Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá ảnh hưởng một sổ yếu tố sinh thái (nhiệt độ, pH) đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari Oribatida) ở đất trồng hoa mẫu đơn xã Mê Linh, Huyện Mê Linh, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

******

LA THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
YẾU TỐ SINH THÁI (NHIỆT ĐỘ, pH)
ĐẾN CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP
(ACARI:ORIBATIDA) Ở ĐẤT TRỒNG
HOA MẪU ĐƠN XÃ MÊ LINH,
HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

HÀ NỘI – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

******

LA THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
YẾU TỐ SINH THÁI (NHIỆT ĐỘ, pH)
ĐẾN CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP
(ACARI:ORIBATIDA) Ở ĐẤT TRỒNG
HOA MẪU ĐƠN XÃ MÊ LINH,


HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐÀO DUY TRINH

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng
dẫn TS. Đào Duy Trinh đã tận tình, chu đáo hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa
luận này.
Xin gửi lời cảm ơn tới chị Nguyễn Thị Nhàn học viên K20 chuyên ngành
sinh thái học tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã cùng tôi hoàn thành đề
tài khóa luận này. Tôi trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ khoa học và tạo điều kiện
của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong Khoa Sinh KTNN Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã hết sức giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá tình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình đã hỗ trợ, chia
sẻ, động viên để tôi vƣợt qua mọi khó khăn trong học tập cũng nhƣ trong cuộc
sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

La Thị Ngân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các mẫu nghiên cứu đƣợc chúng tôi phân tích

đúng phƣơng pháp nhƣ trong khóa luận. Tất cả các số liệu và những kết quả
nghiên cứu trong khóa luận này hoàn toàn chính xác, trung thực.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đều
chính xác và đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc
thực hiện khóa luận đều đã đƣợc cảm ơn.
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

La Thị Ngân


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Viết tắt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


A1
A2
MĐTB
H’
J’
S
SI
TS
Lần 1
Lần 2
sp.

Tầng đất 0 - 10cm
Tầng đất 10 - 20cm
Mật độ trung bình
Chỉ số đa dạng loài
Chỉ số đồng đều
số lƣợng loài theo tầng phân bố
Tống số lƣợng loài theo sinh cảnh
Tiến sĩ
Lần thu mẫu thứ 1
Lần thu mẫu thứ 2
Loài chƣa xác định tên

12

pH

Độ chua của đât


13

t

Nhiệt độ

14

cs.

Cộng sự


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 3
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT ........................................................ 5
MỤC LỤC ......................................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... 10
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. 11
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế của đề tài ......................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Dự kiến đóng góp của đề tài ...................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới ......................................... 4

1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam .......................................... 4
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN ................................... 7
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 7
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 7
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 7
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 7
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 7


2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 7
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 7
2.2.3. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 8
2.2.3.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 8
2.2.3.2. Địa hình ...................................................................................... 8
2.2.3.3. Khí hậu........................................................................................ 8
2.2.3.4. Tài nguyên động thực vật ........................................................... 8
2.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................. 9
2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài .............................................................. 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 9
2.4.1. Nghiên cứu tài liệu ............................................................................ 9
2.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm ................................................................... 9
2.4.2.1. Vật liệu nghiên cứu..................................................................... 9
2.4.2.1. Thu mẫu .................................................................................... 10
2.4.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất ........................................ 10
2.4.4. Định loại Oribatida ......................................................................... 11
2.4.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida .............................. 14
2.4.5.1. Thành phần loài Oribatida ........................................................ 14
2.4.5.2. Cấu trúc quần xã Oribatida ....................................................... 14
2.4.6. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã
Oribatida ................................................................................................... 14

2.4.7. Phƣơng pháp phân tích và thống kê số liệu .................................... 15
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 17


3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng
hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh ........................................................................ 17
3.1.1. Thành phần loài Oribatida ở đất trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê
Linh ........................................................................................................... 17
3.1.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp ở đất trồng hoa
mẫu đơn xã Mê Linh ................................................................................. 21
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng hoa mẫu
đơn tại xã Mê Linh ....................................................................................... 22
3.2.1. Cấu trúc quần xã Oribatida theo chiều thằng đứng ........................ 22
3.2.1.1. Đa dạng thành phần loài ........................................................... 23
3.2.1.2. Mật độ trung bình ..................................................................... 23
3.2.1.3. Độ đa dạng loài H’.................................................................... 23
3.2.1.4. Độ đồng đều J’ .......................................................................... 23
3.2.1.5. Các loài Oribatida ƣu thế trong các tầng thẳng đứng ............... 23
3.2.2. Biến đổi của cấu trúc quần xã Oribatida theo 2 lần thu mẫu .......... 25
3.2.2.1. Đa dạng thành phần loài ........................................................... 25
3.2.2.2. Mật độ trung bình ..................................................................... 25
3.3.2.3. Độ đa dạng loài H’.................................................................... 26
3.3.2.4. Độ đồng đều J’ .......................................................................... 26
3.3.2.5. Các loài Oribatida ƣu thế trong 2 lần thu mẫu ......................... 26
3.3. Ảnh hƣởng một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã
Oribatida ở đất trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh ..................................... 29
3.3.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Oribatida ở
đất trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh...................................................... 29



3.3.1.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến số loài và mật độ trung bình....... 30
3.3.1.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến các chỉ số sinh học (H’, J’) ........ 31
3.3.1.3. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đối với loài Oribatida ƣu thế ............. 31
3.3.2. Ảnh hƣởng của độ pH đối với cấu trúc quần xã Oribatida ở đất
trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh ........................................................... 34
3.3.2.1. Ảnh hƣởng của độ pH đến số loài và mật độ trung bình .......... 35
3.3.2.2. Ảnh hƣởng của pH đối với các chỉ số sinh học (H’; J’) ........... 36
3.3.2.3. Ảnh hƣởng của độ pH đối với loài Oribatida ƣu thế ................ 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 40
KẾT LUẬN .................................................................................................. 40
1. Thành phần loài Oribatida .................................................................... 40
2. Cấu trúc quần xã Oribatida ................................................................... 40
3. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã
Oribatida ................................................................................................... 40
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 42


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida ................................................ 12
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc
cao ................................................................................................... 13


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài các tầng phân bố ở đất trồng hoa
Mê Linh ........................................................................................... 18
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Oribatida ở các tầng phân
bố tại đất trồng hoa mẫu đơn xã Mê Linh....................................... 21
Bảng 3.3. Một số định lƣợng cấu trúc quần xã Oribatida theo 2 mùa ở

các tầng phân bố.............................................................................. 22
Bảng 3.4. Các loài Oribatida ƣu thế ở sinh cảnh đất trồng hoa mẫu đơn
xã Mê Linh ...................................................................................... 24
Bảng 3.5. Một số chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã Oribatida theo hai
lần thu mẫu ở đất trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh .................... 25
Bảng 3.6. Các loài Oribatida ƣu thế ở đất trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê
Linh theo 2 lần thu mẫu .................................................................. 27
Bảng 3.7. Nhiệt độ đối với một số chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã
Oribatida ở đất trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh ........................ 30
Bảng 3.8. Nhiệt độ đối với các loài Oribatida ƣu thế ở đất trồng hoa mẫu
đơn tại xã Mê Linh .......................................................................... 32
Bảng 3.9. pH đối với một số chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã
Oribatida ở đất trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh ........................ 35
Bảng 3.10. Độ pH đối với các loài Oribatida ƣu thế ở đất trồng hoa mẫu
đơn tại xã Mê Linh .......................................................................... 37


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới sinh vật trong đất rất đa dạng và phong phú, trong đó động vật
đất đóng một vai trò quan trọng, là thành phần không thể thay thế trong các
quá trình sinh học xảy ra trong đất. Chúng tham gia tích cực vào quá trình tạo
đất, góp phần làm tăng độ phì nhiêu và bảo vệ môi trƣờng đất. Trong đó, phải
kể đến quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida). Chúng có vai trò lớn trong việc
phân hủy chất hữu cơ, vô cơ, chất phóng xạ, làm sạch môi trƣờng đất. Ve giáp
Acari: Oribatida có kích thƣớc nhỏ, mật độ quần thể lớn, đa dạng về thành
phần loài, đặc điểm phân bố rộng, dễ thu lƣợm, dễ nhận dạng, lại rất nhạy
cảm với những biến đổi của môi trƣờng sống (nhiệt độ, độ pH...) [4].
Mỗi loài có một giới hạn nhiệt độ nhất định nên nhiệt độ đƣợc coi là yếu
tố sinh thái có ảnh hƣởng lớn nhất tới sự sống, sự sinh trƣởng, phát triển, sinh

sản của động vật nói chung và Oribatida nói riêng. Do đó nó ảnh hƣởng đến
sự biến động số lƣợng và sự phân bố của các cá thể, quần thể, quần xã
Oribatida [19].
Độ pH đất ảnh hƣởng đến các quá trình lí hóa, sinh học trong đất và có
tác động đến cây trồng và các sinh vật đất. Nó là chỉ số đánh giá mức độ chua
hay kiềm của một đất, đƣợc đánh giá bởi nồng độ của ion H+ và

có trong

đất. Độ pH thay đổi sẽ làm thay đổi tính thấm của vỏ bọc, làm ảnh hƣởng tới
sự trao đổi nƣớc, muối khoáng và sự hô hấp của động vật trong đất trong đó
có các loài Oribatida. Độ pH thích hợp cho nhiều loài động vật là trung tính
hoặc hơi chua [18].
Trong những năm qua đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về Ve giáp
(Acari: Oribatida) song các tác giả mới chỉ đi sâu nghiên cứu thành phần loài
và cấu trúc quần xã Ve giáp mà chƣa nghiên cứu, đánh giá các nhân tố sinh
thái đến cấu trúc quần xã đó, chƣa đánh giá đƣợc sự tác động của các nhân tố
1


sinh thái (nhiệt độ, pH đất…) đến mật độ, thành phần loài, độ đa dạng của các
quần xã ve giáp. Trong khi đó, nhân tố sinh thái (nhiệt độ, pH đất…) có ảnh
hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống của sinh vật. Phần lớn các nhân tố
này thay đổi theo không gian và thời gian, chúng luôn có sự tác động qua lại
và gắn bó chặt chẽ với nhau tạo thành một tổ hợp sinh thái, cùng tác động lên
sinh vật nói chung và động vật đất nói riêng.
Hiện nay, huyện Mê Linh có gần 1.300ha đất sản trồng hoa với nhiều
loài hoa khác nhau nhƣ hoa hồng, hoa mẫu đơn, hoa lay ơn,... Trong đó, hoa
mẫu đơn có giá trị kinh tế cao đƣợc sử dụng nhiều dƣới dạng hoa chậu, hoa
cảnh. Ngoài ra, hoa đơn còn đƣợc dùng làm thuốc. Hoa mẫu đơn có tác dụng

thanh nhiệt giải độc, khu phong, trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau. Hoa cũng đƣợc
dùng để chữa bệnh kiết lị. Cũng nhƣ các khu trồng hoa khác, hầu hết việc
trồng và chăm sóc hoa đều đang lạm dụng, sử dụng bừa bãi các loại phân hóa
học, thuốc trừ sâu. Điều này dẫn đến làm giảm sự đa dạng sinh học ở đất
trồng và gây ra các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng tại đây [17], [21].
Với tất cả những lí do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá ảnh
hưởng một sổ yếu tố sinh thái (nhiệt độ, pH) đến cấu trúc quần xã Ve giáp
(Acari: Oribatida) ở đất trồng hoa mẫu đơn xã Mê Linh, Huyện Mê Linh,
Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá một số yếu tố sinh thái (nhiệt độ, pH) đến sự đến sự biến động
thành phần loài Oribatida.
Đề tài có thế bổ sung cơ sở khoa học cho việc đánh giá các yếu tố sinh
thái đối với phân tích cấu trúc quần xã Oribatida, cũng nhƣ yếu tố chỉ thị sinh
học trong việc quản lý bền vững hệ sinh thái của đất trồng hoa mẫu đơn xã
Mê Linh.

2


3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các dẫn liệu về sự tác động của một số nhân tố sinh thái đến
cấu trúc quần xã Oribatida ở khu vực trồng hoa xã Mê Linh.
Đề tài bổ sung dẫn liệu về đa dạng sinh học của quần xã Oribatida ở
khu vực trồng hoa xã Mê Linh. Bổ sung dẫn liệu chi tiết đặc trƣng định
lƣợng của chúng theo sinh cảnh, theo độ sâu của đất (0-10 cm và 10-20 cm).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích số liệu làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá và sử
dụng cấu trúc của quần xã Oribatida nhƣ yếu tố chỉ thị sinh học, trong quản lý

bền vững hệ sinh thái đất tại xã Mê Linh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida ở khu
vực trồng hoa mẫu đơn xã Mê Linh, chiều sâu thẳng đứng trong đất (0- 10 cm
và 10-20 cm).
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
Góp phần đánh giá đƣợc vai trò của một số yếu tố sinh thái đối với sự
thay đối cấu trúc quần xã Oribatida ở đất trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh.
Đề tài bổ sung tƣ liệu về thành phần loài Oribatida, góp phần đánh giá
tài nguyên đa dạng động vật đất của Việt Nam. Bƣớc đầu dự đoán ảnh hƣởng
của một số yếu tố sinh thái đến hệ sinh thái đất nói chung và đến quần xã
Oribatida nói riêng.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới
Trên thế giới, các loài Oribatida đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu, cách đây
hàng trăm năm. Ở Đức từ năm 1804 với công trình của Hermann J.F; Ở Italia
từ năm 1876, 1877 với công trình của Canestrini G. & Fanzago F. ... Tuy
nhiên, những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu về Oribatida mới diễn
ra mạnh mẽ. Khu hệ Oribatida trên thế giới hiện đã mô tả khoảng 10.000 loài
và thực tế có thể lên đến 100.000 loài (Schatz H, 2002) [15].
Số lƣợng giống Oribatida trên thế giới tăng từ 700 giống lên hơn 1000
giống chỉ trong 20 năm gần đây (Balogh J. và Balogh p., 1992) [10].
Theo Maraun và cs. (2003), môi trƣờng số và các sinh vật trong đất trong
các hệ sinh thái đƣợc quản lý có thể bị ảnh hƣởng bởi bất kì tổ hợp nào của
các nhân tố sử dụng đất nhƣ phƣơng thức canh tác, thuốc trừ sâu, phân bón,
sự rắn chắc hóa của đất trong thời kỳ thu hoạch và vận chuyển nông sản

(Maraun et al., 2003) [12].
Theo Petersen và Luxton (1982), độ phong phú và độ đa dạng lớn nhất
của Oribatida là ở trong lớp thảm mục, trong cây gỗ, rêu, nấm, địa y và trong
các tầng nông sâu của đất, tuy nhiên chúng chỉ tập trung phân bố ở tần trên, từ
0-20cm (Petersen và Luxton, 1982) [13].
Nghiên cứu của Archaur và cs. (2006) đã chỉ ra, mặc dù độ phong phú
của nhiều loài nhìn chung là bị suy giảm trong thời kì bị khô hạn nhƣng cũng
có một vài taxon có thể gia tăng số lƣợng trong thời kỳ khô hạn hoặc ngay sau
thời kì khô hạn (Archaux et al,. 2006) [9].
1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam
Năm 2012, tác giả Triệu Thị Hƣờng và cs., nghiên cứu sựu biến động
thành phần loài Ve giáp tại khu công nghiệp Bình Xuyên và vùng phụ cận
thuộc huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc sự biến
4


động về thành phần loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau đó là KCN,
VQG, VQN, Ruộng. kết quả ghi nhận đƣợc 38 loài , trong đó có 2 loài chƣa
định tên (Triệu Thị Hƣờng và cs., 2012) [1].
Năm 2016, Đào Duy Trinh và Đàm Thị Hải Đƣờng đã nghiên cứu đánh
giá ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến ve giáp tại VQG Tam Đảo.
Nghiên cứu ghi nhận đƣợc 56 loài Oribatida thuộc 47 giống, 26 họ ở cả 2 lần
thu mẫu tại địa điểm nghiên cứu. Tầng thảm mục có số lƣợng loài tập trung
cao nhất (40 loài), giảm dần theo thứ tự: tầng A1 (38 loài), tầng rêu (35 loài),
tầng A2 (19 loài). Cấu trúc quần xã Oribatida có: độ đa dạng loài H’ cao nhất
ở tầng A1 (3,089), thấp nhất ở tầng A2 (2,563). Độ đồng đều J’ cao nhất ở
tầng A2 (0,8706) và thấp nhất ở tầng rêu (0,7755). Khi nhiệt độ môi trƣờng
tăng, số lƣợng loài, MĐTB, độ đa dạng loài H’ các loài ƣu thế cũng tăng lên
tƣơng ứng ở các ở các tầng phân bố nhƣng ít ảnh hƣởng đến độ đồng đều J’.
Khi độ pH trong đất giảm, số lƣợng loài, MĐTB, độ đa dạng loài H’ tăng

nhƣng ít ảnh hƣởng đến độ đồng đều J’, số loài ƣu thế và độ ƣu thế của loài
(Đào Duy Trinh, Đàm Thị Hải Đƣờng, 2016) [6].
Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Lệ đã nghiên cứu Ve giáp
(Acari: Oribatida) ở đất trồng súp lơ xanh tại làng Trung Hậu, xã Tiền Phong,
huyện Mê Linh, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận đƣợc 9 họ, 13 giống,
19 loài. Trong đó chỉ số đa dạng loài H’ đạt giá trị cao nhất ở đợt thu mẫu thứ
3, tầng đất A1 (tƣơng ứng H’= 1,89), và thấp nhất ở đợt thu mẫu thứ 2 tầng
đất A2 và lần lấy mẫu số 3 tầng A2 (H’= 1,04). Chỉ số đồng đều J’ dao động
từ 0,5 đến 0,98. (Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Lệ, 2017) [7].
Năm 2017, Đào Duy Trinh và Phan Trọng Trƣờng nghiên cứu đất trồng
cải củ tại vƣờn Sinh học khoa Sinh – KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2. Kết quả nghiên cứu đã xác định MĐTB của Ve giáp dao động từ 6.620 cá
thể/m3 đến 12.600 cá thể/m3 do càng xuống tầng đất sâu thì MĐTB của loài
5


càng giảm. Độ đa dạng loài H’ đạt giá trị cao nhất ở tầng A1 (2,29) ở đất
trồng cải củ có bón phân ure và thấp nhất ở tầng đất A2 (1,823) ở đất trồng
cải củ không bón phân ure. Độ đồng đều J’ đạt giá trị cao nhất ở tầng đất A1
(0,912) và thấp nhất ở tầng đất A2 (0,685) (Đào Duy Trinh, Phan Trọng
Trƣờng, 2017) [8].

6


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thuộc bộ Ve giáp (Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp

Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành
Chân khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia) [4] ở khu vực đất
trồng hoa mẫu đơn xã Mê Linh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida đƣợc
tiến hành ở khu vực trồng hoa mẫu đơn tại xã Mê Linh, huyện Mê Linh, Hà
Nội.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Vƣờn hoa mẫu đơn xã Mê Linh, Huyện Mê Linh, Hà Nội.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari:
Oribatida) từ tháng 8 năm 2017. Tôi tiến hành lấy mẫu theo hai đợt:
Đợt 1 vào 30/09/2017 với số lƣợng 10 mẫu.
Đợt 2 vào 30/11/2017 với số lƣợng 10 mẫu.
Tổng số mẫu định tính đất thu đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Tầng
Sinh cảnh
Tổng số

Tầng đất 0-10cm Tầng đất 10-20cm
30/9

30/11

30/9

30/11

5


5

5

5

7

Tổng

20


2.2.3. Điều kiện tự nhiên
2.2.3.1. Vị trí địa lý
Huyện Mê Linh nằm phía Tây Bắc của Thủ đô, cách trung tâm Hà Nội
khoảng 25km, có tọa độ từ 21008’ đến 21013’ vĩ độ Bắc, và 105036’ đến
105047’ kinh độ Đông. Phía Bắc, Mê Linh đƣợc giới hạn bởi sống Cà Lồ, tiếp
giáp với huyện Bình Xuyên; phía Nam giới hạn bởi sông Hồng, giáp huyện
Đan Phƣợng; phía Tây giáp huyện Yên Lạc, phía Đông giáp huyện Sóc Sơn,
Đông Anh [20].
2.2.3.2. Địa hình
Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam
theo hƣớng ra sông Hồng. Với tổng diện tích tự nhiên 14.252ha, theo đặc
điểm địa hình, huyện Mê Linh đƣợc chia thành 3 tiểu vùng là: tiểu vùng đồng
bằng, tiểu vùng ven đê sông Hồng, tiểu vùng trũng [20].
2.2.3.3. Khí hậu
Huyện Mê Linh có hình thái khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với bốn
mùa trong năm, trong đó có hai mùa rõ rệt. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến

tháng 9 với nhiệt độ nóng nhất vào tháng 6, 7 trung bình trên 300C. Mùa lạnh
kéo dài khoảng 3 – 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 2 hoặc 3 năm sau); tháng
lạnh nhất nhiệt độ xuống thấp 180C. Độ ẩm trung bình trong năm dao động
khoảng 70 – 80%. Lƣợng mƣa trung bình tƣơng đối thấp, vào khoảng
1.330mm, chủ yếu vào mùa hè [20].
2.2.3.4. Tài nguyên động thực vật
Tài nguyên động thực vật khá đa dạng và phong phú, trong đó nguồn
thực vật đa dạng và phong phú hơn cả. Mê Linh hiện nay trồng rất nhiều loại
hoa nhƣ hồng, mẫu đơn, cúc…, các câu hoa màu và các cây ăn quả. Về động
vật thì đƣợc phân bố chủ yếu trong đất, nƣớc, không khí và các loại vật nuôi
góp phần tăng trƣởng kinh tế, đa dạng sinh học và cải tạo đất [20].
8


2.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Mê Linh đã hình thành 3 vùng sản xuất nông nghiệp: Vùng gò đồi phát
triểm lâm nghiệp, kinh tế trang trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm; vùng màu sản
xuất các loại rau, hoa, cây công nghiệp, thực phẩm và vùng nội, ngoại đê sống
Hồng chuyên sản xuất cây lƣơng thực, chăn nuôi bò sữa, bò thịt.
Ở Mê Linh còn có nhiều di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng mang đậm
bản sắc dân tộc, có giá trị về kiến trúc nghệ thuật và lịch sử nhƣ: Thành cổ Mê
Linh, đình Hạ Lôi, Đền Hai Bà Trƣng,… [20].
2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Xác định thành phần loài, phân tích đa dạng loài Oribatida ở đất trồng
hoa mẫu đơn xã Mê Linh.
- Xác định cấu trúc quần xã Oribatida theo chiều thẳng đứng thông qua
phân tích các chỉ số (số loài, mật độ trung bình, chỉ số đang dạng H’, chỉ số
đồng đều J’, độ ƣu thế).
- Đánh giá sự ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái (nhiệt độ, độ pH)
đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng hoa mẫu đơn xã

Mê Linh.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu tài liệu
- Kế thừa các kết quả thông tin, số liệu và những tƣ liệu, kết quả liên
quan đến đề tài mà các công trình nghiên cứu đã báo cáo tổng kết công khai,
công bố, đăng tải trên các phƣơng tiện truyền thông chính thức.
2.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
2.4.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa: Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ
nhật cỡ (5x5x10)cm, cân tiểu li, túi nilong đựng mẫu, bút dạ không xóa, sổ
nhật kí thực địa, thiết bị đo nhiệt độ chuyên dụng (Trần Đình Nghĩa, 2005)[2].
9


Dụng cụ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm:
- Dụng cụ tách Oribatida ra khỏi đất: Bóng điện 100w, phễu lọc, ống
nghiệm 10cm, băng dính,…
- Dụng cụ tách mẫu, phân tích mẫu: đĩa petri, ống hút, kim tách mẫu,
giấy thấm, bông, kính hiểm vi,…
- Hóa chất: Glixerol, Fomandehit, cồn 90o,..
2.4.2.1. Thu mẫu
Trên thực địa, tôi tiến hành thu mẫu theo hình dấu thập, mỗi điểm lấy
mẫu cách nhau 5 mét. Cả hai lần lấy mẫu đều thu lắp lại tại cùng một điểm
nghiên cứu.
Để có những số liệu tin cậy cho đề tài, cần thu mẫu tại thực địa theo
phƣơng pháp sau:
Tầng A1 và A2: Mẫu đất đƣợc lấy ở 2 tầng có độ sâu từ 0 – 10cm (tính
từ mặt đất) kí hiệu là tầng A1 và từ 10 – 20cm kí hiệu là tầng A2. Kích thƣớc
của mỗi mẫu là (5x5x10)cm3, diện tích bề mặt tƣơng ứng là 25cm2 theo ô tiêu
chuẩn. Mỗi tần lấy 5 mẫu (tổng 10 mẫu). Tại ruộng hoa mẫu đơn, lấy 5 mẫu ở

5 vị trí khác nhau (4 mẫu ở 4 góc ruộng và 1 mẫu ở trung tâm).
Tất cả các mẫu đất sau khi đƣợc thu đều cho ngay vào túi nilong riêng,
đem cân khối lƣợng mẫu, bên ngoài túi dùng bút không xóa ghi các thông số
cần thiết nhƣ: ngày, tháng, sinh cảnh, tầng đất… sau đó buộc chặt lại. Tất cả
các mẫu cùng một tầng đất thì để vào một túi nilong to, tránh nhầm lẫn và đều
đƣợc ghi vào sổ nhật kí thực địa. Mẫu đƣợc đem về phòng thí nghiệm để phân
tích trƣớc 5 -7 ngày sau khi thu mẫu (Vũ Quang Mạnh, 2007) [4].
2.4.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất
- Nhiệt độ: có máy đo chuyên dụng, máy đo nhiệt độ.
- pH đất: Mẫu đất sau khi thu sẽ đƣợc đo bằng máy đo pH Greisinger
GPH 114 (pH theo TCVN 5979: 2007 ISO 10390: 2005).
10


2.4.4. Định loại Oribatida
Mẫu Oribatida trƣớc khi định loại cần đƣợc tẩy màu, làm trong vỏ kitin
cứng. Quan sát dƣới kính hiển vi: dựa vào các đặc điểm hình dạng ngoài,
dùng kim tách sơ bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau, quan sát ở
các tƣ thế khác nhua theo hƣớng lƣng và bụng rồi ngƣợc lại (Vũ Quang
Mạnh, 2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015)
[4], [5], [16].
Saukhi hoàn tất quá trình định loại, các loài Oribatida đƣợc chụp ảnh và
tất cả các cá thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch
định hình bằng formon 4%. Dùng giấy decan ghi các thông tên loài cần thiết
bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nƣớc. Tất cả các ống nghiệm đƣợc
đặt chung vào lọ thủy tinh lớn chứ formon 4% để bảo quản lâu dài. Ghi tất cả
các tên loài đã đƣợc định loại vào nhật kí phòng thí nghiệm (Vũ Quang Mạnh,
2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015) [4],
[5], [16].
Danh sách các loài Oribatida đƣợc sắp cếp theo hệ thống cây chủng loại

phát sinh dựa theo hê thống phân loại của Balogh J. và Balogh p., 1992 [10].
Các loài trong một giống đƣợc sắp xếp theo vần a,b,c. Định loại tên loài theo
các tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: (Vũ Quang Mạnh,
2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015) [4],
[5], [16].
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đã đƣợc
TS. Đào Duy Trinh kiểm tra và phân loại.
Đặc điểm hình thái phân loại của Oribatida

11


Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) [4]
ˑ Prosama là phần đầu ngực bao gồm cả 4 đôi chân I, II, III và IV.
ˑ Proterosoma là phần trƣớc đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trƣớc.
ˑ Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh
dục (G) và 2 đôi chân sau.
ˑ Prodursum là tấm giáp đầu ngực; Notogaster là tấm giáp lƣng.
ˑ Gnathosoma là phần hàm miệng.
ˑ Propodosoma là phần thân trƣớc mang dôi chân I và II.
ˑ Metapodosoma là phần thân giữa mang đôi chân III và IV.
ˑ Podosoma là phần ngực bao gồm 4 đôi chân.

12


Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc cao
(Vũ Quang Mạnh, 2007) [4]
a. Mặt lƣng, b. Mặt bụng, c. Mặt bên
ˑ Ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: Lông rostrum; tấm lamella.

ˑ Le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.
ˑ Bothridium: Gốc của lông sensilus.
ˑ Exa và Exp: Lông trƣớc gốc botrridium và lông sau gốc bothridium.
ˑ Tutorium: Tấm kitin chìa ra nằm dƣới và chạy song song với lamella.
ˑ Cuspis: phần đỉnh của tấm lamella chìa lên trên bề mặt cơ thể.
Prolamela: Phần tấm kéo dài ở trƣớc lamella, không chìa lên trên bề mặt cơ
thể.
13


ˑ c1, c2, c3, cp,, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: Các lông
notogater ở ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lông dƣới miệng; 1a,
1b, 1c và 2a, 3a, 3b, 3c và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lông của epimeres 1,2,3 và 4;
ap1, ap2, ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes; ep1,
ep2, ep3, ep4: Các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4: Các
tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ip, iad, ian: Các khe
cắt lyryfissures.
ˑ G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các lông sinh dục và
lông quanh sinh dục [4].
2.4.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida
2.4.5.1. Thành phần loài Oribatida
Dùng phƣơng pháp thu mẫu tại khu vực đất trồng hoa mẫu đơn và định
loại mẫu để đƣa ra danh sách thành phần loài Oribatida
2.4.5.2. Cấu trúc quần xã Oribatida
Nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở đất trồng hao mẫu đơn ở xã Mê
Linh, tôi tiến hành phân tích 4 chỉ số định lƣợng cơ bản của Oribatida bao
gồm: số lƣợng loài, mật độ trung bình (cá thể/m3 đất), chỉ số đa dạng loài H’
(chỉ số Shannon – Waever) và chỉ số đồng đều J’ (chỉ số Pielou). Đồng thời
phân tích sự thay đổi của chúng theo độ sâu đất và theo 2 lần thu mẫu.
2.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã

Oribatida
* Phương pháp xác định các yếu tố sinh thái
- Xác định yếu tố nhiệt độ: sử dụng máy đo nhiệt độ cầm tay
- Xác định yếu tố pH: sử dụng máy đo pH Greisinger GPH 114 (theo tiêu
chuẩn 5979: 2007)
* Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái
Ảnh hƣởng của các yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Oribatida đƣợc
14


×