Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp gắn với phát triển kinh tế tỉnh thái nguyên đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LA THỊ NGỌC ANH

ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LA THỊ NGỌC ANH

ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

La Thị Ngọc Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành công nghiệp gắn với phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thanh Minh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã

tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

La Thị Ngọc Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐẨY
MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐIẠ BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN........ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển
kinh tế ........................................................................................................ 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch CCKT ..... 5
1.1.2. Quan niệm, nội dung và sự cần thiết của chuyển dịch CCKT công
nghiệp gắn với phát triển kinh tế ............................................................. 12
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT ngành công

nghiệp gắn với phát triển kinh tế ............................................................. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp trong quá trình
phát triển kinh tế của một số quốc gia và một số địa phương trong nước .... 25
1.2.1. Tổng quan về kinh nghiệm chuyển dịch CCKT công nghiệp trong
quá trình phát triển kinh tế của một số quốc gia ..................................... 25
1.2.2. Tổng quan về kinh nghiệm chuyển dịch CCKT công nghiệp trong
quá trình phát triển kinh tế của một số địa phương trong nước .............. 27
1.2.3. Bài học cho tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 32


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu? .................................................................. 35
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 35
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 35
2.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................. 35
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 35
2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................. 36
2.3.1. Mức độ thay đổi của cơ cấu GRDP .............................................. 36
2.3.2. Mức độ thay đổi của cơ cấu lao động ........................................... 38
2.3.3. Mức độ thay đổi của cơ cấu hàng xuất khẩu ................................. 39
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 40
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và kết quả phát triển
ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 43
3.1.3. Kết quả phát triển của ngành công nghiệp Thái Nguyên .............. 49
3.2. Thực trạng của chuyển dịch CCKT công nghiệp đến kinh tế ở tỉnh

Thái Nguyên ............................................................................................ 53
3.2.1. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong chỉ đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế công nghiệp........................................................................... 53
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp và sự hình thành
những ngành công nghiệp mới ................................................................ 55
3.2.3. Sự thay đổi trong tương quan về tỷ lệ giữa các ngành CN ........... 62
3.2.4. Sự phát triển của cụm, khu công nghiệp ở Thái Nguyên .............. 65
3.3. Phân tích các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT công nghiệp ở
Thái Nguyên ............................................................................................ 67
3.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 67
3.3.2. Nhân tố khách quan ....................................................................... 71


v
3.4. Kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong chuyển dịch CCKT
công nghiệp ở Thái Nguyên .................................................................... 72
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 72
3.4.2. Những mặt còn hạn chế trong quá trình chuyển dịch CCKT ngành
công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên và nguyên nhân .................................. 73
3.4.3. Những vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với chuyển dịch CCKT công
nghiệp ở Thái Nguyên ............................................................................. 75
Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CCKT
CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH THÁI
NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ........ 81
4.1. Mục tiêu chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển kinh tế
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ................ 81
4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 ....................................................................... 81
4.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 ...................................................................... 83

4.2. Định hướng chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển kinh
tế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ......................................................... 85
4.2.1. Phương án chuyển dịch CCKT công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên 85
4.2.2. Định hướng phát triển cho một số ngành công nghiệp chủ yếu ... 86
4.3. Giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch CCKT công nghiệp
gắn với phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 ................................................................................................. 90
4.3.1. Giải pháp về quy hoạch ................................................................. 90
4.3.2. Giải pháp về chính sách ................................................................ 92
4.3.3. Giải pháp về nghiệp vụ chuyên môn ............................................. 93
4.4. Kiến nghị .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 98


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

CCKT

:

Cơ cấu kinh tế

2.

CCN

:


Cụm công nghiệp

3.

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

4.

KCN

:

Khu công nghiệp

5.

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

6.

KHCN


:

Khoa học công nghệ

7.

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

8.

LĐXH

:

Lao động xã hội

9.

LLSX

:

Lực lượng sản xuất

10.


NXB

:

Nhà xuất bản

11.

QHSX

:

Quan hệ sản xuất

12.

SXCN

:

Sản xuất công nghiệp

13.

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh


14.

TLSX

:

Tư liệu sản xuất

15.

WTO

:

Tổ chức Thương mại Thế giới

16.

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển dịch CCKT Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016 ...... 43
Bảng 3.2: Chuyển dịch CCKT theo thành phần kinh tế (giá thực tế) giai

đoạn 2010 - 2016 .................................................................... 44
Bảng 3.3: Nhân lực trong các tổ chức khoa học công nghệ tỉnh (Tính đến
12/2016) .................................................................................. 45
Bảng 3.4: Nhân lực công nhân kỹ thuật .................................................. 47
Bảng 3.5: Tốc độ phát triển GTSX công nghiệp theo các phân theo thành
phần kinh tế ............................................................................. 50
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất theo các phân ngành CN (Giá CĐ 2010) ...... 51
Bảng 3.7: Giá trị tăng thêm (GRDP) công nghiệp từ 2010 - 2016 ......... 52
Bảng 3.8: Số lượng cơ sở công nghiệp phân theo thành phần kinh tế .... 56
Bảng 3.9: Tốc độ phát triển GTSX công nghiệp chia theo huyện/thành
phố/thị xã................................................................................. 57
Bảng 3.10: Số lượng lao động ở các cơ sở công nghiệp phân theo ngành
kinh tế ...................................................................................... 58
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế (tính
theo giá cố định 2010)............................................................. 60
Bảng 3.12: Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu ..................................... 62
Bảng 3.13: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ................. 64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như một địa phương đòi hỏi
phải có một CCKT hợp lý, xác định rõ và giải quyết đúng mối quan hệ giữa các
ngành, vùng và các thành phần kinh tế, các yếu tố, lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân. Xây dựng CCKT hợp lý là nội dung cơ bản của phát triển kinh tế,
trong đó xây dựng CCKT công nghiệp là rất quan trọng.
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh
tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong những

năm gần đây Thái Nguyên đã trở thành một trong những địa phương phía Bắc
đang có sự phát triển công nghiệp mạnh và có những sự đột phá về hoạt động
thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Diện mạo của tỉnh ngày càng hiện đại,
khang trang, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của vùng Trung
du miền núi phía Bắc. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, liên tục năm sau
cao hơn năm trước.
Năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh đạt 15,20%, vượt
mức kế hoạch đề ra, mức tăng trung bình giai đoạn 2010 - 2016 là 17,97%, gấp
gần 2 lần mức tăng bình quân chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng GRDP
nhóm ngành công nghiệp cao hơn bình quân chung của cả nước, từng bước
khẳng định vị trí, vai trò là tỉnh công nghiệp của vùng Trung du miền núi phía
Bắc. GRDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 65 triệu đồng.
Ngày 27-02-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
260/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030: Quyết định đưa ra mục tiêu
tổng quát phát triển đến năm 2020 “xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại là trung tâm của vùng Trung du và Miền núi phía
Bắc về phát triển công nghiệp, dịch vụ, nhất là dịch vụ giáo dục - đào tạo, cơ


2
cấu kinh tế hiện đại, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững với các sản
phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao, hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Thực hiện tăng
trưởng xanh với mức độ phát triển các - bon giảm dần, tiến tới tạo dựng nền
kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Là khu vực phòng thủ vững chắc, địa
bàn trọng yếu góp phần giữ vững quốc phòng - an ninh cho cả vùng Trung du
và Miền núi phía Bắc”.
Quyết định cũng đưa ra mục tiêu tổng thể và các định hướng phát triển
đến năm 2030: “Phấn đấu Thái Nguyên là tỉnh công nghiệp phát triển, trung

tâm kinh tế của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc với nền kinh tế hiện đại,
hội tụ những yếu tố của nền kinh tế tri thức với các ngành định hướng phát triển
mạnh về công nghiệp công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp
công nghệ cao và môi trường an toàn, bền vững, là trung tâm đào tạo, y tế
chuyên sâu và khoa học công nghệ có uy tín lớn trong nước, có các trung tâm
văn hóa, nghệ thuật tiên tiến, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc vùng Việt Bắc,
đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao” [26].
Là tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát triển CN, song trong thời gian qua,
sự chuyển dịch CCKT công nghiệp của Thái Nguyên còn chậm, chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế, vị trí, vai trò là cực tăng trưởng quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm, chuyển dịch CCKT chậm, chưa vững chắc. Làm thế
nào để chuyển dịch CCKT công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên với tốc độ nhanh
và chất lượng cao trong quá trình phát triển công nghiệp gắn với phát triển kinh
tế đến năm 2020. Lời giải cho vấn đề đặt ra, cần có sự nghiên cứu, phân tích kỹ
trên cả 2 mặt lý luận và thực tiễn. Để góp phần tìm ra những giải pháp cho vấn
đề trên, tác giả chọn đề tài: “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
công nghiệp gắn với phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020” làm
luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT công nghiệp ở Thái Nguyên. Đề
xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch
CCKT công nghiệp gắn với phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chuyển dịch CCKT công
nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay. Khảo sát kinh nghiệm trong và
ngoài nước về chuyển dịch CCKT công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế,

từ đó rút ra những bài học có thể tham khảo cho tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT công nghiệp ở tỉnh
Thái Nguyên thời gian qua, chỉ ra những mặt được, chưa được và nguyên nhân
của nó.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ
ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trên địa bàn cụ thể là tỉnh Thái Nguyên nhưng được đặt
trong bối cảnh chung của quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước.
- Về thời gian: nghiên cứu khảo sát thực trạng từ 2010- 2016 và tầm nhìn
đến 2020 để đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản tiếp tục chuyển
dịch CCKT công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên; phân tích các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên.


4
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản tiếp tục chuyển dịch
CCKT công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận văn nghiên cứu cơ cấu kinh tế công nghiệp được hiểu là cơ cấu
trong nội bộ ngành công nghiệp và chỉ tập trung vào 3 nhóm ngành chính: công
nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và phân phối điện
nước.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn và phương
pháp đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT công nghiệp trong quá trình phát
triển kinh tế. Đây là những kết quả và thông tin có ý nghĩa quan trọng, có giá trị
tham khảo cho các nhà khoa học, quản lý và hoạch định chính sách.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu, kết quả phân tích thực trạng chuyển
dịch CCKT công nghiệp, nhân tố ảnh hưởng và đã đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch CCKT công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên. Kết quả
nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý đưa ra các
chủ trương, chính sách nhằm tiếp tục chuyển dịch CCKT công nghiệp ở tỉnh
Thái Nguyên nói riêng và các địa phương tương đồng khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn chia làm 4 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT công nghiệp
gắn với phát triển kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch CCKT công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Mục tiêu, định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển kinh tế tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.


5
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐIẠ BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển

kinh tế
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch CCKT
1.1.1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế công nghiệp
a. Cơ cấu kinh tế
Trong phát triển KT-XH của một quốc gia hay một địa phương vấn đề
quan trọng là phải xác định được một CCKT hợp lý, khoa học. Quá trình
phát triển kinh tế luôn có những nhân tố tác động tạo ra sự chuyển dịch
CCKT. Khi nghiên cứu về kinh tế, nhất là nghiên cứu để hoạch định chính
sách phát triển KT-XH cần làm rõ về lý luận CCKT, chuyển dịch CCKT, từ
đó làm rõ sự chuyển dịch CCKT ngành, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ
ngành công nghiệp.
+ Cơ cấu (structure) được dùng để chỉ về cách tổ chức, cấu tạo, sự điều
chỉnh các yếu tố tạo nên một hình thể, một vật, một bộ phận, sau này khái niệm
cơ cấu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học, trong đó có các
ngành kinh tế của nền kinh tế quốc gia.
+ Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì CCKT là tổng thể các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành [Gt
HVCTQG-HCM].
Theo C.Mác: CCKT của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất, quá trình phát triển nhất định
của lực lượng sản xuất vật chất của xã hội [4].
Như vậy, có thể hiểu: CCKT là tổng thể các mối quan hệ về chất lượng
và số lượng giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế tương ứng với những
điều kiện KT-XH trong một thời kỳ nhất định.


6
Xét về mặt chất, thì CCKT là các quan hệ gắn bó giữa các yếu tố kinh tế
trong một chỉnh thể thống nhất. Về mặt lượng, đó là quan hệ tỷ lệ giữa các yếu
tố cấu thành nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc

đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát huy tiềm năng, lợi thế của
vùng, quốc gia về nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, trí lực...
Thuật ngữ "cơ cấu kinh tế" vận dụng không chỉ ở góc độ của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân mà còn vận dụng ở phạm vi một địa phương, một ngành, một
lĩnh vực nào đó của KT-XH.
b. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được nghiên cứu phân tích dưới các góc độ khác nhau
như: cơ cấu ngành kinh tế, CCKT theo vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh
tế, đây là ba bộ phận cơ bản hợp thành CCKT và có quan hệ chặt chẽ với nhau,
trong đó cơ cấu ngành kinh tế giữ vị trí chủ yếu trong CCKT của mọi quốc gia.
Một là, Cơ cấu thành phần của nền kinh tế: gắn với chế độ sở hữu về
TLSX, sở hữu về TLSX hình thành nên cơ cấu thành phần kinh tế. Tùy theo
phương thức sản xuất mà có thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối hay chủ
đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại trong nền kinh tế.
Hai là, Cơ cấu các vùng của nền kinh tế: là sự phân chia nền kinh tế
quốc dân theo chuyên môn hóa về chức năng, nhằm để chuyên môn hóa sản
xuất đạt hiệu quả cao về KT-XH.
Ba là, Cơ cấu ngành của nền kinh tế: là tổ hợp các nhóm ngành hợp
thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền
kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động và trình
độ phát triển lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế gồm ba
nhóm ngành chủ yếu là:
- Nhóm ngành khai thác tài nguyên (khu vực I): bao gồm nông, lâm, ngư
nghiệp, khai thác quặng mỏ khoáng sản .
- Nhóm ngành công nghiệp (khu vực II): bao gồm công nghiệp và


7
xây dựng.
- Nhóm ngành dịch vụ (khu vực III): bao gồm thương mại, dịch vụ, bưu

chính viễn thông.
c. Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp
- Cơ cấu nội bộ ngành kinh tế: là một cấu trúc bao gồm các phân ngành
trong nội bộ một ngành nhất định và mối quan hệ giữa các phân ngành đó. Mối
quan hệ giữa các phân ngành được thể hiện ở: 1) Tương quan tỷ lệ giữa các
phân ngành trong nội bộ ngành đó; 2) Sự tác động qua lại giữa các phân ngành
tạo nên tính chỉnh thể của CCKT nội bộ ngành. Nói đến CCKT nội bộ ngành
là nói đến CCKT nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng hoặc CCKT nội bộ
ngành nông nghiệp hoặc CCKT nội bộ ngành dịch vụ...
- Cơ cấu kinh tế công nghiệp
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân, là
ngành sản xuất ra TLSX và tư liệu tiêu dùng; là ngành tạo ra sự phát triển của
lực lượng sản xuất, nhất là sự phát triển của khoa học công nghệ, nâng cao năng
suất lao động góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Công nghiệp được phân chia thành ba nhóm ngành chính là: Công nghiệp
khai thác; Công nghiệp chế biến; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước.
- Công nghiệp khai thác: nhằm khai thác những tài nguyên thiên nhiên
để tạo nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.
- Công nghiệp chế biến: là ngành sử dụng các nguyên vật liệu để sản
xuất ra sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, trong đó các ngành công
nghiệp sản xuất ra TLSX và các ngành công nghệ cao có vai trò quyết định
đối với việc phát triển công nghiệp của mỗi nước. Công nghiệp chế biến là
tiêu thức quan trọng để đánh giá trình độ phát triển công nghiệp của một
quốc gia.
- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước: là các ngành sản xuất
kết cấu hạ tầng phục vụ cho các ngành, lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội.


8
Vậy, cơ cấu kinh tế công nghiệp là một cấu trúc bao gồm tổng thể

các phân ngành của sản xuất CN và tương quan tỷ lệ giữa các phân ngành
đó.
Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp chính là mối quan hệ tỷ lệ giữa các
nhóm ngành công nghiệp khai thác; công nghiệp chế biến; công nghiệp sản
xuất và phân phối điện nước trong tổng thể ngành công nghiệp được xác định
bằng tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng sản phẩm của ngành công nghiệp
tạo ra.
Cơ cấu của ngành công nghiệp được hình thành từ sự phát triển của phân
công lao động xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ, từ cuộc cách mạng KHKT
lần thứ nhất đến lần thứ hai và hiện nay là cuộc cách mạng KHKT lần thứ ba
trên thế giới. Cơ cấu ngành công nghiệp luôn thay đổi theo từng thời kỳ, từng
giai đoạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố Nhà nước
đề ra mục tiêu lựa chọn quy mô phát triển các ngành công nghiệp có vai trò hết
sức quan trọng, góp phần thúc đẩy việc xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp
một cách tối ưu, nhằm thực hiện CNH, HĐH ở mỗi quốc gia.
1.1.1.2. Những yêu cầu đặt ra về chuyển dịch CCKT gắn với phát triển kinh tế
a. Những vấn đề cơ bản về phát triển nền kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội.
Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế.
Nhưng không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh
tế. Phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được ba nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nội dung này
phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ
nhất định.


9

- Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của
các ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn
tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất lượng
tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể bảo đảm cho sự tăng
trưởng kinh tế bền vững.
- Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự
tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế… mà mỗi người dân
được hưởng. Nội dung này phản ánh mặt công bằng xã hội của sự tăng trưởng
kinh tế.
Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể
là:
+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để
bảo đảm tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện cho
mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng
trưởng kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu cầu
của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá toàn diện, là
mục tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh tế bao
hàm trong nó mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết và cơ bản để
giải quyết công bằng xã hội. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn đấu của
nhân loại, vừa là động lực quan trọng của sự phát triển. Mức độ công bằng xã
hội càng cao thì trình độ phát triển, trình độ văn minh của xã hội càng có cơ
sở bền vững.
b. Những yêu cầu đặt ra về chuyển dịch CCKT gắn với phát triển kinh
tế



10
Phát triền kinh tế đòi hỏi chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tốc độ nhanh,
toàn diện, đúng hướng, muốn vậy phải quán triệt các yêu cầu sau:
- Yêu cầu chuyển dịch CCKT trên cơ sở trang bị và trang bị lại công
nghệ hiện đại cho các ngành, lĩnh vực của kinh tế quốc dân, trước hết là các
lĩnh vực trọng yếu; chuyển dịch CCKT gắn với phát triển kinh tế phải được
hiểu là quá trình chuyển dịch CCKT - kỹ thuật gắn với quá trình KT-XH đồng
thời gắn với quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Trong chuyển dịch
CCKT phải hết sức coi trọng nhân tố khoa học và công nghệ, tập trung thực
hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, hóa học và sinh học hóa.
- Chuyển dịch CCKT tạo sự thúc đẩy phân công lao động, trên cơ sở phát
huy lợi thế so sánh giữa các địa phương, các vùng và cả nước. Kết quả của sự
chuyển dịch CCKT làm cho sản xuất hàng hóa phát triển, mở rộng thị trường
vốn, thị trường công nghệ, lao động, tài nguyên, hàng hoá, dịch vụ.
Chuyển dịch CCKT gắn với phát triển kinh tế đòi hỏi sự chuyển dịch về
số lượng, chất lượng với cơ cấu hợp lý; đòi hỏi phải có cơ cấu nguồn nhân lực
hợp lý, đội ngũ chuyên gia, cán bộ hoạch định chính sách, các nhà doanh
nghiệp, cán bộ KHKT, công nhân lành nghề... Nguồn nhân lực vừa là nội dung
vừa là điều kiện giữ vai trò quyết định đối với quá trình phát triển, chuyển dịch
CCKT cũng như đối với toàn bộ quá trình phát triển kinh tế. Giai đoạn đầu rất
cần quy mô nguồn nhân lực, sau đó cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực đóng
vai trò quan trọng trong chuyển dịch CCKT gắn với phát triển kinh tế.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, đang
trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề chuyển dịch CCKT công
nghiệp phải được đặc biệt coi trọng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
quá độ tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.3. Chuyển dịch CCKT gắn với phát triển kinh tế
Quá trình phát triển kinh tế là một quá trình toàn diện và đồng bộ, bao
trùm tất cả các ngành, lĩnh vực hoạt động của một quốc gia. Vì nền kinh tế là



11
một hệ thống thống nhất các ngành, lĩnh vực liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy,
quá trình phát triển kinh tế luôn gắn liền với quá trình chuyển dịch CCKT.
Chính vì vậy, chuyển dịch CCKT là quá trình biến đổi cả về số lượng và
chất lượng các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế, gắn liền với đó là sự thay đổi
về mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Xét về bản chất, chuyển dịch CCKT chính
là sự chuyển dịch về số lượng và chất lượng của các bộ phận cấu thành CCKT,
là sự thay đổi của CCKT từ trạng thái này sang trạng thái khác phù hợp với môi
trường phát triển của nền kinh tế.
Chuyển dịch CCKT chính là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt: CCKT
ngành, CCKT vùng, cơ cấu thành phần kinh tế hướng sự phát triển nền kinh tế
theo các mục tiêu KT-XH đã được xác định trong từng thời kỳ phát triển của
mỗi quốc gia, địa phương.
Chuyển dịch CCKT phải dựa trên cơ cấu hiện có, cải tạo cơ cấu cũ lạc
hậu, không còn phù hợp, bổ sung, xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện
thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Sự chuyển dịch này theo quy luật
vận động biện chứng, từ sự biến đổi lượng dẫn đến chuyển hóa về chất lượng
của nền kinh tế.
Hiện nay, các nước trên thế giới và nhất là các nước đang phát triển đều
thực hiện việc điều chỉnh CCKT, thông qua việc thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất, tăng cường xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và mở rộng
thị trường nhằm chủ động thúc đẩy chuyển dịch CCKT đạt được mục tiêu đề
ra, rút ngắn giai đoạn phát triển để theo kịp các nước công nghiệp. Chuyển dịch
CCKT của nước ta hiện nay được thực hiện theo định hướng giảm dần tỷ trọng
của ngành nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ
trong tổng giá trị sản phẩm quốc dân.
Quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi được thể hiện khá rõ nét trong quá

trình chuyển dịch CCKT. Việc chuyển dịch CCKT trước hết được bắt đầu từ
sự thay đổi về lượng bên trong của các bộ phận cấu thành CCKT. Sự thay đổi


12
về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất. Bản thân CCKT cũng không ở trạng
thái tĩnh mà luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển, chuyển hóa lẫn nhau:
cơ cấu cũ dần dần chuyển sang cơ cấu mới và rồi sau một thời gian nhất định
cơ cấu mới lại được thay bằng cơ cấu khác hoàn thiện hơn và ở trình độ cao
hơn. Chuyển dịch CCKT gắn với phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến thay đổi vị
trí của các ngành trong CCKT. Cơ cấu nền kinh tế của mỗi quốc gia cấu thành
theo 3 ngành tổng hợp gồm: Nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
Chuyển dịch CCKT ở các nước đang phát triển diễn ra theo xu hướng sau:
- Giai đoạn đầu nông nghiệp giữ vị trí hàng đầu, là hoạt động kinh tế cơ
bản, tạo ra hàng hóa tiêu dùng thiết yếu và bảo đảm điều kiện cho phát triển
công nghiệp. Khi đạt tới trình độ phát triển nhất định, nhu cầu cơ bản của dân
cư về lương thực, thực phẩm được bảo đảm thì vị trí ngành nông nghiệp, tỷ
trọng lao động và giá trị sản lượng nông nghiệp trong tổng giá trị sẽ giảm dần.
- Công nghiệp là ngành quan trọng nhưng ở giai đoạn đầu của quá trình
phát triển, chủ yếu công nghiệp nhỏ bé, sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu. Trong
quá trình phát triển, công nghiệp được ưu tiên phát triển, dần dần chiếm lĩnh vị
trí hàng đầu trong CCKT quốc dân.
- Các hoạt động dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống là điều kiện để phát
triển các ngành kinh tế và cải thiện đời sống của dân cư. CNH cần tập trung phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng để phát triển sản xuất và thu hút đầu tư.
1.1.2. Quan niệm, nội dung và sự cần thiết của chuyển dịch CCKT công
nghiệp gắn với phát triển kinh tế
1.1.2.1. Quan niệm về chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển
kinh tế
Chuyển dịch CCKT công nghiệp: là sự thay đổi về số lượng, sự thay đổi

về quan hệ tỷ lệ giữa các phân ngành sản xuất trong ngành công nghiệp, thay
đổi cơ cấu ngành công nghiệp từ chỗ chưa phù hợp sang một cơ cấu ngành công
nghiệp tiên tiến, hiện đại, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp chính là tăng tỷ trọng ngành sản xuất


13
có thiết bị và công nghệ hiện đại, ứng dụng nhiều thành tựu KHKT vào sản
xuất để tăng năng suất lao động, giảm dần những ngành sản xuất sử dụng nhiều
lao động, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp đạt hiệu quả, đòi hỏi nhà
nước phải xác định xu hướng vận động, định hướng sự chuyển dịch, có bước
đi, giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp phù hợp. Chuyển dịch cơ
cấu ngành công nghiệp là nội dung cơ bản, quan trọng hàng đầu, là vấn đề có
tính chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp gắn với phát triển kinh tế chính
là khai thác thế mạnh của từng ngành sản xuất trong nội bộ ngành công nghiệp,
ưu tiên phát triển các ngành trọng điểm, sản xuất các sản phẩm mũi nhọn, đồng
thời kết hợp tối ưu quy mô sản xuất với kỹ thuật công nghệ và chuyên môn hóa
hợp lý trong từng ngành sản xuất, làm tăng nhanh tỷ trọng giá trị của công
nghiệp, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến bằng cách ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ hiện đại với sự phát triển cơ khí hóa, tự động hóa, hóa
học hóa vào SXCN. Ngoài ra phải kết hợp sử dụng công nghệ truyền thống và
công nghệ hiện đại, đi tắt đón đầu, phát triển theo chiều sâu, tạo ra những ngành
công nghiệp mũi nhọn theo kịp trình độ KHCN tiên tiến thế giới.
1.1.2.2. Nội dung chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển kinh tế
Chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển kinh tế là một quá
trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, toàn diện... tập trung
vào một số nội dung chủ yếu sau:
Một là, Phải tập trung chuyển nền công nghiệp mang tính thủ công, nửa

cơ khí sang nền công nghiệp hiện đại, gắn với điện tử, tin học, số hóa.
Đây là nội dung rất quan trọng đối với tất cả các nước phát triển kinh tế
nhanh. Cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung và cơ sở vật chất cho công
nghiệp nói riêng kém phát triển, phương thức sản xuất công nghiệp chủ yếu là
sản xuất nhỏ, có tính chất khép kín, tư liệu sản xuất, trình độ sản xuất thấp, sản


14
phẩm không có khả năng cạnh tranh nên giá trị sản xuất công nghiệp thấp.
Vì vậy, chuyển dịch CCKT công nghiệp gắn với phát triển kinh tế phải
phát huy nội lực, đồng thời triệt để tận dụng thời cơ, phát huy cao nhất thành
quả của cách mạng khoa học kỹ thuật, nhất là thành quả của công nghệ thông
tin. Trong thời đại ngày nay, cách mạng khoa học kỹ thuật và thông tin bùng
nổ, phải biết tranh thủ kinh nghiệm, tiếp thu thành quả của khoa học - công
nghệ của các nước phát triển, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
với sự phát triển của cơ khí hóa, tự động hóa, hóa học hóa, số hóa... để đi tắt,
đón đầu, phát triển theo chiều sâu, tập trung phát triển các ngành công nghiệp
mũi nhọn tạo ra sản phẩm có lợi thế so sánh, chất lượng đạt trình độ khoa học
công nghệ tiên tiến của thế giới, tức là thực hiện chuyển dịch CCKT công
nghiệp bảo đảm chuyển nền công nghiệp từ chỗ còn mang nặng tính thủ công,
nửa cơ khí sang nền công nghiệp hiện đại, cơ khí hóa, tự động hóa gắn với điện
tử hóa, tin học hóa, số hóa để đạt mục tiêu phát triển kinh tế nhanh.
Hai là, Chuyển nền công nghiệp sử dụng nhiều lao động sống sang nền
công nghiệp có hàm lượng khoa học và công nghệ cao.
Lực lượng lao động là một nguồn lực quan trọng đối với phát triển KTXH
và phát triển công nghiệp, ở các nước đang phát triển, đây là một lợi thế lớn vì
cơ sở vật chất kỹ thuật của công nghiệp lạc hậu do đó phải sử dụng lao động
sống là chủ yếu, nhất là đối với công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến.
Ví dụ như ngành công nghiệp khai thác than trước đây chủ yếu là sử dụng sức
lao động của công nhân, hiện nay công nghiệp dệt may, da giày... chủ yếu sử

dụng lao động sống, lao động trực tiếp, giản đơn, hàm lượng khoa học công
nghệ kết tinh trong sản phẩm ít, giá trị sản xuất công nghiệp thấp, đặc biệt là
đối với một số ngành công nghiệp làm gia công cho nước ngoài, thu nhập của
người lao động thấp, không bảo đảm cuộc sống là một trong những nguyên
nhân dẫn đến ngừng việc tập thể, đình công... Vì vậy, một trong những nội dung
quan trọng của chuyển dịch CCKT công nghiệp là phải trên cơ sở các thành tựu


15
khoa học và công nghệ tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất hiện đại cho ngành công
nghiệp, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất công nghiệp, đi
đôi với đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
phát triển kinh tế. Phải chuyển đổi công nghiệp theo hướng: giai đoạn đầu chủ
yếu sử dụng lao động sống, lao động giản đơn, năng xuất thấp sang nền CN có
hàm lượng khoa học công nghệ cao, sản xuất ra các sản phẩm CN có giá trị, kết
tinh hàm lượng chất xám cao, giải phóng sức lao động, tạo ra bước chuyển quan
trọng sang nền CN hiện đại, văn minh.
Ba là, Chuyển dịch nền công nghiệp mang nặng tính lắp ráp sang nền
công nghiệp chế tạo các sản phẩm có giá trị cao.
Kinh nghiệm của một số nước phát triển và thực tế của Việt Nam những
năm đầu của thời kỳ đổi mới cho thấy: Giai đoạn đầu của quá trình phát triển
kinh tế chuyển dịch nền kinh tế tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ đầu tư
ít vốn, trình độ kỹ thuật trung bình, sử dụng nhiều lao động, tận dụng lợi thế so
sánh về lao động giá rẻ để sản xuất những mặt hàng cạnh tranh trên thị trường
bằng giá rẻ, tính chất sản xuất chủ yếu mang tính gia công lắp ráp (ví dụ như ở
Thái Nguyên công nghiệp dệt may, lắp ráp điện tử) sử dụng nhiều nguyên liệu
gây ô nhiễm môi trường, tỷ lệ nội địa hóa thấp, chủng loại hàng hóa đơn điệu,
giá trị gia tăng của sản phẩm còn thấp, sản xuất công nghiệp với quy mô nhỏ,
năng lực, trình độ kỹ thuật sản xuất thấp, khả năng cạnh tranh của sản phẩm yếu;
mới đạt được mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động.

Vì vậy, phải đầu tư phát triển tạo bước đột phá nhanh chóng theo hướng
nâng cao trình độ công nghệ, chế tác, phát triển các ngành công nghiệp công
nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin viễn thông điện tử, tự động hóa, chú trọng
phát triển công nghiệp phần mền, tin học, có tốc độ tăng trưởng vượt trội; phát
triển có hiệu quả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, hình
thành các khu kinh tế, khắc phục tình trạng nền công nghiệp chủ yếu là sản xuất
nhỏ và vừa, chất lượng sản phẩm và giá trị sản phẩm thấp. Qua trình phát triển


16
kinh tế phải đi vào công nghiệp hiện đại, đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất của
ngành công nghiệp, chuyển công nghiệp từ gia công cho nước ngoài sang sản
xuất, chế biến từ nguyên liệu trong nước. Phát triển các ngành có yêu cầu công
nghệ cao, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước, chấm dứt tình trạng khai thác
với hệ số hữu ích thấp, sản xuất, xuất khẩu khoáng sản dạng thô. Cần tập trung
phát triển các ngành điện, hóa dầu, các ngành chế tạo máy, điện tử, công nghệ
thông tin (sản xuất phần mền) công nghệ sinh học và tự động hóa, đẩy mạnh
xuất khẩu; tin học hóa các ngành công nghiệp... sản xuất ra các sản phẩm có
giá trị cao.
Đây là giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm đạt được mục tiêu,
tạo tiền đề cho nền kinh tế cất cánh và đẩy mạnh phát triển kinh tế để đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Bốn là, Chuyển dịch các ngành công nghiệp sử dụng nhiều tài nguyên
thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường sang nền công nghiệp sử dụng các vật
liệu nhẹ và thân thiện với môi trường
Thực tế quá trình phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới và những
năm đầu của thời kỳ phát triển kinh tế ở Việt Nam cho thấy: Khi công nghiệp
phát triển tất yếu dẫn đến tiêu hao nhanh nguồn tài nguyên thiên nhiên, lãng
phí tài nguyên thiên nhiên, trong khi đó nguồn tài nguyên thiên nhiên không

phải là vô tận, nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo, sản xuất
công nghiệp tiềm ẩn hiểm họa ô nhiễm môi trường sinh thái (rác thải, khí thải,
nước thải...). Vấn đề này đang diễn ra rất phức tạp, là thách thức to lớn đối với
quá trình phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển bền vững của một đất
nước nói chung và của toàn cầu. Ở các thành phố lớn của Việt Nam và Thái
Nguyên đang phải gánh chịu và đang phải khắc phục hậu quả rất lớn về ô nhiễm
môi trường do quy hoạch phát triển công nghiệp không đồng bộ, những năm
đầu của quá trình phát triển kinh tế, thu hút đầu tư đã không quan tâm thỏa đáng


×