đổi mới phương pháp học.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng dạy học còn hạn
chế.
Một số học sinh còn lơ là, chưa tiếp cận tốt với các kĩ thuật dạy học mới.
Học sinh lớp 7A0 trường THCS thị trấn Yên cát chúng tôi đa số các em
đều ngoan và chú trọng việc học tập của mình.Tuy nhiên cịn một số em chưa
chủ động, tự giác học tập vẫn còn phải nhắc nhở trong vấn đề học bài, chính vì
vậy tạo hứng thú học tập cho học sinh trong học tập là điều vô cùng quan trọng,
nhất là đối với môn học Giáo dục công dân.
Song, ở trường THCS thị trấn Yên Cát bộ môn GDCD luôn được BGH
nhà trường, tổ chuyên môn quan tâm. Từ việc phân công giáo viên giảng dạy
đến ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi đều được lựa chọn, nhìn người đặt việc một
cách rõ ràng, hiệu quả; khơng có trường hợp giáo viên giảng dạy trái ban. Mặc
dù vẫn còn một bộ phận nhỏ phụ huynh, học sinh xem môn học là môn phụ
nhưng những năm gần đây môn học được nhiều học sinh đón nhận với tinh thần
học tập hăng say, nhiều học sinh tham gia đăng ký dự thi vào đội tuyển HSG,
giáo viên giảng dạy nhiệt tình trách nhiệm nên hầu hết năm học nào mơn GDCD
cũng có học sinh đạt học sinh giỏi các cấp, chất lượng đại trà trong môn học
tăng - năm sau cao hơn năm trước.
Ở những năm học trước, với bài dạy : “ Bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên” bản thân chưa sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép. Bài giảng tuy có
thu hút được sự chú ý của học sinh tuy nhiên các em còn chưa chủ động tham
gia tìm hiểu các nội dung của bài học.
4


4


Kết quả khảo sát thực hiện trên lớp 7A0 năm học 2016-2017 trước khi
thực nghiệm đề tài SKKN.

Khơng thích học giờ
GDCD
Hiểu ít, khơng hiểu bài
SL
%
SL
%
SL
%
18
11
61,1
5
27,8
2
11,1
Từ thực trạng trên, để việc dạy học môn Giáo dục công dân ở trường
THCS đạt kết quả cao hơn, tôi sử dụngkỹ thuật các mảnh ghép khi dạy bài :
“Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên” GDCD 7 nhằm tạo hứng thú cho
học sinh và xin mạnh dạn trình bày trong phạm vi đề tài SKKN này.
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Xác định nội dung và chuẩn bị của giáo viên khi sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép.

Trước hết, giáo viên chuẩn bị các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
giảng bài như: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Giáo dục
công dân Trung học cơ sở, sách giáo khoa GDCD 7, sách giáo viên GDCD 7,
Bài tập tình huống GDCD 7, tranh ảnh về môi trường, bảo vệ môi trường…Giấy
khổ lớn, bút dạ màu.
Sau khi nghiên cứu nội dung bài dạy Giáo viên xác định nội dung của bài
cần sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép với bài dạy: “ Bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên” GDCD 7 cũng như các bài dạy GDCD khác. Để xác định
được nội dung của bài cần sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép yêu cầu người dạy
cần nắm chắc nội dung chuẩn kiến thức kỹ năng, phân phối chương trình bởi đó
là cơ sở đầu tiên để người giáo viên có ngay ý tưởng để lựa chọn nội dung nào
để khi dạy có sử dụng kỹ thuật này là thành công nhất.
Sau khi đã xác định được được nội dung giảng dạy có sử dụng kỹ thuật các
mảnh ghép thì giáo viên cần sưu tầm các tài liệu từ tranh ảnh đến số liệu và các
đồ dùng cần thiết để phục vụ cho kỹ thuật khi tiến hành.
2.3.2. Nắm chắc cách tiến hành của kỹ thuật mảnh ghép:
Vịng 1: Nhóm chun sâu
Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (khoảng từ 3- 6 người). Mỗi nhóm
được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau. Ví dụ:
+ Nhóm 1: Nhiệm vụ A
+ Nhóm 2: Nhiệm vụ B
+ Nhóm 3: Nhiệm vụ C
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
Sĩ số

5

Thích học giờ GDCD
Hiểu và nhớ bài


Kết quả thu được
Hơi thích học giờ GDCD
Hiểu bài

5


Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời
được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của
lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2.
Vịng 2: Nhóm mảnh ghép
Hình thành nhóm mới khoảng từ 3-6 người (bao gồm 1-2 người từ nhóm
1; 1-2 từ nhóm 2; 1-2 người từ nhóm 3…), gọi là nhóm mảnh ghép.
Các câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu, được tất cả nội dung ở
vịng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết (lưu ý nhiệm
vụ mới này phải gắn liền với kiến thức thu được ở vịng 1)
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ trình bày và chia sẻ kết quả.

Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỹ thuật các mảnh ghép:
- Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu
được bức tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ
phức hợp ở vòng 2.
- Các chun gia ở vịng 1 có thể có trình độ khác nhau, nên cần xác
định yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả mọi chuyên gia có thể hồn thành nhiệm vụ
ở vịng 1, chuẩn bị cho vịng 2.
- Số lượng mảnh ghép khơng nên q lớn để đảm bảo các thành viên có
thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau.

6

6


- Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ
có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở vịng 1. Do
đó cần xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông tin,…
cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này.
2.3.3.Soạn giáo cho bài giảng có sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép.
Sau khi đã nghiên cứu các tài liệu giáo viên thiết kế giáo án thật chi tiếtcho
hoạt động học có nội dung sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép.
Tiết 23.
Bài 14: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Kiến thức
- Nêu được thế nào là môi trường, và tài nguyên thiên nhiên
- Kể được các yếu tố của môi trường và tài nguyên thiên nhiên
- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
2. Kĩ năng
- Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, biết báo cho những người có trách nhiệm biết để xử lí
- Biết bảo vệ mơi trường ở nhà, ở trường ở nơi công cộng và nhắc nhở các bạn
cung thực hiện.
3. Thái độ
- Hình thành ở Hs lịng u q mơi trường xung quanh, có ý thức giữ gìn và
bảo vệ mơi trường, tài ngun thiên nhiên .
- Hình thành trong HS tính tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ mơi
trườn, tài ngun thiên nhiên.
- Lên án, phê phán, đấu tranh ngăn chặn các biểu hiện, hành vi phá hoại làm ô

nhiễm môi trường.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
Phương tiện: SGK, SGV GDCD 7, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức
kỹ năng GDCD Trung học cơ sở,tranh ảnh, tài liệu, vidieo, thơng tin về tình
trạng môi trường và tài nguyên thiên nhiên,máy chiếu.
Phương pháp: Phương pháp thảo luận nhóm, Phương pháp kích thích tư
duy+ Kỹ thuật mảnh ghép.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU:
1. Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ:
1. Hãy nêu các quyền và bổn phận của trẻ em?
2. Bản thân em đã thực hiện quyền và bổn phận của mình như thế nào ?
3. Bài mới
Em biết gì về tình hình mơi trường và tài nguyên thiên nhiên ở nước ta
hiện nay?chúng ta có trách nhiệm gì với mơi trường và tài ngun thiên nhiên,
bài học hôm nay cô và các em sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
7

7


Hoạt động 1 : Tìm hiểu các yếu tố
của mơi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
a) Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu
các yếu tố của mơi trường.
b) Cách tiến hành:
Cho hs quan sát tranh vẽ môi trường tự

nhiên và tài ngun thiên nhiên.
Những hình ảnh em vừa quan sát nói
về vấn đề gì ?

1. Tìm hiểu các yếu tố của mơi
trường và tài ngun thiên nhiên.

Những hình ảnh về sơng, hồ biển,
rừng, núi, động thực vật, khống
sản…

Yếu tố mơi trường tự nhiên : đất,
Em hãy kể một số yếu tố của mơi nước, rừng, động thực vật, khống
trường tự nhiên và tài ngun thiên sản, khơng khí, nhiệt độ, ánh sáng….
nhiên mà em biết ?
Tài nguyên thiên nhiên là : Sản
phẩm do thiên nhiên tạo nên như
rừng cây, động thực vật q hiếm,
khống sản, nguồn nước, dầu khí….
Từ phần tìm hiểu trên, em hiểu thế
nào là môi trường, thế nào là tài
nguyên thiên nhiên.
Gv Chuyển sang hoạt động 2

8

8


Hoạt động 2 : Tìm hiểu khái niệm

mơi trường, tài nguyên thiên nhiên.
a) Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu
các yếu tố của môi trường.
b) Cách tiến hành:
GV: Em hiểu thế nào là môi trường?
HS: Trả lời, HS khác nhận xét.
GV: Nhấn mạnh: đây là mơi trường
sống có tác động đến sự tồn tại, phát
triển của con người.
GV: Em hiểu thế nào là tài nguyên
thiên nhiên?
HS: Trả lời, HS khác nhận xét.
Gv hồn chỉnh khái niệm và nhấn
mạnh : Mơi trường ở trong bài học này
là môi trường sống ( mơi trường sinh
thái ) có tác động đến đời sống sự tồn
tại phát triển của con người và thiên
nhiên. Khác hẳn môi trường xã hội.

2.Khái niệm Môi trường và tài
nguyên thiên nhiên:

a. Mơi trường: là tồn bộ những
điều kiện tự nhiên, nhân tạo bao
quanh con người, có tác động đến
đời sống, sự tồn tại, phát triển của
con người, thiên nhiên.
b. Tài nguyên thiên nhiên: là
những của cải có sẵn trong tự nhiên
mà con người có thể khai thác, chế

biến, sử dụng phục vụ cuộc sống
GV chuyển ý: Các yếu tố tác động đến của con người.
đời sống, sự tồn tại của con người
đang bị ô nhiễm, vậy nguyên nhân do
đâu chúng ta hãy cùng tìm hiểu.
Hoạt động 3: Tìm hiểu Nguyên nhân 3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường:
gây ô nhiễm mơi trường:
a) Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu
các nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường.
b) Cách tiến hành:
Thực hiện kỹ thuật các mảnh ghép
Hs đọc phần thông tin, sự kiện SGK
GV cho hs Tìm hiểu phần thơng tin, sự trang 42 – 43.
Hs Quan sát tranh ảnh
kiện(sgk)
Quan sát tranh ảnh về lũ lụt, môi
trường bị ô nhiễm, chặt phá rừng…,
đọc sự kiện.
( Chiếu Side trên máy chiếu hoặc
tranh ảnh sưu tầm)
9

9


Gv chia lớp thành 4 nhóm.
Thảo luận vịng 1.
Nhóm 1: Em nghĩ gì khi xem các ảnh

trên ?
Nhóm 2: Lụt lội, hạn hán, cháy rừng,
ơ nhiễm khơng khí…, đã ảnh hưởng
đến cuộc sống của con người như thế
nào?
Nhóm 3: Nguyên nhân nào đã dẫn đến
những thảm họa đó ?
Nhóm 4: Chúng ta cần làm gì để hạn
chế, ngăn ngừa các thảm họa đó ?
Thảo luận vịng 2:
Trao đổi cho nhau về các nội dung đã
tìm hiểu ở vịng 1.
Hs trình bày, gv kết luận : Hiện nay
môi trường và tài nguyên thiên nhiên
đang bị ô nhiễm, bị khai thác bừa bãi.
Điều đó đã dẫn đến hậu quả lớn : thiên
tai, lũ lụt, ảnh hưởng đến điều kiện
sống, sức khoẻ, tính mạng con
người.Vậy nguyên nhân dẫn đến sự ô
nhiễm môi trường như hiện nay là.
GV nhấn mạnh nguyên nhân thuộc về
ý thức con người.

a. Thực trạng môi trường
- Lũ lụt ngày càng nhiều, tài nguyên
rừng bị chặt phá trên diện rộng
- Mơi trường bị ơ nhiễm, đất bị xói
mịn, hoang hố, các loài động vật bị
tuyệt chũng
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống

con người.
b. Nguyên nhân
*Là do những tác động tiêu
cực của con người trong đời sống
và trong các hoạt động kinh tế
không thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, tài nguyên chỉ nghĩ
đến lợi ích trước mắt.
*Ví dụ về ô nhiễm môi
trường:Những con sông bị tắc
nghẽn, đục ngầu do rác thải; khói
bụi, rác thải từ các nhà máy, khu

10

10


dân cư xả ra; khơng khí ngột ngạt,
khí hậu biến đổi thất thường.
* Ví dụ về cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên: Rừng bị chặt
phá bừa bãi, diện tích rừng bị thu
hẹp, đất bạc màu; nhiều loài độngthực vật bị biến mất, nạn khan hiếm
nước sạch.

GV lấy ví dụ minh hoạ: về ơ nhiễm
mơi trường và cạn kiệt TNTN?( có
hình ảnh minh họa cho học sinh).


5. Hoạt động tiếp nối
- Tìm hiểu tình hình mơi trường ở địa phương, tun truyền nhân dân bảo vệ
môi trường
6. Hướng dẫn học bài
- Học thuộc nội dung bài học, chuẩn bị các nội dung tiết 24
V. RÚT KINH NGHIỆM

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
VI. KIỂM NGHIỆM:

Tiết thực nghiệm nên tôi đã thiết kế phiếu và sau khi dạy xong bài tổ chức
kiểm tra, đánh giá sau tiết học như sau:
PHIẾU HỌC TẬP
I. Kiểm tra thái độ:
1. Em cho biết giờ học Giáo dục công dân bài: "Bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên" vừa học xong như thế nào?
- Rất hứng thú.
- Hơi hứng thú.
- Không hứng thú.
11

11


2. Sau khi học xong bài "Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên”,
qua các hoạt động thầy(cô) tổ chức trong giờ học em hãy cho biết :
- Thích học giờ học, môn học Giáo dục công dân.
- Hơi thích học giờ học, mơn học Giáo dục cơng dân.
- Khơng thích học giờ học, mơn học Giáo dục cơng dân

II. Phần kiến thức, kĩ năng:
1. Khoanh tròn vào chữ cái đầu dòng các hành vi em cho là gây ô nhiễm môi
trường và tài nguyên.
a. Đốt rác thải.
b. Giữ vệ sinh nhà mình, vứt rác ra hè phố.
c.Tự ý đục ống dẫn nước để sử dụng.
d. Chặt cây đã đến tuổi thu hoạch.
e. Dùng điện ắc quy để đánh bắt cá.
g.Trả động vật hoang dã về rừng.
h.Xả khói, bụi bẩn ra khơng khí.
k. Đổ dầu thải ra cống thốt nước.
2.3.4.Thực hành sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép vào dạy học bài : “
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên”.Tiết 23.
Với bài: “ bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên” Bản thân đã lựa
chọn kỹ thuật các mảnh ghép để dạy học phần nội dung nguyên nhân gây ô
nghiễm môi trường được thực hiện ở tiết 23 khi dạy bài này.
Sau đây tôi xin giới thiệu cách tổ chức thực hiện sử dụng kỹ thuật các
mảnh ghép vào dạy học bài :“ Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên”.Tiết
23 nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ dạy môn Giáo dục công dân lớp 7
mà bản thân tôi đã thực hiện tại trường THCS thị trấn Yên Cát, huyện Như
Xuân và thu được kết quả cao.
Sau khi giáo viên đã cho học sinh tìm hiểu được thế nào là mơi trường và
tài nguyên thiên nhiên thì thực hiện kỹ thuật các mảnh ghép vào giảng dạy phần
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Vịng 1: Giáo viên chia lớp thành các nhóm (tương ứng với số học sinh
để chia nhóm cho phù hợp), Với trường hợp học sinh lớp 7A0 trường THCS
Yên Cát có 18 học sinh sẽ chia làm 4 nhóm ( hai nhóm tương ứng với 4 Hs và
hai nhóm tương ứng với 5 Hs). Sau khi chia nhóm cho học sinh thì giáo viên đặt
số cho các thành viên của nhóm, với nhóm có 4 thành viên thìa đặt số từ 1 đến 4
và nhóm có 5 học sinh thì đặt số từ 1 đến 5 ( Mục đích của bước này là để thực

hiện hình thành nhóm mới ở vịng 2).
Giáo viên trình chiếu các bức ảnh về cảnh lụt lội, hạn hán, cháy rừng, ơ
nhiễm khơng khí… để học sinh quan sát.
12

12


13

13


14

14


Sau khi cho học sinh quan sát các bức ảnh về cảnh lụt lội, hạn hán, cháy
rừng, ô nhiễm không khí…giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm
Yêu cầu mỗi nhóm làm nhiệm vụ:
Mỗi cá nhân làm việc độc lập, suy nghĩ về câu hỏi và ghi ý kiến của mình
ra giấy và trao đổi với các bạn trong nhóm để thống nhất ý kiến chung.
Nhóm 1: Em nghĩ gì khi xem các ảnh trên ?
Nhóm 2: Lụt lội, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm không khí…, đã ảnh hưởng
đến cuộc sống của con người như thế nào?
Nhóm 3: Nguyên nhân nào đã dẫn đến những thảm họa đó ?
Nhóm 4: Chúng ta cần làm gì để hạn chế, ngăn ngừa các thảm họa đó ?
15


15


Vịng 2: Hình thành nhóm mới, các thành viên nhóm mới là các số cùng
nhau( số của các thành viên ðã đặt ở vịng1), số lượng mỗi nhóm khơng thay
đổi.
Nội dung thảo luận của nhóm mới: Các thành viên của nhóm trao đổi cho
nhau những kiến thức đã thảo luận ở vịng 1.
Thời gian thảo luận của nhóm là 5 phút.
Các thành viên của nhóm mới này sẽ lần lượt trao đổi với nhau các nội
dung đã tìm hiểu ở vòng 1.Như vậy sau 5 phút của vòng 2 này các em sẽ tìm
hiểu được cả ba nội dung mà các nhóm vừa thực hiện ở vịng 1.
Sau khi hết thời gian thảo luận. Giáo viên sẽ gọi bất kì học sinh trong
nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung. Chắc chắn rằng dù cách diễn
đạt có khác nhau đi chăng nữa thì các học sinh cũng sẽ nhận xét được các hiện
tượng lũ lụt, phá rừng, bão đó là do tác động tiêu cực của con người và nó có
ảnh hưởng đến đời sống của con người.
Giáo viên sẽ nhận xét và đưa ra kết luận về nội dung bài học:
*Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là do những tác động tiêu cực của
con người trong đời sống và trong các hoạt động kinh tế không thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt.
*Ví dụ về ơ nhiễm mơi trường ( Giáo viên có thể chỉ trên bảng chiếu để
học sinh quan sát lại một lần nữa): Những con sông bị tắc nghẽn, đục ngầu do
rác thải; khói bụi, rác thải từ các nhà máy, khu dân cư xả ra; khơng khí ngột
ngạt, khí hậu biến đổi thất thường.

16

16



* Ví dụ về cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên: Rừng bị chặt phá bừa
bãi, diện tích rừng bị thu hẹp, đất bạc màu; nhiều loài động- thực vật bị biến
mất, nạn khan hiếm nước sạch.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép
trong tiết dạy đã đem lại kết quả tốt đẹp trong dạy và học. Đặc biệt là khi dạy
bài : “ Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên” GDCD 7 học sinh rất say mê
hứng thú khi tìm hiểu bài học. Các em hiểu bài nhanh và nắm bài vững. Số học
sinh hiểu và nắm được bài ngay tại lớp ngày càng nhiều hơn. Các em yêu thích
và say mê bộ môn hơn, nhiều em đã mạnh dạn trình bày nội dung mà mình đã tự
tìm hiểu nghiên cứu được với bạn bè và tiếp thu chia sẻ từ bạn cùng nhóm để rút
ra nội dung bài học
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM
Kết quả khảo sát thực hiện trên lớp 7A0 năm học 2016-2017 sau khi thực
nghiệm.
Kết quả thu được
Thích học giờ
Hơi thích học giờ
Khơng thích học giờ
Sĩ số
GDCD
GDCD
GDCD
Hiểu và nhớ bài
Hiểu bài
Hiểu ít, khơng hiểu bài
SL
%

SL
%
SL
%
18
14
77,8
4
22,2
0
0
Sau khi vận dụng các biện pháp trên, kết hợp với lựa chọn, sử dụng linh
hoạt các phương pháp tích cực vào giảng dạy môn GDCD ở trường THCS thị
trấn Yên Cát, bên cạnh việc tạo hứng thú học tập, khơi gợi và hình thành niềm
say mê u thích mơn học, nâng cao giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thì chất lượng giờ dạy ngày được nâng lên rõ rệt, chất lượng năm
sau cao hơn năm trước, thể hiện qua kết quả xếp loại học lực theo môn như sau:
Kết quả khảo sát thực hiện trên lớp 7A0 năm học 2016-2017 sau khi
thực nghiệm.
Kết quả xếp loại học lực theo mơn
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL

%
SL
%
18
18
100
0
0
0
0
0
0
Sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép góp phần đổi mới cơng tác dạy học mơn
GDCD nói chung và mơn GDCD lớp 7 nói riêng theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh.
Là giáo viên đang đứng trên bục giảng khi nghiên cứu đề tài này nó giúp
tơi nắm vững lí luận, nội dung và u cầu của một số kĩ thuật dạy học tích cực
có thể áp dụng có hiệu quả hơn trong q trình dạy học để nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ.
17

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Như vậy, để sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào giảng dạy theo Chuẩn kiến
thức, kỹ năng môn Giáo dục công dân cấp trung học cơ sở địi hỏi người giáo
viên cần phải có tâm huyết với nghề nghiệp, ngoài những kiến thức đã học được
trong nhà trường sư phạm đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên tiếp cận

với phương pháp mới trong dạy học, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương
pháp dạy học đối với từng lớp học, từng đối tượng học sinh, phải thay đổi cách
thiết kế bài học và cách kiểm tra, đánh giá học sinh. Giáo viên là người tổ chức,
định hướng cho học sinh học tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động
nắm bắt tri thức. Qua thực tế cho thấy, việc áp dụng phương pháp dạy học tích
cực vào giảng dạy theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Giáo dục công dân cấp
trung học cơ sở đã làm cho chất lượng giáo dục không ngừng tăng lên, học sinh
ngoài việc chủ động tiếp cận với một lượng tri thức mà cịn hình thành được
những kĩ năng sống cần thiết cho bản thân như sự tự tin, tính mạnh dạn, kĩ năng
diễn đạt vấn đề trước tập thể, học sinh được chia sẽ suy nghĩ của mình trước tập
thể, học sinh học sâu hơn và nhớ lâu hơn.
Tuy nhiên, việc áp dụng kỹ thuật các mảnh ghép vào giảng dạy dạy học
tích cực vào giảng dạy theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn GDCD cấp trung học
cơ sở cũng khơng khỏi gặp phải những khó khăn, do phương pháp mới đòi hỏi
người giáo viên phải chuẩn bị công phu, phương pháp này tốn nhiều thời gian,
nếu như giáo viên không biết linh hoạt phân bố thời gian sẽ dẫn đến tình trạng
“cháy giáo án”.
Qua thời gian dài giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp ở trường trong q trình
thực hiện nhiệm vụ bản thân tơi đã rút ra những kinh nghiệm để có thể sử dụng
tốt các kỹ thuật dạy học và mang lại hiệu quả cao là:
- Cần tích cực nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng một
cách thành thạo và có hiệu quả vào q trình dạy học.
- Vận dụng linh hoạt vào từng tiết học. Khơng làm hình thức, khơng q
lạm dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
- Khi giáo viên chia nhóm để học sinh thảo luận theo hai vòng của kỹ
thuật các mảnh ghép yêu cầu người giáo viên phải lựa chọn cân nhắc các câu
hỏi, các câu lệnh dễ hiểu để học sinh dễ thực hiện.
3.2. Kiến nghị.
Để đảm bảo cho việc dạy và học mơn GDCD đạt hiệu quả cao, tơi xin có
một số kiến nghị như sau:

- Đối với Phòng GD & ĐT
Cần hỗ trợ tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, các phương tiện hỗ trợ
dạy học như: đồ dùng dạy học, băng đĩa, các tư liệu tham khảo… Để tạo điều
kiện cho giáo viên có thể thực hiện đổi mới phương pháp dạy học GDCD đạt
hiệu quả hơn
Tổ chức các lớp chuyên đề, tập huấn về kĩ thuật dạy học tích cực cho giáo
viên để triển khai đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.
18
18


- Đối với các trường THCS
Không ngừng yêu cầu GV tự học, tự bồi dưỡng để năng cao năng lực
chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy
tính độc lập, sáng tạo của HS.
Tạo điều kiện cho GV sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong quá trình dạy
học.
Những vấn đề trình bày trong đề tài này chỉ theo tính chất chủ quan.
Trong thực tế giảng dạy tùy theo mục tiêu cụ thể của từng bài, tùy vào năng lực,
trình độ học sinh, điều kiện hồn cảnh cụ thể mà giáo viên có sự lựa chọn kỹ
thuật dạy học tương ứng. Vì vậy khi thực hiện khó tránh khỏi những sai sót, rất
mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, trao đổi kinh
nghiệm của các đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn , có hiệu quả cao hơn
khi áp dụng vào thực tế giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Như Xuân, ngày 22 tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN

của mình viết, khơng sao
chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kíên

Võ Thị Kiều Nga

19

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Giáo khoa môn GDCD 7 – NXB Giáo dục - Nhiều tác giả.
2. Sách giáo viên GDCD 7. NXB Giáo Dục – Hà Nội.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn GDCD trung học
cơ sở– Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
4. Bài tập tình huống GDCD 7. NXB Giáo dục nhiều tác giả.
5. Đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD – Lưu Thị Thuỷ - NXB
Giáo Dục.
6. Những vấn đề chung về đổi mới Giáo Dục THCS môn GDCD. NXB
Giáo dục – 2007.
7. Tài liệu tập huấn các kĩ thuật dạy học tích cực - Bộ giáo dục và đào tạo.

20

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Võ Thị Kiều Nga
Chức vụ và đơn vị công tác:Trường THCS TT Yên Cát
Cấp đánh giá xếp loại
TT

1

Tên đề tài SKKN

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Một số giải pháp nâng cao kết Phòng GD

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)

C

Năm học
đánh giá xếp
loại

2015-2016

quả hoạt động của câu lạc bộ

học sinh trong nhà trường
THCS

21

21



×