Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bài tiểu luận sinh viên đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.85 KB, 9 trang )

Bài tiểu luận
So sánh “ Vấn đề vốn của công ty cổ phần “ trong luật doanh nghiệp
2005 và 2015.

Môn học ; pháp luật kinh tế
Giảng viên :
Nhóm lớp : 24

Nhóm thực hiện
1: Vũ Thị Ngọc
2: Nguyễn Thu Hương
3: Phạm Thị Hương
4:Mai Thanh Hải
5: Phạm Thị Mỹ Duyên
6: Nguyễn Thị Minh Trâm
7: Lê Thị Quỳnh Trâm
8:Hoàng Thị Phương Thảo


Lời nói đầu
Ngay từ đầu quá trình đổi mới, mở cửa nền kinh tế, việc cải cách nền
hành chính nói chung, các thủ tục hành chính nói riêng đã được đặt ra và thực
hiện,với nhiệm vụ cụ thể là phát hiện, loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành
chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà… tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Môi trường đầu tư kinh doanh là toàn bộ các nhân tố tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mức độ thuận lợi của
môi trường đầu tư kinh doanh phụ thuộc trước hết vào chất lượng của thể chế,
trong đó hành chính Nhà nước, trước hết là thủ tục hành chính, là một trong
những nhân tố tác động trực tiếp nhất, ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi
trường đầu tư kinh doanh của nền kinh tế. Thủ tục hành chính phải “đáp ứng


nhu cầu thực tế, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí,
công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính”
Kể từ khi ra đời, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã góp phần không nhỏ
trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh, đảm bảo sự ổn định của nền
kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, một số quy định của văn bản
này đã trở nên lạc hậu, gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật vào đời sống.
Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Luật Doanh nghiệp đang
ngày càng bộc lộ những điểm hạn chế, bất cập, không phù hợp với tình hình
thực tiễn của đời sống, đồng thời, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
các chủ thểtrong xã hội. Chính vì vậy, nhu cầu cấp thiết được đặt ra là phải
sửa đổi Luật doanh nghiệp sao cho phù hợp với xu hướng phát triển của xã
hội, tạo ra môitrường kinh doanh lành mạnh , thuận lợi cho các chủ thể tiến
hành hoạt động kinh doanh.
Nhìn khái quát toàn bộ quá trình đổi mới thể chế, cải thiện môi trường
kinh doanh, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính luôn được khẳng định. Nhưng cách thức triển khai trên thực tế thì mỗi
thời kỳ cũng có sự khác biệt nhất định. Đặc biệt, vài ba năm trở lại đây, công
tác cải cách thủ tục hành chính được tập trung đẩy mạnh như một cao trào,
mạnh mẽ và quyết liệt hơn. Nhờ vậy mà môi trường kinh doanh đã có những
cải thiện đáng kể, được cộng đồng doanh nghiệp và các nhà tài trợ quốc tế ghi
nhận


I ,Một số điểm cơ bản
1. Công ty cổ phần
a. Khái niệm
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đang được phổ biến rộng
rãi, nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường như hiện nay. Đặc điểm công ty cổ phần
được quy đinh rất rõ trong luật

doanh nghiệp
b. Đặc điểm
• Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần
• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong
phạm vị số vốn đó gúp vào doanh nghiệp
• Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo qui định về chứng khoán
• Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bao gồm đại hội đồng cổ
đông, hội đồng quản trị và giám đốc (hoặc tổng giám đốc). Đối
với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì phải có ban kiểm soát.
• Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết ,
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, quyết định
các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công
ty, quyết định các loại cổ phần, bầu miễn nhiệm, bói nhiệm thành
viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, quyết định tổ
chức lại và giải thể công ty, quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ
công ty…Các vấn đề thuộc đại hội đồng cổ đông quyết định
thường là biểu quyết và sẽ được thông qua khi có ít nhất 51% số
cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy
định
2. Các đặc trưng về vốn của công ty cổ phần
- Vốn của doanh nghiệp nói chung là giá trị được tính bằng tiền
của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp
của doanh nghiệp, được sử dụng trong kinh doanh. Cũng như
các chủ thể kinh doanh khác, để tiến hành các hoạt động kinh
doanh, CTCP phải có vốn. Là loại hình công ty đối vốn điển hình
nên vấn đề vốn của CTCP là hết sức phức tạp, được tiếp cận dưới
nhiều

góc độ, dựa trên những tiêu chí khác nhau


- Vốn trong công ty cổ phần có một số điểm khác so với các loại
hình doanh nghiệp khác ở chỗ, nó được xây dựng trên sự đóng
góp của nhiều thành viên trong công ty. Mỗi một thành viên
trong công ty là một chủ sở hữu của công ty, có quyền hạn và
trách nhiệm theo phần vốn góp. Do đó các kết quả hoạt động của
công ty đều có những tác động tới tất cả mọi thành viên trong
công ty.Điều này làm nâng cao tinh thần làm việc của các thành
viên trong công ty.
- Việc tạo lập vốn trong công ty cổ phần cũng giống như các công
ty khác, nó cũng bao gồm các hình thức truyền thống như tạo lập
vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn tín dụng. Tuy nhiên
trong công ty cổ phần có một số điểm khác biệt là được phép
phát hành cổ phiếu một hình thức tạo lập vốn từ nguồn vốn chủ
sở hữu. Đây là điểm thuận lợi nhất đối với riêng công ty cổ phần
mà ở các hình thức công ty khác không có. Trong trường hợp có
nhu cầu vốn chủ sở hữu doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức
này để tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
việc phát hành cổ phiếu phải được sự thông qua của các cấp có
liên quan. Cổ phiếu của công ty cổ phần được chia thành cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên. Tính chất và đặc điểm của
từng loại này
đó được làm từ trong phần phân loại vốn.
- Vốn điều lệ là một trong những yếu tố cần chuẩn bị ngay từ buổi
đầu có ý định thành lập doanh nghiệp. Đó là số vốn do tất cả các
thành viên góp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ chuyển tự
do, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ bí quyết kỹ thuật và các tại sản khác. Số vốn này sẽ

ghi vào điều lệ công ty, dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp kê khai
và đăng ký với cơ quan kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình
hoạt động của mình, nhiều công tu có nhu cầu tăng hoặc giảm
vốn điều lệ nhằm đáp ứng cho mỗi thời kỳ phát triển hay suy
thoái. Vấn đề thay đổi vốn điều lệ phải thực hiện trong khuôn
khổ pháp lý. Đó là lý do các doanh nghiệp cần được sự trợ giúp
của các văn phòng luật sư uy tín.
3. Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
- Định nghĩa ; Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả
nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh
nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và
hoạt động kinh doanh.
- Cấu trúc vốn gồm : bao gồm nợ, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ
phần thường trong tổng số nguồn vốn của công ty.


đó, cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu
trúc vốn tối ưu.
- Cấu trúc vốn của CTCP cũng rất linh hoạt, có thể đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của người đầu tư. Phần vốn của cổ đông có thể
tự do chuyển nhượng thông qua việc chuyển quyền sở hữu cổ
phần (trừ một số trường hợp do pháp luật quy định) mà biểu hiện
hình thức là chuyển nhượng cổphiếu. Tính chuyển nhượng cổ
phiếu mang lại cho nền kinh tế sự vận động nhanh chóng của vốn
đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản công ty. Việc
chuyển nhượng vốn dưới hình thức này rất dễ dàng và thuận lợi
thông qua thị trường chứng khoán. Mặt khác, cổ phần có mệnh
giá nhỏ kết hợp với tính thanh khoản và chuyển nhượng đã
khuyến khích mọi tầng lớp dân chúng đầu tư. Những đặc điểm cơ
bản đó đã góp phần đưa CTCP trở thành một hình thức tổ chức

kinh doanh có khả năng huy động một số lượng vốn lớn ngầm
chảy trong các tầng lớp dân cư, khả năng tích tụ và tập trung vốn
với quy mô khổng lồ, có thể coi là lớn nhất trong các loại hình
doanh nghiệp hiện nay. Quy định của pháp luật về các hình thức
huy động vốn của công ty cổ phần:
Với 2 cách huy động vốn của CTCP là tăng vốn chủ sở hữu và
tăng vốn vay, trong mỗi
cách lại có những phương thức huy động vốn khác nhau:
• Tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu. Huy động
vốn thông qua phát hành cổ phiếu
• Tăng vốn vay bằng cách phát hành trái phiếu, tín dụng ngân
hàng và tín dụng thuê mua.
II, Nội dung
1. Về điểm giống nhau của vốn CTCP năm 2005 và năm 2015

2. Về điểm khác nhau của vốn CTCP năm 2005 và năm 2015


Nội dung

Luật doanh nghiệp 2005

Luật doanh nghiệp 2015

Thay đổi vốn
điều lệ của
công ty

không có


- Công ty có thể thay đổi vốn
điều lệ trong các trường hợp
sau đây:
+) Theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, công ty hoàn trả
một phần vốn góp cho cổ đông
theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của
họ trong công ty nếu công ty đã
hoạt động kinh doanh liên
tục trong hơn 02 năm, kể từ
ngày đăng ký doanh nghiệp và
bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho cổ
đông;
+) Công ty mua lại cổ phần đã
phát hành quy định tại Điều
129 và Điều 130 của Luật này;
+) Vốn điều lệ không được các
cổ đông thanh toán đầy đủ và
đúng hạn theo quy định tại
Điều 112 của Luật này.

Huy động vốn(
vấn đề không
phát hành trái
phiếu )

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
bình quân của ba năm liên tiếp

trước đó không cao hơn mức
lãi suất dự kiến trả cho trái
phiếu định phát hành( điểm b,
khoản 2 , điều 88)
-Khi số cổ phần đăng ký góp
của các cổ đông sáng lập chưa
được góp đủ thì các cổ đông
sáng lập cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị
số cổ phần chưa góp đủ
đó(theo khoản 3 điều 84 )
- Cổ phần chào bán cho người
môi giới hoặc người bảo lãnh.
Trong trường hợp này, số chiết
khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ
thể phải được sự chấp thuận
của số cổ đông đại diện cho ít

-bỏ

- Cổ đông chưa thanh toán
hoặc chưa thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua phải chịu
trách nhiệm tương ứng với
tổng giá trị mệnh giá cổ phần
đã đăng ký mua đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời hạn quy

định tại khoản 1 Điều này.
( khoản 4 điều 112)
-Cổ phần chào bán cho người
môi giới hoặc người bảo lãnh.
Trường hợp này, số chiết khấu
hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể
phải được sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy


Chuyển
nhượng vốn

nhất 75% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết;( ( điểm c
khoản 1 điều 87)

định khác(( khoản 3 diều 125)

Việc chuyển nhượng được
thực hiện bằng văn bản theo
cách thông thường hoặc bằng
cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ
chuyển nhượng phải được bên
chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng hoặc đại diện
uỷ quyền của họ ký. Bên
chuyển nhượng vẫn là người sở
hữu cổ phần có liên quan cho

đến khi tên của người nhận
chuyển nhượng được đăng ký
vào sổ đăng ký cổ đông.

Việc chuyển nhượng được thực
hiện bằng hợp đồng theo cách
thông thường hoặc thông qua
giao dịch trên thị trường chứng
khoán. Trường hợp chuyển
nhượng bằng hợp đồng thì giấy
tờ chuyển nhượng phải được
bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng hoặc đại
diện ủy quyền của họ ký.
Trường hợp chuyển nhượng
thông qua giao dịch trên thị
trường chứng khoán, trình tự,
thủ tục và việc ghi nhận sở hữu
thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
( Khoản 2 điều 126)

Trường hợp chỉ chuyển
nhượng một số cổ phần trong
cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu
cũ bị huỷ bỏ và công ty phát
hành cổ phiếu mới ghi nhận số
cổ phần đã chuyển nhượng và
số cổ phần còn lại.( Khoản 6
điều 126 )

xử ly vốn
(Điều kiện
thanh toán và
xử lý các cổ
phần được
mua lại)

khoản 2 điều 92 không quy
định rõ

Công ty phải làm thủ tục điều
chỉnh giảm vốn điều lệ tương
ứng với tổng giá trị mệnh giá
các cổ phần được công ty mua
lại trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc thanh
toán mua lại cổ phần, trừ
trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác.
( khoản 2 điều 131)

3. Nhận xét
 Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã cải thiện các quy định liên quan đến vốn góp như
tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn, tăng giảm vốn… trong doanh nghiệp nói chung
và từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
trong quá trình góp vốn thành lập cũng như chủ động kiểm soát số vốn trong quá
trình hoạt động, kinh doanh.Cụ thể:
Hoàn thiện quy chế pháp lí về vốn của doanh nghiệp bao gồm:
+Một là,Luật DN năm 2014 quy định các nguyên tắc để xác định, đăng kí vốn thực
góp của công ti, giải quyết tình trạng vốn không có thực nhưng không thể xử lí được

theo quy định của Luật DN năm 2005. Trong đó, công ti cổ phần được giảm vốn điều
lệ (điểm d khoản 3 Điều 112 ; khoản 1 Điều 87 Luật DN năm 2014);


+ Hai là Luật DN năm 2014 áp dụng thống nhất thời hạn phải thanh toán đủ và đúng
loại tài sản như đã cam kết tại thời điểm đăng kí thành lập đối với chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông là trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ti được cấp giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp; đối với công ti cổ phần thời hạn cổ đông phải thanh toán đủ số
cổ phần đã đăng kí mua có thể ngắn hơn nếu điều lệ công ti hoặc hợp đồng đăng kí
mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
 Bên cạnh những cải thiện tích cực vẫn còn một số điểm bất cập,Cụ thể:
Vốn điều lệ và vốn góp
Vốn điều lệ do pháp luật doanh nghiệp điều chỉnh.Vốn điều lệ công ty cổ phần
là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần
tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các
loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.(khoản 1 điều 111
LDN 2014)
Vốn đầu tư do pháp luật đầu tư điều chỉnh. Theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đầu
tư năm 2014, vốn đầu tư của dự án gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động. Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư nêu rõ: “Vốn đầu tư của dự án là vốn góp của nhà
đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án đầu tư được ghi tại văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.
Khác với vốn điều lệ, vốn góp thực hiện dự án đầu tư do các nhà đầu tư góp không có
thời hạn cụ thể mà dựa trên tiến độ thực hiện dự án, tiến độ góp vốn ghi nhận trong
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
**** Vướng mắc đặt ra ở đây là, hai loại vốn trên có mối liên quan như thế nào trong
các tài liệu quan trọng của pháp nhân như: Điều lệ, các tài liệu về kế toán doanh
nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp…? Trường hợp nào có thể xác định vốn
điều lệ chính là vốn góp? Trường hợp công ty thực hiện nhiều dự án với từng giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư riêng biệt thì vốn góp và vốn điều lệ sẽ phân biệt cụ thể
như thế nào? Trường hợp phát sinh những giao dịch như mua bán, sáp nhập pháp nhân
mà các bên không có thỏa thuận thì căn cứ thực hiện giao dịch sẽ dựa trên vốn điều lệ
hay vốn góp của chủ sở hữu? Vì vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành cần có những quy định làm rõ các nội dung về
vốn điều lệ và vốn góp thực hiện dự án đầu tư trong doanh nghiệp.Khoản 1 Điều 126
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về chuyển nhượng cổ phần, như sau: “Cổ phần
được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật
này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều
lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có
hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”
Trong khi đó, tại khoản 1 Điều 120 về cổ phiếu của Luật này, quy định: “Cổ phiếu
là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.”. Vì vậy, quy
định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần
tương ứng thì chỉ phù hợp với trường hợp cổ phiếu là chứng chỉ, không phù hợp
với trường hợp là bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Do vậy, quy định này có thể
dẫn đến việc gây rủi ro lớn cho người nhận chuyển nhượng, vì không thể biết được
cổ phần có bị hạn chế chuyển nhượng hay không. Do cổ phần được tự do chuyển
nhượng, nên sau khi giao dịch xong, khi tiến hành làm thủ tục đăng ký vào sổ cổ
đông thì mới biết bị hạn chế chuyển nhượng. Hơn nữa, quy định này không có
trong Luật Doanh nghiệp năm 2005.


Nguồn: />ItemID=204
/> />


×