Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm tử cung của lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRIỆU THỊ ĐỊNH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG
TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG CỦA LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



TRIỆU THỊ ĐỊNH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG
TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG CỦA LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp :

K45 - TY - N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Nguyễn Thị Ngân đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn chú chủ trại Nguyễn Xuân Dũng cùng toàn thể anh em
kỹ thuật, công nhân trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và tận tình chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong thời gian thực tập tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập vừa qua vì bản thân chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên
báo cáo không tránh khỏi nhiều sai sót. Em kính mong nhận được ý kiến nhận
xét của thầy cô để giúp em hoàn thiện được kiến thức và có nhiều kinh
nghiệm bổ ích cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên

TRIỆU THỊ ĐỊNH



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu tổng đàn lợn của trại trong 3 năm (2015 - 2017) ................. 6
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 24
Bảng 4.1. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái........................................ 43
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái ....................................... 44
Bảng 4.3. Tỷ lệ viêm tử cung của đàn lợn nái trong 3 năm (2015 - 2017).....48
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................................. 49
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo các tháng ........... 50
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn.............................. 52
Bảng 4.7. Tỷ lệ phối đạt của lợn bị viêm tử cung sau điều trị ........................ 52
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn
nái sau khi khỏi bệnh ...................................................................... 54


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

FSH

: Follicle Stimulating Hormone

LH


: Luteing Hormone

MMA

: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

Nxb

: Nhả xuất bản

TT

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2

1.2.1. Mục đích................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập ................................................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở .................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn nái................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................................ 10
2.2.3. Một số nguyên nhân gây bệnh.......................................................................... 18
2.2.4. Các thể viêm tử cung ......................................................................................... 20
2.2.5. Đường xâm nhập................................................................................................ 22
2.2.6. Chẩn đoán............................................................................................................ 23
2.2.7. Hậu quả................................................................................................................ 26
2.2.8. Biện pháp phòng và điều trị .............................................................................. 27
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 31
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................................... 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................................... 34
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....36
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ........................................................... 36


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 36
3.3. Nội dung tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 36
3.3.1. Nội dung thực tập ............................................................................................... 36
3.3.2. Nội dung tiến hành ............................................................................................. 36
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................... 36
3.4. Phương pháp tiến hành ......................................................................... 37

3.4.1. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ............................................ 37
3.4.2. Phương pháp điều trị.......................................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu, tính toán các chỉ tiêu........................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................39
4.1. Kết quả tham gia phục vụ sản xuất ...................................................... 39
4.1.1. Công tác chăn nuôi............................................................................................. 39
4.1.2. Công tác thú y ..................................................................................................... 42
4.1.3. Các hoạt động khác tại cơ sở ............................................................................ 47
4.2. Kế t quả thực hiê ̣n chuyên đề ................................................................ 48
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2015 - 2017) .. 48
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................................... 49
4.2.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng ........................................... 50
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống, dòng............................................. 51
4.2.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái sau điều trị ............................................. 52
4.2.6. Hiệu lực của 2 phác đồ điều trị viêm tử cung của đàn lợn nái ..................... 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................55
5.1. Kết luận ................................................................................................ 55
5.1. Kết luận ................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước
ta. Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn cung cấp lượng sản phẩm về thịt là
lớn nhất. Chăn nuôi lợn ngày càng phát triển đã mang lại lợi ích về kinh tế

cho người chăn nuôi, tuy nhiên chăn nuôi lợn gặp không ít khó khăn về dịch
bệnh gây ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển đặc biệt là các bệnh về sinh
sản ở lợn nái do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện
khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị
các loại vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E.coli xâm nhập và
gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn, đặc
biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
sinh sản của lợn mẹ.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái gây tổn thương đường sinh dục sau khi
sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con còi cọc
chậm phát triển, suy dinh dưỡng. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái chủ yếu là lợn
nái ngoại.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao
nhất là sản phẩm của ngành chăn nuôi không chỉ về số lượng mà còn cả về
chất lượng của sản phẩm phải đảm bảo về giá trị dinh dưỡng, quan trọng là
phải an toàn đến sức khỏe cho người sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu đó người
chăn nuôi cần có đầy đủ về yếu tố giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, bên cạnh đó cần chú ý hơn về công tác quản lý thú y để hạn chế bệnh
tật, nhằm nâng cao chất lượng chăn nuôi.


2

Trong chăn nuôi lợn thì chăn nuôi lợn nái sinh sản giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển về số lượng cũng như chất lượng của đàn lợn. Tuy nhiên,
đàn lợn nái thường hay mắc một số bệnh gây biến chứng trước và sau khi đẻ
như: sót nhau, viêm vú, viêm tử cung, mất sữa sau khi đẻ là bệnh hay gặp ở
lợn nái làm giảm khả năng sinh sản gây thiệt hại rất lớn đến kinh tế của ngành
chăn nuôi lợn hiện nay.

Nhằm để hạn chế rủi ro thiệt hại về kinh tế do bệnh viêm tử cung gây ra
trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp dụng quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm tử cung của lợn nái sinh sản nuôi
tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì - Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội.
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Xác định tình hình mắc, cách phòng trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái của trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì,
Hà Nội.
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Xác định tình hình mắc, cách phòng trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái của trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng nằm trên địa phận huyện Ba Vì - Hà Nội.
Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo
phương thức: chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung
cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do

ông Nguyễn Xuân Dũng làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Địa hình trại Nguyễn Xuân Dũng chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường
giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
- Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản gồm:
+ Ba chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.


4

+ Hai chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy
mỗi dãy có 88 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết
kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi
thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ Một chuồng đực giống: gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh.
+ Bốn chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã phòng các loại vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên

giống mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
thống thoát phân và nước thải.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy đủ các
dụng cụ như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo
quản tinh, nồi hấp, panh, kéo…
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng
nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn
cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 phòng ăn và 1 phòng nghỉ trưa cho công nhân.


5

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng,
máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 quản lý giám sát mọi hoạt động của trại
1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện

+ Nhóm công nhân: 17 công nhân, 8 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công nhân
trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của
trang trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở
2.1.2.1. Đối tượng nuôi của trại
Trại lợn của ông Nguyễn Xuân Dũng nuôi các giống lợn khác nhau như:
Yorkshire, Landrace, Duroc.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của trại
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn; số con cai sữa là 10 con/đàn;
lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến
hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo
đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá.
Trong trại có 22 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh


6

nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Yorkshire và Duroc. Lợn nái
được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn của
trại 3 năm gần đây tính đến tháng 5 năm 2017 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu tổng đàn lợn của trại trong 3 năm (2015 - 2017)

STT

Loại lợn

2015

2016

2017

23

23

22

1

Lợn đực giống

2

Lợn nái sinh sản

1050

1184

1276


3

Nái hậu bị

160

150

84

4

Lợn con

9639

10869

11713

10872

12226

13095

Tổng
2.2. Cơ sở khoa học

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn nái

Bộ phận sinh dục của lợn nái bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống
dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài gồm (âm môn, âm
vật, tiền đình).
2.2.1.1.Bộ phận sinh dục bên trong
 Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu sau
thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.


7

Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
Lớp liên kết ở ngoài.
Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc âm đạo: âm đạo lợn dài 10 – 12 cm.
 Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo
trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung được giữ tại
chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng, gồm 2 sừng thông với một thân
và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 – 100 cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 – 5 cm.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược thông với
nhau, do dó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai

(Đặng Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002) [16].
Cổ tử cung lợn dài 10 – 18 cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn,
lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ ch ức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng lưới vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ
nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt.


8

- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một lớp
tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ lên giống.
 Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi tre ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm
trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có

hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng của
lợn dài 1,5 – 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 – 5 g. Buồng trứng có hai chức
năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hormone: Estrogen, Progesterone,
Oxytocine…
Cấu tạo: phía ngoài là một lớp liên kết sợi được bao bọc bởi lớp biểu mô
hình lập phương. Bên dưới là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể trắng.
Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh,
mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy
ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất
và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa
hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều
lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang. Noãn nang có xoang được xem


9

như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để chuẩn bị
xuất noãn.
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], khi nang noãn xuất noãn, những mạch
máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của
nang noãn cùng với vết xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước
nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa
thành tế bào thể vàng để tạo nên thể vàng
 Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp

sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung.
2.2.1.2.Cơ quan sinh dục bên ngoài
 Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với
nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép
dưới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong
và hơi dính.
 Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Phía trước màng trinh là âm đạo, phía
sau là âm môn, sau màng trinh có lỗ niệu đạo,tiền đình có một số tuyến hướng
về âm môn.


10

- Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo,

phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo: ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình: là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể

hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
 Âm vật (Clitoris)

Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như cấu tạo như
dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của đường sinh dục cái, cũng
có cấu tạo ở thể hổng như con đực được dính vào phần trên khớp bán động
ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổ ng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc
trưng cho loài , có tính ổ n đ ịnh với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì qua
các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn
chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự
biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh.
Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ


11

thẫm và keo dính. Thần kinh có sự biến đổi từ hưng phấn chuyển sang giai
đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng
cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi lên trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc
tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Ở lợn tuổi thành thục về tính là 6- 8 tháng.
Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo,..
đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản.
+ Giống

Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái
ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường
Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại X
nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
 Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc
phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Mùa vụ
Thành thục về tính phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào
mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn Anh
và cs, 1998) [1].
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những


12

con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul Hughes và cs (1996) [22], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/
ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165
ngày tuổi.
So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung và
lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động dục
đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về

thể vóc, bộ phận sinh dục và có thể bước vào hoạt động sinh sản.
2.2.2.2. Chu kỳ tính, tuổi phối giống đầu tiên và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ tính

Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Trần Thanh Vân (2014) [15] cho biết: lợn nái
sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất
thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15- 16 ngày lại động dục, lần
này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổ i c ộm trên
bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi
lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ.
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo mới
ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22 ngày,
trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động
dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
Tuổi phối giống đầu tiên
Tuổi phối giống đầu tiên là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn
cái đúng thời điểm lợn thành thục về tính, có tầm vóc, sức khỏe đạt yêu cầu sẽ
nâng cao khả năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất lợn con. Nếu phối giống


13

quá sớm, sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhưng nếu phối
giống quá muộn sẽ ảnh hưởng tới sự phát dục của lợn và ngững hoạt động về
tính của nó ( Trần Thị Mỹ Dung, 2010) [8].
Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian

chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng, cũng
như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng
thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và
nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh, đầu
giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao có
đường kính 10 – 12 mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở và có màu hồng tươi, cuối giai
đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm xuống đột ngột
nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không
cho con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đối của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu


14

rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.

Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi

Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai đoạn
của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi dưỡng,


15

chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần

nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
*Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn cái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tố của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)
của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát
triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45
- 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là
rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.


16


Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có
hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục
ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
2.2.2.3. Sinh lý đẻ
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc,
khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh - thể dịch,
con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩ y bào thai, nhau thai và các sản phẩm
trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cơ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.


17


- Cơ chế đẻ: Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ
chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục.
- Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển
một cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép
xoang bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối
thần kinh hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, điều
tiết hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, đạp vào tử cung làm kích thích
tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường độ và tần số, dẫn
đến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone
giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết Oxytocine, nhau thai tăng tiết
relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết oestrogen
làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocine trước khi đẻ.
- Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: Khi thai đã thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã
trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động
tác đẻ.
- Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 - 6h,
nó được tính từ khi cố tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
2.2.2.4. Sinh lý lâm sàng
 Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh học
ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn


18


con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 h sáng),
cáo nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h.
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [20], thân nhiệt của lợn trong điều
kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,5°C.
 Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yểu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó. Một số kích tố như Adrenalin, Parathyoroxyn, nước muối,
Glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
 Tần số hô hấp:
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút , nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc, Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8-18 lần/phút.
2.2.3. Một số nguyên nhân gây bệnh
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tố chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A gây
sưng niêm mạc, sót nhau (Nguyễn Thị Thuận, 2010) [29].
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000) [10], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:



×