Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng ở lợn con tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA HỮU DUY
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI VÀ
PHÕNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON TẠI TRẠI NGÔ
THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG SƠN TỈNH HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA HỮU DUY
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI VÀ
PHÕNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON TẠI TRẠI NGÔ
THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG SƠN TỈNH HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 – CNTY – N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ
tôi trong những năm học vừa qua và trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt,
tôi xin chân thành cảm ơn T.S.Nguyễn Văn Sửu - Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình để tôi
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ trạm Thú ý và chủ trại lợn Ngô Thị
Hồng Gấm huyện Lương Sơn - Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng ... năm 2017
Sinh Viên
Ma Hữu Duy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 34
Bảng 4.3: Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ............................ 35

qua các tháng ................................................................................................... 35
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ............... 37
Bảng 4.5: Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn theo tính biệt
......................................................................................................................... 39
Bảng 4.6: Biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc bệnh phân trắng .................... 41
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh phân trắng. ................................................... 43


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................... 4
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại................................................. 4
2.1.2. Đánh giá chung .................................................................................................... 8
2.2 Cơ sở khoa hoc......................................................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ ............................................................ 9
2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con. .....................................10

2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con.....................................................11
2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E. coli............................................................................13
2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ...........................................................16
2.2.6. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang trại
........................................................................................................................................19
2.3 Tổng quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..............................................23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................................23


iv

2.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................25
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................................26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................26
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................................26
3.3.Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ............................................................26
3.3.1 Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................26
3.4. Phương pháp thực hiện.........................................................................................27
3.4.1. Tình hình mắc bệnh chung tại cơ sở ................................................................27
3.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con.........................27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..............................................30
4.1 Công tác chăn nuôi ................................................................................................30
4.2. Công tác phòng và trị bệnh ..................................................................................31
4.3. Công tác chẩn đoán bệnh .....................................................................................34
4.3.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...34
4.2.2. Những biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc bệnh phân trắng .......................40
4.2.3.Kết quả điều trị phân trắng ở lợn.......................................................................42
4.4.Công tác khác .........................................................................................................44

PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ............................................................................46
5.1. Kết luận ..................................................................................................................46
5.2. Đề nghị...................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi lợn cung cấp
một nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt...cho con
người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm da, lông, sừng,
tiết… cho công nghiệp chế biến . Chính vì thế hiện nay ngày càng đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi theo mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công
nghiệp hiện đại.
Cùng với việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi lợn. Do điều kiện thời tiết nước ta mang tính chất khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nên tình hình dịch bệnh thường hay sảy ra và lây lan
nhanh cho đàn lợn. Một trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh
phân trắng ở lợn con . Bệnh phân trắng ở lợn con vẫn xảy ra thường xuyên.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy
trình kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng ở lợn con tại
trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn , tỉnh Hòa Bình
Bệnh phân trắng ở lợn con là một bệnh khá phổ biến . Lợn con mắc
bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuân E. coli gây nên ,do thời tiế t thay đổ i ,

khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm
lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát
triển chậm, gây tổn thất kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố
dinh dưỡng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan


2

trọng. Việc phòng và điều trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng
hiệu quả chăn nuôi lợn và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Nâng cao được trình độ chuyên môn
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi tại cơ sở, phương pháp
chăn nuôi theo mô hình hiện đại, cách phòng dịch bệnh tại cơ sở chăn nuôi
- Khảo sát tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng và biện pháp phòng trị.
- Hiểu và xác định tình hình mắc phân trắng ở lợn con nuôi tại cơ sở
- Biết được triệu chứng, hiểu được nguyên nhân, biết cách chẩn đoán và
điều trị bệnh phân trắng ở lợn con đạt kết quả cao.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế, áp dụng
được quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi , góp phần giúp nâng cao năng suất,
chất lượng chăn nuôi.
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Điều tra tình hình mắc bệnh phân trăng ở lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
Thử nghiệm một số thuốc điều trị bệnh và rút ra thuốc điều trị hiệu quả. hơn
Khuyế n cáo với người chăn nuôi về diễn biến của bệnh tại trại và hiệu
lực điề u tri ̣của thuố c điề u tri ̣bê ̣nh.
Kế t quả của đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi áp du ̣ng các biê ̣n pháp
phòng và trị bệnh phân trắng ở lợn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài

Theo dõi tình hình mắc phân trắng ở lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi theo cá
thể, theo độ tuổi, theo tính biệt.
Nắm được các biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc bênh lợn con phân trắng.
Đưa ra được các đề xuất quy trình phòng và trị bệnh đạt hiệu quả .


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình mắc bệnh
phân trắng ở đàn lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình mắc hội
chứng phân trắng ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi, là cơ sở khoa học
để xác định các biện pháp phòng bệnh cho lợn, hạn chế ảnh hưởng của các
điều kiện ngoại cảnh đến từng lứa tuổi, phù hợp với điều kiện của từng cơ sở
chăn nuôi, giảm tỷ lệ mắc bệnh.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp
Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Phương thức chủ trại xây dựng

cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú
y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ,
cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám
sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản
chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán.
+ Nhóm công nhân: 12 công nhân, 6 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công nhân
trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao hiệu quả công việc, tinh thần trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển .


5

Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng .Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi

nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho
1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế
để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 Chuồng đực giống: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 2 Chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn . Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng


6

mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm
tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống
tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường
đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu

nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát
trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45
- 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cái sữa là 10,7
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty.
Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào
mức khá .


7

Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo . Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc . Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại

Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng . Nó có tác dụng tăng
sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những
những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè,
mùa đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các
cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước
cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của
mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng . Hàng ngày luôn có công
nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống
rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan
trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo
bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật . Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con . Lợn được tiêm vắc xin ở trạng


8

thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn . Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100% .
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số

lượng và chất lượng đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi .
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân .
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất .


9

Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công
tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại cần
phải được đẩy mạnh.
2.2 Cơ sở khoa hoc
2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ

Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh,
sinh trưởng với tốc độ cao. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất,
người ta nhận thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối
lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 - 5 lần, sau 30 ngày
tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần và sau 60 ngày tuổi
tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này, tốc độ sinh
trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê nghé chỉ tăng
gấp 3 - 4 lần).
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 - 14g
Pr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 0,4g Pr/1kg khối lượng cơ thể.
Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ
phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Sự phát
triển này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần giảm xuống
rõ rệt.
Ngược lại, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành.
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại


10

và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [3].
2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con.
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi
đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.

Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy
đủ nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5g, có thể
chứa 25 - 40g sữa; ruột non nặng 40 - 50g, dài 3,5 - 4,0m, có thể chứa 100 110g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể tích),
20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng
tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu
hoá được protein của gạo, bột cá…
Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là
150 - 300ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3
tháng tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối
thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống…và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con
(giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…).


11

2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa
mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên lợn con có thể mắc
nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.
Nguyên nhân chính của bệnh lợn con nhiễm phân trắng là do thức ăn
của lợn mẹ trong thời kỳ bú sữa bị thay đổi đột ngột, dẫn đến chất lượng sữa

bị thay đổi làm cho lợn con không kịp thích nghi, bị rối loạn tiêu hóa gây ỉa
phân trắng.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: thời tiết, khí hậu thay đổi
đột ngột, vệ sinh kém...
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [2], bệnh lợn con phân trắng do
E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc
nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ
vài giờ. Có tới 48% trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra.
E.coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và
sống trong ruột của động vật chỉ trong vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli trở lên
cường độc và có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (entertoxin)
phá huỷ tổ chức thành ruột là thay đổi cân bằng quá trình trao đổi nước, điện
giải nước không được hấp thụ từ ruột vào và bị rút ra từ cơ thể và ruột dẫn
đến gây tiêu chảy.
- Nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh chuồng
trại kém, bầu vú lợn bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp vệ sinh,
E.coli xâm nhập theo đường miệng và cơ thể. Ngoài ra do trong dịch vị thiếu
HCL tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.


12

- Lợn con không được bú sữa đều, dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, ẩm độ môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
- Theo Sử An Ninh (1993) [4], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì
được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh
nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố

nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang mưa
lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn kém nên lợn dễ
bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân trắng. Trong yếu
tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng hơn hết. Ẩm độ
thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc
bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng hanh khô ít mưa.
- Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [8] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết
cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật 1/2 lượng sắt
trong cơ thể ở hemoglobin một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzyme.
Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu về
sắt dễ bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhược, không hấp thu được dinh
dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
- Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần sau đẻ và đến ngày thứ 20 giảm
đột ngột, trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng cao.
Đến ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của mẹ không đảm bảo, lợn con càng
thiếu sữa, chúng ngậm la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát
sinh bệnh đường tiêu hoá.


13

2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E. coli
* Đặc điểm mầm bệnh
- Do lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh.
- E. coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và
giải phóng ra các độc tố. Độc tố này xâm nhập vào máu con vật nhiễm
bệnh và chết.
- Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là

Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ trẻ em. E.coli thường sinh sống phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay
phần trước của ruột các loài gia súc, gia cầm và cả người.
* Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn kích thước 0,6x2-3µ, hai đầu
tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng
lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh nên có thể di động được,
khi nhuộm bắt mầu Gr (-) không hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch
thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt mầu sẫm ở hai đầu.
Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng không có lông, không di động.
* Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [9] trực khuẩn E. coli hiếu khí và
yếm khi tuỳ tiện có sinh trưởng ở nhiệt độ 15 – 240C, nhiệt độ thích hợp 370C
và pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng
xuống đáy mầu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng mùi
hôi thối. Trên mặt thạch ở 370C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạ hình
tròn ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2-3mm.


14

Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo thành
một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn
lạc mầu tím đen, trên môi trường Endo, E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
* Đặc điểm sinh hoá
- Trực khuẩn E. coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên
men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Có thể
lên men hoặc không lên men các đường dextrin, amidin, glycogen…
Trực khuẩn E. coli làm đông vón sữa sau 24 - 27h, ở 370C không làm
tan chảy gelatin. Thường sinh Indo không sản sinh H2S, không làm tan chảy

huyết thanh đông, lòng trắng đông.
Phản ứng M.R dương tính, V.P âm tính hoàn nguyên nitrat thành nitrit.
* Sức đề kháng
Trực khuẩn E. coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng
15 phút, 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nước E.coli sống
được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, Crezit
5%, nước vôi 20% có thể diệt E. coli trong vòng 15-20 phút.
Sức sống của E. coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ
xuống 30%. Chúng đề kháng với sự sấy khô.
E. coli rất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Nitrofuratcin, neomicin,
streptomycin, ampocilin, gentamicin.
* Cấu trúc kháng nguyên
Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E. coli gây bệnh đó là loại
sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh được ruột (EPEC) và loại sinh
độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K.
Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi
ở 1000C trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả
năng liên kết và kết hợp.


15

Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lông là loại kháng nguyên có
trên lông vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3
loại được ký hiệu L, B và A.
+ Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 100 0C
trong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên kết, kết
tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B bị phá huỷ ở nhiệt độ 1000C trong vào 1 giờ. Khi

đó, kháng nguyên trị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng
liên kết và kết tủa.
+ Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun
sôi 1000C trong vòng 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên có khả năng liên kết
và kết tủa đều, giữ nguyên.
* Độc tố của vi khuẩn E. coli
Trực khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố:
- Nội độc tố gây độc của E. coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi
khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế
bào bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axittrichoxetic, phenol-lipit. Vì vây, nó
thuộc loại kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao. Ngoài ra còn có
một loại E. coli sinh độc tố hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn
- Ngoại độc tố là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán và môi trường.
Ngoại độc tố của vi khuẩn E. coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị
phá huỷ ở 560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và nhiệt
độ, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần
kinh và gây ra hoại tử. Hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành công
mà chỉ có thể phát hiện canh trùng của những chủng mới thành lập được. Khả


16

năng tạo độc tố sẽ mất đi khi có chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển
nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
* Độc tính gây bệnh của E. coli
- Bệnh phân trắng lợn con thường xuất hiện trong thời gian độ ẩm cao.
- Chuồng trại ẩm ướt, sân chơi chật chội cũng tạo điều kiện cho
bệnh phát triển, ngoài ra thành phần sữa nhiều chất khô, mỡ khó tiêu từ đó
vi khuẩn E. coli có tác dụng phân huỷ sữa thành axit gây viêm cho dạ dày
và thành ruột.

- Do thời tiết khí hậu, chuồng nuôi chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng
trại... cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh.
- Lợn con chủ yếu khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh E. coli do trữ lượng
sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ khi sinh ra có đủ sữa mẹ cung cấp nhu cầu
sữa cho lợn con, nên có thể suy yếu không thể hấp thu đầy đủ chất dinh
dưỡng và tiêu hoá kém dẫn đến ỉa chảy.
- Vi khuẩn E. coli thường làm đông sữa 24 -37 giờ ở 30C không làm
tan Gelatin, thường sinh ra Indol không sản sinh H2S.
2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
* Quá trình sinh dịch
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 – 3h và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi.
Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn gây
bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước,
chất thải và chất độn chuồng.
Bệnh do E. coli xảy ra ở hầu hết các đàn lợn trong vụ đẻ, nguồn thải
bệnh nhiều nhất là nái chờ phối (96,6%), ít nhất là nái chửa kỳ hai. Trong


17

trường hợp này, lợn con bị nhiễm E.coli ngay sau khi sinh, lợn bệnh sau khi
khỏi sẽ trở thành vật mang trùng.
Bệnh lợn con phân trắng là một bệnh phát triển quanh năm, nhiều nhất
là cuối vụ đông xuân và cuối xuân sang hè, sau nhiều trận mưa, khí hậu thay
đổi đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết có thể tới 30 – 40%.
Thời gian nào độ ẩm càng cao bệnh phát triển càng mạnh. Tỷ lệ mắc
bệnh ở vùng trung du và vùng núi ít hơn, thời gian mắc bệnh cũng ngắn hơn
vùng đồng bằng. Nền chuồng bằng đất và sân chơi rộng hạn chế sự phát triển

của bệnh.
Trong các cơ sở chăn nuôi, E. coli lan truyền bằng đường cơ học do
chuột, chó, mèo, côn trùng, dụng cụ chăn nuôi hoặc do người chăm sóc bị
nhiễm E. coli.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [7], cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy, khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
Nguyễn Quang Tuyên (1993) [9] cho biết: Súc vật mới sinh không có
E. coli trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ đã có.
Bình thường E. coli chỉ cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non với số
lượng ít. Phần đầu và giữa ruột non gần như không có. Khi sức đề kháng của cơ
thể lợn con giảm, vi khuẩn E. coli phát triển mạnh lên cả về số lượng cũng như
độc lực, hình thành nên những chủng E. coli cường độc gây bệnh cho lợn con.


18

* Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi. Lợn con mắc
bệnh có biểu hiện: chậm chạp, bú ít hoặc bỏ bú (khi bị nặng và kéo dài), thân
nhiệt thường hạ sau vài giờ đến một ngày. Lợn đi ỉa nhiều lần trong ngày,
phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám hoặc hơi vàng, cá biệt có con đi lẫn
máu, mùi tanh khắm. Lợn con bụng tóp lại, da nhăn nheo, lông xù, đi đứng
xiêu vẹo, phân dính bê bết xung quanh hậu môn và khoeo chân.

Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [7], nhu động ruột của lợn ở thời kì đầu
của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5-40,50C, buổi chiều
thường cao hơn buổi sáng 1-20C. Đi ỉa chảy một ngày 15-20 lần, con vật rặn
nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, có khi bú chút ít có khi
không bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi, mồm nhợt
nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết trong tình
trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm lớn,
khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy, đi
lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm, khô,
khát nước nhiều, thở dốc mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt gân yếu, không
điều trị kịp thời con vật chết trong 3-6 ngày trước khi chết nhiệt độ hạ xuống
chỉ còn 35-36,50C. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp thời bệnh
sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu trắng hoặc
trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
* Bệnh tích
Lợn con chết do bệnh phân trắng tiến hành mổ khám thấy: bệnh tích
chủ yếu tập trung ở xoang bụng, niêm mạc nhợt nhạt, dạ dày chứa đầy hơi và
sữa chưa tiêu hoá, niêm mạc dạ dày phủ một lớp dịch nhầy, đường cong lớn
xuất huyết. Ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, chất chứa trong ruột


19

lỏng, màu vàng. Gan bị thoái hoá màu đất sét, sưng, túi mất căng và bị dài ra
do chứa mật. Lách không sưng nhưng bóc lớp vỏ đi thấy xuất huyết. Tim to,
cơ tim nhão. Xác chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm phần bụng
thường có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.
* Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, các tổn thương tế bào mô và sự hiện
diện của các thể Gr (-) thường bám sát vào niêm mạc ruột.

Chẩn đoán dựa vào độ pH của phân, nghiên cứu cho thấy nếu lợn
con bị bệnh phân trắng do E.coli thì dịch tiêu chảy có pH hoàn toàn
kiềm. Đó là do trong giai đoạn đầu tiên sau sơ sinh, dịch tiêu hoá của lợn
con chưa có HCl tự do.
* Phòng bệnh
- Bệnh phân trắng lợn con là bệnh hay gặp ở lợn con sơ sinh đến 60 ngày
tuổi, để hạn chế bệnh phát ra ta cần chú ý một số biện pháp phòng bệnh sau:
- Tiêm phòng vacxin E. coli cho lợn mẹ, miễn dịch sẽ di truyền từ cơ
thể mẹ đến lợn con qua sữa. Với liều dùng tiêm dưới da 10ml cho lợn mẹ
đang kì mang thai, có thể tiêm nhắc lại lần thứ 2 trước khi đẻ 15-20 ngày.
- Giữ chuồng trại luôn khô, sạch, ấm. Ta cần làm ổ úm và rơm rạ lót
chuồng; không cho lợn mẹ ăn trong chuồng, giữ nền chuồng khô sạch không
nên rửa chuồng trại vào những ngày mưa khi không cần thiết.
- Nuôi dưỡng tốt lợn nái mẹ trong thời gian cho con bú, bổ sung thêm
khoáng đa vi lượng và các vitamin cần thiết, tránh thay đổi thức ăn đột ngột.
2.2.6. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại
trang trại
2.2.6.1. Nor - 100
- Thành phần mỗi ml chứa: Norfloxacin 10%


×