Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BPTC cot vien thong 44m5IIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.46 KB, 29 trang )

Chơng I
Cơ sở lập phơng án tổ chức thi công
Đề án tổ chức thi công xây lắp cột ăng ten, tuyến cáp quang Điện
lực Điện Biên đợc dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
- Hồ sơ mời chỉ định thầu xây lắp cột ăng ten, tuyến cáp quang
Điện lực Điện Biên của Ban QLDA phát triển Điện lực phát hành .
- Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo quyết định số 507
ĐL/KT ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ điện lực.
- Quy phạm thi công các công trình điện ban hành kèm theo quyết
định 506 ĐL/KT ngày 22 tháng 12 năm 1984 của Bộ Điện lực.
- Quy trình kỹ thuật an toàn lới điện trong công tác quản lý vận
hành sửa chữa và xây dựng đờng dây cao, hạ thế, trạm biến áp ban
hành kèm theo quyết định số 1559 EVN/KTAT ngày 21 tháng 10 năm 1999
Tổng Công ty Điện lực Việt nam.
- Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lợng công trình xây dựng.
- Định mức dự toán chuyên ngành thi công đờng dây tải điện
2005/QĐ-KHĐT ngày 23 tháng 8 năm 1999.
- Định mức dự toán XDCB 1242/1998/QĐ-BXD ngày 25 tháng 11 năm
1998.
- Trên cơ sở tiến hành tham quan địa điểm, địa hình thực tế
xây dựng trạm do đơn vị tự tổ chức.
- Căn cứ vào khả năng và điều kiện kỹ thuật xe máy thi công của
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 .
- Tổ chức thi công TCVN 4055 - 85 và các quy trình, quy phạm hiện
hành khác có liên quan.

1


chơng II


Giới thiệu đặc điểm công trình
I. Vị trí công trình:

Điện Biên là một Thành phố có vị trí ở phía Tây Bắc bộ, địa hình
đồi núi cao thuộc cánh cung sông Gâm. Dự án đợc xây dựng tại Điện lực
Điện Biên, ngay giữa Trung tâm của Thành phố, thuận tiện cho việc tổ
chức thi công.
II. Đặc điểm chính của công trình:

* Cột ăng ten tự đứng cao 44,5m ngay tại Điện lực Điện Biên đợc chế
tạo bằng thép hình mạ kẽm nhúng nóng liên kết bằng bu lông, sơn báo
hiệu màu trắng + đỏ bên ngoài Logo quảng cáo, kim thu sét tại đỉnh
cột, Hệ thống tiếp địa làm bằng dây đồng nhiều sợi phi 8 từ chân kim
thu sét đến đế cột, dây tiếp địa bằng thép lập là 40x4 mạ kẽm nhúng
nóng, cọc tiếp địa bằng thép L 63x6 dài 2,5m mạ kẽm nhúng nóng. Giếng
cột có kết cấu bằng Bê tông cốt thép đổ tại chỗ, đáy giếng đợc đệm
bằng lớp cát vàng dày 2m.
* Tuyến cáp quang sử dụng cáp quang hình số 8 gồm 24 sợi quang
đơn mốt, cáp quang đợc đi dới đờng dây 22kV từ TBA 110kV Điện Biên tới
Điện lực Điện Biên và từ Điện lực Điện Biên tới Bu điện tỉnh Điện Biên. Tại
TBA 110kV cáp đợc đi ngầm trong hầm cáp điện và cáp điều khiển. Tại
các vị trí qua đờng cáp đợc đi trong ống cáp điện ngầm đặt sẵn.
* Phần cải tạo phòng lắp đặt thiết bị có diện tích 18m2. Phần này
do Điện lực Điện Biên tự thực hiện.

2


chơng III
biện pháp thi công

Xây lắp cột ăng ten tự đứng cao 44,5m và tuyến cáp quang từ TBA
110kV Điện Biên tới ĐIện lực Điện Biên và Bu điện tỉnh Điện Biên sẽ đợc
chúng tôi thi công đáp ứng tiến độ đồng thời đảm bảo các quy trình,
quy phạm kỹ thuật thi công và nghiệm thu nhằm đạt chất lợng công trình
xây lắp .
I. cột ăng ten tự đứng h=44,5m :

1. Biện pháp thi công công tác đất :
1.1. Công tác chuẩn bị : Công việc chuẩn bị bao gồm
* Đo đạc, kiểm tra và đóng cột mốc : Trên cơ sở tim mốc đợc Điện lực
Điện Biên giao, Nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra chuẩn xác, đánh giá hiện
trạng công trờng, điều kiện tự nhiên, vị trí tập kết vật liệu, các công
trình lân cận và các yếu tố có liên quan, ảnh hởng đến việc thi công.
Dùng máy đo thích hợp, thớc thép, ni vô để kiểm tra tim mốc và định vị
các mốc khống chế trên mặt bằng xây dựng công trình. Cố định trục cơ
bản, các trục ngang của công trình ở ngoài thực địa bằng hệ thống
định vị 1 tim, 2 cọc ngang tuyến, các điểm gióng của các trục đợc cố
định trên cọc định vị bằng đinh.
1.2. Công tác giác giếng:
Dùng hệ thống máy trắc đạc và thớc thép để dẫn cốt chuẩn về khu
vực đào giác giếng và lên khung theo các tim mốc đã nhận (có kiểm tra
lại) trên cơ sở số liệu và bản vẽ thiết kế theo phơng pháp hình học đơn
giản.
Chú ý: Xác định kích thớc của hố giếng sau đó mới đóng các cọc
ngựa định vị kích thớc hố giếng trớc khi đào ( khoảng cách giữa hai
chân giá ngựa phải lớn hơn chiều rộng của giếng khoảng 30- 40cm, dùng
quả rọi chuyển từ tim cọc lên giá ngựa và đánh dấu vị trí ). Trong quá
trình đào giếng phải thờng xuyên dựa vào cốt chuẩn để kiểm tra độ
sâu của giếng đào.
Trong quá trình thi công, tất cả các loại tim cốt chuẩn phải đợc bảo vệ

cẩn thận , không làm xê dịch vị trí.

3


1. 3. Công tác đào, lấp đất :
1.3.1. Công tác đào đất:
Chủ yếu thi công bằng thủ công. Quá trình thi công luôn tuân theo
"Quy phạm thi công công tác đất TCVN-4447-87".
Mặt bằng đáy hố giếng đợc dọn sạch và bằng phẳng,luôn đợc giữ
khô để tránh hoá bùn. Chúng tôi sẽ bố trí máy bơm đủ công suất để hút
toàn bộ nớc dới hố giếng. Hình dạng kích thớc hố giếng phải đảm bảo phù
hợp với kích thớc thiết kế của giếng, cao độ đáy hố giếng đúng theo cao
độ thiết kế.
Độ dốc ta luy hố giếng và khoảng lu không đảm bảo thuận tiện, an
toàn trong quá trình thi công. Mặt bằng đáy hố giếng đợc dọn sạch bằng
phẳng và cao độ phải đúng với cao độ thiết kế. Đất đào lên phải đổ xa
mép trên hố giếng để tránh bị sạt lở.
Trớc khi chuyển sang thi công công đoạn tiếp theo chúng tôi mời Điện
lực Điện biên và t vấn thiết kế nghiệm thu đồng ý cho chuyển bớc thi công
.
Khi đào hố giếng nếu phát hiện có vật ngầm mang tính chất lịch sử
hoặc có giá trị đáng kể,là tài sản Quốc gia ... Chúng tôi kịp thời báo cáo
Điện lực Điện biên để có phơng án giải quyết.
Trong quá trình thi công chúng tôi tuyệt đối tuân thủ quy định về
an toàn lao động.
1.3.2. Công tácđệm cát, lấp và đầm đất:
Sau khi đào going xong tiến hành bơm sạch bùn, nớc để đáy going đợc khô
ráo, sau đó tiến hành đệm cát. Cát đợc đổ từng lớp dày 20cm đầm chặt đảm
bảo K= 0,98.


Sau khi đã bảo dỡng bê tông đúng thời gian quy định và đợc sự đồng
ý của giám sát kỹ thuật A, thì tiến hành lấp đất đầm chặt . Công việc
này đợc thực hiện bằng cơ giới kết hợp với thủ công. Đất đổ thành từng lớp
dầy 20cm, tới nớc đảm bảo độ ẩm, dùng đầm gỗ (hoặc sắt) hoặc đầm
rung để đầm đúng dung trọng yêu cầu của thiết kế và không làm tổn
hại đến cấu chôn ngầm. Đất đắp có thể lấy từ đất đào dới giếng lên
hoặc từ nơi khác chuyển đến, tuyệt đối không lấy đất ở sát vị trí
giếng để đắp chân cột gây sạt lở sau này. Đất dùng để đắp là loại đất
đồng nhất, đào đất nào lấp đất đó và không đợc lẫn tạp chất nh rác,
mùn, hữu cơ...Trờng hợp đất đắp chân cột bị thiếu phải chuyển từ nơi
khác đến chúng tôi sẽ thống nhất với Điện lực Điện biên khu vực khai thác
đất đắp cho thích hợp,đảm bảo chất lợng và không làm ảnh hởng đến
môi trờng.

4


Trớc khi lấp đất,các kết cấu chôn ngầm nh tiếp địa,bê tông
giếng,...phải đợc kiểm tra, nghiệm thu và đợc sự chấp thuận của Điện lực
Điện biên cho chuyển bớc thi công.
Khi đắp hố giếng trên nền đất ớt chúng tôi tiến hành tiêu thoát nớc và
vét bùn. Không dùng đất khô nhào lẫn đất ớt để đắp.
2. Thi công hệ thống tiếp địa:
Trớc khi rải dây tiếp địa chúng tôi mời Điện lực Điện biên kiểm tra
chất lợng của dây tiếp địa và đợc chấp thuận thì chúng tôi mới tiến hành
thi công. Phần tiếp địa mạ kẽm đợc chúng tôi gia công tại xởng và mạ kẽm
tại Xí nghiệp vật liệu hoá chất. Dây tiếp địa bằng thép dẹt 40x4, tấm
nối bằng thép CT3, bu lông rông đen đai ốc M16, cọc tiếp địa bằng thép
L63x6 dài 2,5m theo đúng 18TCN 04-92, TCVN-5575-1991, TCVN 1896-76.

Trong quá trình lấp đất chúng tôi kết hợp rải dây tiếp địa do vị trí
rải dây tiếp địa là xung quang giếng hố đào và cách xa mép ngoài cùng
của bê tông đáy giếng là 20cm và sâu so với mặt đất tự nhiên theo đúng
bản vẽ thiết kế.
Chúng tôi tiến hành đo kiểm tra điện trở tiếp địa cho từng vị trí.
Kết quả đo sẽ đợc ghi vào biểu thống nhất trình Điện lực Điện biên xem
xét. Trờng hợp đã thi công theo đúng thiết kế mà có vị trí không đạt
điện trở nối đất theo quy phạm ,Chúng tôi sẽ báo với Điện lực Điện biên để
xử lý và sẵn sàng thi công khi có yêu cầu thực hiện của Điện lực Điện biên.
3. Biện pháp thi công bê tông, bu lông neo và cốt thép :
3.1. Thử nghiệm cấp phối và chuẩn bị vật liệu:
- Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và
theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yếu tố bổ sung của
thiết kế. Trớc khi đa vào sử dụng từng loại vật liệu đều đợc thí
nghiệm,việc thí nghiệm này do các đơn vị chức năng thực hiện.
+ Xi măng sử dụng cho bê tông là loại xi măng Pooc lăng theo TCVN
2682-2000. Xi măng từng lô phải có giấy chứng nhận xuất xởng hoặc
phiếu kiểm tra cờng độ. Nhà thầu sử dụng các loại xi măng theo qui định
và nguồn cung cấp đợc chấp thuận trớc và nguồn cung cấp này khi thay
đổi phải đợc Điện lực Điện biên chấp nhận . Đặc biệt chú ý trong bất kỳ
hạng mục công trình nào, xi măng lẫn oxit nhôm đều không đợc sử dụng.
Xi măng phải đợc giữ khô và sử dụng theo kiểu xoay vòng (vào trớc ra trớc,
vào sau ra sau). Các bao chứa xi măng đợc đặt cách mặt đất trong nhà
kho đủ lớn và thoáng khí, tránh ma nắng... Xi măng mới sản xuất còn nóng
phải lu kho sau 22 ngày mới đa ra sử dụng. Không sử dụng xi măng đã sản

5


xuất quá 12 tháng đã bị giảm chất lợng nh đã bị vón cục, chậm đông kết,

giảm cờng độ.
+ Cát dùng trong bê tông theo đúng qui định và phải thoả mãn các
yêu của TCVN 1770-1986 "Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật ". Bãi chứa cát
phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử
dụng và cần có biện pháp chống gió bay, ma trôi và lẫn tạp chất các vị trí
đổ cát đợc chúng tôi lót bằng vải bạt để tránh cát tiếp xúc trực tiếp với
đất làm ảnh hởng tới chất lợng của bê tông.
+ Đá dăm dùng trong bê tông theo đúng qui định và đảm bảo chất lợng theo TCVN 1771-1987 " Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng ",
ngoài ra đá dăm dùng cho bê tông phải phân thành nhóm có kích th ớc hạt
và chất lợng cờng độ, hình dáng hình học phải tuân theo các yêu cầu
HSMT và thiết kế.
Nguồn cát đá chỉ đợc sử dụng cho công trình khi đáp ứng đợc tất cả
các yêu cầu của HSMT thông qua việc thí nghiệm cơ,lý tính của chúng và
đợc Điện lực Điện biên chấp nhận. Khối lợng cát, đá, xi măng ở từng vị trí
giếng sẽ đợc chúng tôi tính toán cụ thể để có tiến độ cung cấp hợp lý
nhằm tránh tình trạng bị thừa gây lãng phí hoặc thiếu hụt khi đang tiến
hành đổ bê tông dở dang. Bố trí các bãi để đá cát hợp lý gần máy trộn và
hố giếng thuận tiện cho quá trình đổ bê tông nhng vẫn đảm bảo không
gây cản trở trong công tác thi công khác.
+ Nớc dùng để trộn và bảo dỡng bê tông đảm bảo theo đúng qui
định nớc sạch không có muối, dầu, mỡ, nhuyễn thể, thực vật hay các tạp
chất khác. Trớc khi sử dụng nớc phải đợc thí nghiệm theo tiêu chuẩn "kết
cấu bê tông cốt thép toàn khối- Quy phạm và nghiệm thu "theoTCVN-450687" Nớc, quy phạm thi công và nghiệm thu". Các nguồn nớc uống đều có
thể dùng để trộn vào bê tông, không dùng nớc thải của nhà máy, nớc
thải,nớc bẩn từ các hệ thống sinh hoạt, nớc ao hồ chứa nhiều bùn ,nớc lẫn
dầu mỡ để trộn và bảo dỡng bê tông.
Phụ gia sử dụng trong bê tông (khi cần thiết) phải đợc sự chấp thuận
của Điện lực Điện biên đồng thời phải bảo đảm :
+ Tạo ra hỗn hợp bê tông có khả năng phù hợp với công nghệ,biện pháp
thi công,không ăn mòn cốt thép,không làm ảnh hởng đến chất lợng công

trình.
+ Các phụ gia trớc khi đa vào sử dụng phải có chứng chỉ chất lợng kỹ
thuật đợc cơ quan quản lý Nhà nớc công nhận và phải tuyệt đối tuân thủ
sự chỉ dẫn của Nhà sản xuất.

6


Sau khi thí nghiệm các vật liệu xi măng, cát, đá đạt yêu cầu kỹ thuật,
tiến hành thí nghiệm cấp phối bê tông theo mác thiết kế tại cơ sở có đủ
t cách pháp nhân về thí nghiệm cấp phối bê tông.
3.2. Công tác cốt thép :
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép đợc sử dụng loại đảm
bảo các yêu cầu của thiết kế và phù hợp với TCVN 5574-1991 "Kết cấu bê
tông cốt thép". Tất cả các loại thép phải đợc thí nghiệm, kiểm tra theo
TCVN-197-2002; TCVN-1998-66 "Kim loại - Phơng pháp kéo uốn thử "
- Mác và chủng loại thép chịu lực luôn đạt yêu cầu đối với thép đờng
kính <10mm phải có giới hạn chảy nhỏ nhất là 2100kg/cm 2 và với thép đờng kính >=10mm phải có giới hạn chảy nhỏ nhất là 2700kg/cm 2.
- Cốt thép trớc khi gia công và trớc khi đổ bê tông bề mặt phải sạch ,
không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và lớp rỉ. Các thanh sắt
trên bề mặt kể cả gân, gờ không đợc có vết nứt. Các thanh thép bị bẹp,
bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác vợt quá giới
hạn cho phép là 2% đờng kính thì không sử dụng.
- Trớc khi gia công, thép đợc kéo và nắn thẳng, việc cắt uốn thép đợc thực hiện bằng các phơng pháp cơ học. Cốt thép đợc cắt uốn phù hợp với
hình dáng, kích thớc của thiết kế và phù hợp với TCVN 1650-85, TCVN 165185 " Thép cốt bê tông cán nóng ".
- Cốt thép đợc cất giữ dới mái che và xếp thành lớp phân biệt theo số
hiệu , đờng kính, chiều dài và ghi mã hiệu để tiện sử dụng. Trờng hợp
phải xếp cốt thép ở ngoài trời thì kê một đầu cao, một đầu thấp trên
nền cứng, không có cỏ mọc. Lớp cốt thép phải kê cao hơn mặt nền ít nhất
30cm, không xếp cao quá 1,2m và rộng quá 2m.

- Không quét nớc xi măng hoặc bất kỳ vật liệu gì lên cốt thép để
phòng chống rỉ trớc khi đổ bê tông. Những đoạn cốt thép chờ để thừa ra
ngoài khối bê tông đổ lần trớc, phải làm sạch hết bề mặt, cạo hết vữa xi
măng dính bám trớc khi đổ bê tông lần sau .
- Việc nối buộc cốt thép phải thoả mãn các yêu cầu sau :
+ Chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong khung và lới thép không
nhỏ hơn 25 lần đờng kính với thép có gờ cán nóng (30 lần đờng kính với
thép tròn cán nóng), trong vùng bê tông chịu kéo, không nhỏ hơn 15 lần
đờng kính đối với thép có gờ cán nóng (20 lần đờng kính với thép tròn
cán nóng) trong vùng bê tông chịu nén .
+ Dây buộc dùng loại thép mềm (0,6 1mm ), hoặc thép đàn hồi
(trong tờng hợp cần thiết ). Trong mỗi mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí (ở
giữa và hai đầu ).
7


- Kết quả kiểm tra cốt thép và mối hàn đợc chúng tôi ghi chép vào sổ
từng ngày có ghi rõ loại sản phẩm cốt thép, tên ngời gia công, ngời hàn,
chế độ hàn, loại que hàn và số hiệu que hàn, số mối hàn nối hoặc buộc
nối phải tuân thủ theo đúng quy phạm.
- Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần số lợng mối nối
buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự
xen kẽ. Trong mọi trờng hợp các góc của đai thép với thép chịu lực phải
buộc hoặc hàn đính 100%.
Các chủng loại thép cần dùng cho mỗi cấu kiện bê tông phải tuân thủ
đúng theo bản vẽ thiết kế.
Nghiệm thu và bảo quản cốt thép,bu lông neo đã gia công:
Việc kiểm tra, nghiệm thu nội bộ phải đợc tiến hành ngay tại địa
điểm gia công . Cốt thép và bu lông neo đợc phân loại thành từng lô theo
từng giếng và từng loại giếng để tiện cho việc kiểm tra,nghiệm thu. ở

mỗi lô nói trên sẽ lấy ra 5% sản phẩm nhng không ít hơn 5 cái để kiểm tra
mặt ngoài và đo kích thớc. Kết quả kiển tra cốt thép và kết quả kiểm tra
mối nối đợc ghi chép từng ngày vào sổ theo dõi có ghi rõ loại sản phẩm,
tên ngời gia công, ngời hàn,chế độ hàn và số hiệu que hàn.
Toàn bộ bu lông neo chúng tôi đặt gia công chế tạo tại Xí nghiệp bu
lông ốc vít Từ sơn đợc vận chuyển về công trình lắp đặt. Việc gia công
chế tạo bu lông neo phải tuân thủ theo thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 5575-91, TCVN 1896-76.
+ Đặt buộc cốp thép giếng :
Trớc khi lắp đặt cốt thép và bu lông neo cho giếng chúng tôi mời đại
diện Điện lực Điện biên và t vấn thiết kế nghiệm thu giai đoạn và đồng ý
cho chuyển bớc thi công.
Trình tự lắp đặt bu lông neo và cốt thép cho giếng nh sau:
- Đặt, buộc thép chịu lực và thép đai trên sân thành hệ khung. Sau
khi chuyển khung thép này xuống hố giếng và định vị tâm giếng thì
tiến hành căn chỉnh và định vị chắc chắn khung thép. Việc đặt các
thép nối và thép đai phải so le nhau.
- Bu lông neo cho giếng đợc đặt gia công theo tiêu chuẩn và thiết kế.
Trớc khi đa ra sử dụng cho công trình chúng tôi sẽ xuất trình đầy đủ các
biên bản thử nghiệm đảm bảo theo TCVN-5575-1991, TCVN 1896-76.
Lắp đặt xong cốt thép, bu lông neo chúng tôi báo Điện lực Điện biên
nghiệm thu, chuyển bớc thi công.

8


Khi đổ bê tông đến cốt cần đặt bu lông neo thì tiến hành cân
chỉnh và lắp khung định vị (gông hoặc dỡng) bu lông vào, dùng ê cu hãm
tạm bu lông vào tấm gông ở mặt trên. Cao trình đỉnh bu lông so với
đỉnh mặt trụ bê tông đợc điều chỉnh hoàn toàn theo bản vẽ thiết kế.

Phần bu lông (có tiện ren) lộ thiên để bắt tấm đế cột sau này sẽ đợc bảo
vệ cẩn thận bằng cách bôi mỡ hoặc bọc giấy dầu.
Trong quá trình lắp đặt cốt thép (cũng nh đổ bê tông) có thang
để phục vụ lên xuống hố giếng để tránh gây sạt lở vách giếng và va
chạm trong quá trình thi công.
3.3. Công tác ván khuôn, sàn công tác:
Ván khuôn cho giếng chúng tôi chủ yếu sử dụng loại ván khuôn thép
đợc gia công chế tạo phù hợp với kích thớc của giếng.
Các tấm ván khuôn định hình đợc chế tạo bởi thép tấm và liên kết
hàn với các sờn ngang, dọc bằng thép góc L63x63x5 (giằng L50x00x5). Các
tấm đợc liên kết với nhau bởi các bu lông giằng M10x30.
Quá trình chế tạo và ghép ván khuôn đợc lu ý các tấm ván khuôn ở
cửa đổ (chiều cao h <1,5m), sao cho bê tông không bị phân tầng trong
khi đổ.
Lắp dựng ván khuôn bằng thủ công, định vị chắc chắn bằng liên
kết thanh (gỗ hoặc thép) hoặc các đà gỗ chống vào các hố giếng kết hợp
các dây thép néo giằng bốn phía với trụ và sàn mái đà giáo phải chắc
chắn trên nền cứng không bị trợt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng
và tác động trong quá trình thi công.
Khi ghép ván khuôn thân giếng, trớc tiên phải xác định tim ngang và
dọc của giếng. Tiếp đó, dựng ván khuôn phía ngoài và kiểm tra lại độ
thẳng đứng và cố định các thanh chống vào vách giếng để đổ bê tông.
Dùng dây rọi kiểm tra tim và cạnh. Chống và neo kỹ để giữ cho mảnh đã
ghép và đúng vị trí.
Tháo dỡ ván khuôn bằng thủ công chúng tôi sẽ bố trí những công nhân
hiểu biết kỹ thuật với loại ván khuôn cần tháo để đảm bảo an toàn cho
ngời cũng nh kết cấu của công trình. Trình tự tháo ván khuôn là: cấu kiện
nào lắp sau thì tháo trớc,cấu kiện nào lắp trớc thì tháo sau . Đầu tiên tháo
dỡ những cấu kiện không chịu tải trọng hoặc ít chịu tải trọng sau đó mới
tiến hành tháo dỡ đến các cấu kiện chịu tải trọng hoặc chịu tải trọng lớn .

Trong quá trình tháo dỡ đảm bảo sao cho sau khi tháo đi từng phần,phần
còn lại vẫn ổn định. Việc tháo dỡ tiến hành sau khi bê tông đủ thời gian
đông cứng theo quy định.

9


Việc tháo dỡ ván khuôn cũng phụ thuộc vào thời tiết nếu vào mùa hè
cho phép tháo cốp pha sớm hơn vào mùa đông vì nhiệt độ mùa hè cao
hơn mùa đông cờng độ của bê tông trong cùng thời gian về mùa hè sẽ cao
hơn.
Ván khuôn đợc kiểm tra đảm bảo độ khít, kín chống chảy nớc làm
giảm chất lợng bê tông.
Sàn công tác có kích thớc nhỏ và thấp nên có thể kê bằng đà gỗ, lót
bằng ván định hình, tháo lắp đợc dễ dàng cho các vị trí giếng . Bê tông
chỉ đợc đổ khi các hệ thống ván khuôn, giàn giáo đợc giám sát A tại hiện
trờng kiểm tra và chấp nhận đảm bảo chất lợng cũng nh an toàn trong quá
trình thi công ,cho phép thực hiện các công tác tiếp theo.
3.4. Công tác bê tông:
Bê tông đáy giếng và thành giếng đúc tại chỗ có độ sâu 5,5 m so với
mặt đất tự nhiên, nên trong quá trình thi công để tránh hiện tợng bê tông
bị phân tầng sẽ sử dụng theo máng đổ theo quy định thi công.
* Chuẩn bị vật liệu và xác định thành phần theo cấp phối :
Vật liệu cần chuẩn bị cho công tác bê tông bao gồm: xi măng , cát , đá
dăm , nớc,...
+ Xi măng lấy từ kho công trờng (hoặc từ nguồn cung cấp) đảm bảo
chất lợng.
+ Cát dùng để trộn bê tông là cát vàng sạch, không lẫn tạp chất.
+ Đá trộn bê tông là loại đá theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Nớc dùng để trộn bê tông phải sử dụng nớc sạch theo tiêu chuẩn,

tuyệt đối không dùng nớc thải của nhà máy, không dùng nớc hồ ao có nhiều
chất bẩn hữu cơ, không dùng nớc có độ pH cao.
- Để xác định thành phần cấp phối của bê tông ta có thể dùng phơng
pháp tính toán là dùng thí nghiệm để kiểm tra theo Tiêu chuẩn TCVN4453-95 " Hỗn hợp bê tông, tính toán và kiểm tra "
Ngoài ra chúng tôi chuẩn bị sẵn các dụng cụ cân, đong vật liệu theo
tiêu chuẩn nh: cân, hộc chứa cát, đá, âng kim loại, thùng tôn,... đảm bảo
cho việc cân, đong, đo vật liệu đợc chính xác trớc khi trộn bê tông.
- Chúng tôi sẽ thuê các cơ quan chức năng làm thí nghiệm vật liệu,
thiết kế cấp phối bê tông và làm các thí nghiệm ép mẫu bê tông ...
*Hỗn hợp bê tông đợc tính toán theo các chỉ dẫn sau:
+ Phòng thí nghiệm phải ghi nhận đợc (bằng cách xác định trên mẫu
thử) tỷ lệ xi măng, lợng nớc, cỡ hạt, độ sụt, độ rỗng và cờng độ hỗn hợp của

10


bê tông. Để xác định độ sụt cực đại và cực tiểu, cờng độ trọng lợng bê
tông bình thờng cần đúc 4 mẫu thử với lợng nớc xi măng khác nhau. Hỗn
hợp bê tông có thể thay đổi để sử dụng nhiều loại vật liệu có sẵn trong
nớc. Số mẫu dùng để xác định cờng độ nén phải tuân theo tiêu chuẩn
TCVN -3118-93 "Bê tông nặng-Phơng pháp thử cờng độ nén", TCVN 3106-93 "Phơng pháp thử độ sụt" và TCVN - 4453-95 "Hỗn hợp bê tông
tính toán và kiểm tra".
Yêu cầu đối với mẫu thử là cờng độ bê tông sau 7 ngày thí nghiệm
phải đạt 58,4% cờng độ bê tông sau 28 ngày. Từ thí nghiệm này giúp đa
ra biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa tỷ lệ nớc -xi măng và cờng độ nén.
Một biểu đồ cờng độ 7 ngày và biểu đồ cờng độ 28 ngày. Mỗi cờng độ
tính toán đều dựa trên việc thử hỗn hợp vật liệu nh trong thi công và phải
thực hiện cho đến khi có kết quả thoả đáng .
+ Việc đổ bê tông tại hiện trờng chỉ đợc phép tiến hành khi có sự
đồng ý của Chủ đầu t. Ngoại trừ tính toán cấp phối và thí nghiệm sơ bộ,

có thể chứng nhận tạm thời kết quả thử 7 ngày sơ bộ. Phòng thí nghiệm
cần thử nghiệm thêm về thành phần bê tông khi đặc tính hoặc nguồn
gốc vật liệu thay đổi và biến thành tính toán hỗn hợp mới nếu bê tông
không đáp ứng cờng độ đã định.
- Trớc khi đổ bê tông tiến hành kiểm tra lại toàn bộ vật liệu, cao độ
đáy giếng kiểm tra lại kích thớc đổ bê tông , vệ sinh mặt bằng, lắp
dựng cốt thép kiểm tra đờng kính cốt thép và số lợng thanh thép, kiểm
tra độ vững chắc và kín khít của ván khuôn và đã đợc quét chống dính
cha?, kiểm tra toàn bộ dụng cụ đong đo, đầm, đổ, máy móc thi công
nh máy trộn, máy đầm ... đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Nếu tất cả các tiêu
chuẩn đề ra đều đạt đợc thì chúng tôi sẽ mời Điện lực Điện biên kiểm tra
đồng ý cho đổ bê tông.
Đối với các vị trí giếng có xuất hiện mạch nớc ngầm chúng tôi sẽ tiến
hành bơm nớc liên tục trong quá trình đổ bê tông và sau khi đổ xong ít
nhất 10 ngày. Các vị trí này khi đào giếng đã đợc bố trí hệ thống rãnh
thoát nớc xung quang mép ngoài của giếng và nớc đợc thu về hố ga để
bơm nớc.
Có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông, nhân lực, thiết bị máy móc và
dụng cụ thi công để đổ liên tục trong một ca, một kíp .
Cân đong vật liệu cát, sỏi, bằng hộc đong kim loại (gia công sẵn). Xi
măng tính theo khối lợng bằng kg. Nớc dùng để trộn đảm bảo sạch và đợc
đong bằng thùng tôn tính theo thể tích.

11


* Phơng pháp trộn bê tông: Phơng pháp trộn bê tông chủ yếu bằng
máy trộn dung tích 250 lít các khối lợng nhỏ đợc trộn bằng thủ công (trộn
tay).
Những yêu cầu khi trộn vữa bê tông:

- Phải trộn đều để đảm bảo sự đồng nhất về thành phần.
- Phải đảm bảo số lợng và thành phần cốt liệu, đúng mác bê tông,
đảm bảo độ sụt theo đúng yêu cầu của thiết kế.
- Tổ chức lực lợng thi công đảm bảo sau khi trộn bê tông phải đợc đổ
trong thời gian nhanh nhất để tránh đông cứng.
Sai số các thành phần của bê tông không đợc lớn hơn giá trị quy định
trong quy phạm thi công bê tông, cụ thể:
+ Lợng cát, đá không đợc sai số :

5%.

+ Lợng xi măng không đợc sai quá :

2%

+ Tỷ lệ N/X (nớc /xi măng) phải tuyệt đối đảm bảo.
Bê tông đợc trộn đúng theo thiết kế.
* Thực hiện trộn bê tông bằng máy trộn :
Trớc hết cho máy chạy không tải vài phút với mẻ trộn đầu tiên thì đổ
một ít nớc cho ớt vỏ cối trộn và bàn gạt. Tiến hành nạp cốt liệu theo trình
tự đổ vật liệu vào máy trộn nh sau:
+ Trớc hết đổ 15%20% lợng nớc, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng
một lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nớc còn lại. Nớc phải đợc đa
vào trong khi thùng (trống trộn) đang quay. Lợng nớc đợc đổ vào (toàn bộ)
không đợc vợt quá 1% lợng nớc cần thiết cho mẻ trộn và phải đổ vào trớc
khi 1/4 thời gian trộn trôi đi.
+ Trong quá trình trộn do cát để ngoài hiện trờng có thể có độ ẩm
cao, nếu độ ẩm của cát tăng 3% thì lợng cát phải lấy tăng lên 25-30% và lợng nớc giảm đi
+ Thời gian trộn hỗn hợp bê tông đợc xác định theo trình tự kỹ thuật
và yêu cầu của thiết bị dùng để trộn nhng không quá 2 phút.

Theo kinh nghiệm, máy trộn khoảng 20 vòng quay là đạt yêu cầu.
*Phơng pháp trộn bê tông bằng thủ công : (Chỉ đợc áp dụng trong
trờng hợp đặc biệt và phải đợc sự đồng ý của Chủ đầu t)
Trộn bê tông bằng tay đợc tiến hành trên sàn trộn bằng tôn, hoặc gỗ
thép phẳng và khít, diện tích sàn trộn ít nhất là 5-7 m2. Đặt hộc lên

12


sàn, đổ cát hoặc đá dăm vào, gạt bằng để đong cốt liệu theo đúng cấp
phối cho từng mẻ bê tông.
Trộn bê tông theo thứ tự sau: Trộn khô cát với xi măng trớc sau khi cát và
xi măng đều mầu thì tiếp tục cho đá vào, khi cho đá vào xi măng cát
vừa cho vừa đảo đến khi đồng đều.
+ Trộn khô cát với xi măng: Cát đã đong cán thành lớp mỏng, rải xi
măng lên rồi trộn đều. Khi trộn 2 ngời đứng đối diện nhau, dùng xẻng xúc
đổ sang bên cạnh. Chú ý đổ nghiêng xẻng để xi măng và cát chảy xuống
trộn lẫn vào nhau. Trọn ít nhất 3 lần đến khi thấy xi măng và cát đều
màu là đợc. Do trộn bê tông bằng thủ công cho nên lợng xi măng sẽ đợc
chúng tôi tăng thêm lợng xi măng so với trộn bằng máy để đảm bảo mác
thiết kế của bê tông.
+ Trộn hỗn hợp cát, xi măng với đá dăm và một phần nớc nhất định:
Rải đá thành một lớp trên sàn, rải hỗn hợp cát xi măng lên trên và tới nớc
trộn 2 lần nh cách trộn xi măng với cát.
+ Cuối cùng tới toàn bộ số nớc còn lại lên hỗn hợp, miệng thùng tới vừa.
Khi trộn ớt có thể kết hợp dùng cào 3 răng để trộn cho đều thời gian trộn
một cối bê tông thủ công không quá 20 phút.
*Vận chuyển và đổ bê tông :
- Vận chuyển và đổ bê tông đúc tại chỗ thực hiện bằng thủ công.
Dụng cụ để vận chuyển là quang gánh hay băng-ca hoặc máng (tuỳ theo

địa hình), nếu thi công bê tông đúc tại chỗ có thể vận chuyển bằng xe
cải tiến khi vận chuyển bằng xe cải tiến tránh bị xóc hoặc nảy để khỏi
gây phân tầng cho bê tông trong quá trình vận chuyển. Các phơng tiện
vận chuyển đợc xử lý khít, kín để bê tông không bị chảy nớc, không làm
rò rỉ nớc xi măng, không làm cho vữa bê tông bị phân tầng.
- Thời gian trộn và vận chuyển đến vị trí đổ phải nhỏ hơn thời gian
ninh kết của xi măng (khoảng 2 giờ), kéo dài thời gian này sẽ ảnh hởng
đến chất lợng của bê tông. Trong trờng hợp đó muốn có chất lợng bê tông
nh thiết kế thì trớc khi đổ cần phải trộn lại và cho thêm một lợng xi măng
bằng 15-20% lợng xi măng theo cấp phối.
- Khi đổ bê tông phải đổ thành từng lớp độ cao trút vữa khi đổ
1,5m. Đổ khối bê tông đợc tiến hành liên tục, đổ đến đâu đầm đến
đó và không để các phơng tiện thi công va vào ván khuôn và cốt thép
làm sai lệch vị trí đã đợc định dạng ban đầu, nếu có sự sai lệch hay
biến dạng phải sửa ngay trong khi bê tông cha kịp đông kết.
- Trong quá trình đổ bê tông phải có ít nhất 01 công nhân có trách
nhiệm chỉnh sửa các sai lệch của cốp pha hay của cốt thép. Kiểm tra các

13


cao độ khi đến các vị trí đã đánh dấu trớc khi đổ theo đúng bản vẽ
thiết kế.
- Bê tông đợc đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông
nguyên tắc này nhằm đảm bảo khi đổ bê tông không đi lại trên các kết
cấu bê tông vừa đổ xong. Khi đổ bê tông các giếng, trụ giếng có chiều
dày bê tông lớn thì phải đổ làm nhiều lớp. Chiều dày mỗi lớp đợc xác
định dựa trên bán kính ảnh hởng và năng suất của loại đầm sử dụng thờng là 20-30cm.
* Đầm bê tông:
Chúng tôi sẽ bố trí các công nhân phụ trách công việc đầm bê tông

mỗi máy gồm 02 ngời, 01 ngời đầm và 01 ngời có nhiệm vụ điều chỉnh
máy, kéo vòi đầm... tất cả phải đợc đầm theo thứ tự tránh bị bỏ sót làm
ảnh hởng tới chất lợng của bê tông
Đầm bê tông nhằm đảm bảo cho khối bê tông đợc đồng nhất, đặc
chắc không bị rỗ trong hoặc rỗ ngoài. Tăng cờng khả năng bám chặt vào
cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu lực.
Đầm bê tông cho giếng dùng đầm dùi kết hợp với đầm bàn để đầm lớp
mặt. Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông đợc đầm
kỹ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông đã đợc đầm kỹ là vữa xi măng nổi
nên bề mặt và bọt khí không còn nữa. Đầm nén phải đợc hoàn tất trớc khi
bê tông đông đặc lần đầu tiên.
+ Khi sử dụng đầm dùi, bớc di chuyển của đầm không vợt quá 1,5 lần
bán kính tác dụng của đầm và đợc cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trớc
10cm.
+ Khi sử dụng đầm bàn bề mặt, máy rung sẽ nhúng vào các điểm
cách nhau 0,5m tới 0,75m và tới thời gian từ 5 đến 10 giây. Chiều sâu tối
đa của bê tông rung không quá 0,8m. Máy rung không đợc đè vào bê tông
khi đã bắt đầu đông kết ,nhng phải xuyên qua phần bê tông bên dới lớp bê
tông đã đợc đổ để đầm nén bê tông và loại trừ sự phân lớp bê tông.
Nếu điều kiện không cho phép để đổ bê tông liên tục (đổ bê tông
khối lớn hoặc đang đổ gặp điều kiện trời ma, bão v.v...) thì phải tạm
dừng để đổ bê tông tại điểm dừng cho phép gọi là mạch ngừng thi công
(khớp nối thi công) và phải xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật nh sau:
+ Trớc hết bóc lớp bề mặt bê tông cũ :
- Với bê tông còn tơi: Dùng vòi nớc phun mạnh kết hợp chổi xơng quét
để lộ các viên đá.
- Với bê tông đã đông cứng (không quá 1 giờ từ khi đổ bê tông) dùng
đục để đánh sờm đều bề mặt bê tông để làm lộ các viên đá ra.
14



- Với bê tông đã đông cứng quá lâu (quá 1 giờ từ khi đổ bê tông): Phải
đục sâu đến 12mm bề mặt.
+ Mặt phẳng nối kết đợc quét cọ khô, vệ sinh sạch sẽ, làm ớt và tô
một lớp mỏng hồ xi măng cát giống hệt đặc tính của bê tông đợc đổ.
+ Sau đó tiến hành qui trình trộn, đổ, đầm bê tông đợc đổ.
*Công tác hoàn thiện bề mặt và bảo dỡng bê tông:
Dùng bay sắt và sử dụng đầm gỗ nạng để tạo mặt bê tông phẳng
(khi mặt bê tông ráo và cha ninh kết), đảm bảo liên kết với các thiết bị
lắp đặt đợc chính xác. Việc đầm nện bằng đầm gỗ phải đợc thực hiện
thẳng góc với các mặt nghiêng của cấu kiện.
Các chỗ bê tông bị rỗ (nếu có) đợc xử lý bằng cách trát vữa đặc xi
măng cát có tỷ lệ cấp phối cùng với cấp phối của bê tông. Sau khi hoàn
thiện xong mặt bê tông chúng tôi sẽ dùng bạt để che toàn bộ kết cấu để
tránh mặt bê tông bị tiếp xúc trực tiếp với nắng trong mùa hè gây nên
những rạn nứt hoặc tránh các cơn ma khi bê mặt bê tông còn ớt dẫn đến
hiện tợng rỗ mặt bê tông.
Sau khi đổ, bê tông đợc bảo dỡng theo qui phạm, bê tông đợc bảo dỡng
trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn
ngừa các ảnh hởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông.
Bảo dỡng là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để
ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phơng pháp và quy trình bảo dỡng độ ẩm thực hiện theo TCVN 5592-1991"Bê tông nặng - yêu cầu bảo dỡng độ ẩm tự nhiên".
Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng (nhiệt độ môi trờng cao
hơn 30C) sẽ tiến hành thêm các biện pháp và phòng ngừa thích hợp đối
với vật liệu, quá trình trộn, đổ đầm và bảo dỡng bê tông để không làm
tổn hại đến chất lợng bê tông do nhiệt độ cao của môi trờng gây ra.
Nhiệt độ hỗn hợp bê tông từ máy trộn đợc khống chế không lớn hơn 35C.
3.5. Công tác thí nghịêm:
-Việc kiểm tra và thí nghiệm ở công trờng hoặc trong phòng thí
nghiệm đợc thực hiện dới sự giám sát của Kỹ s bên mời thầu hoặc ngời đại

diện đợc uỷ quyền.
-Việc thử xi măng và cốt liệu phải đợc tiến hành để đảm bảo chất lợng nh yêu cầu thiết kế .
- Đơn vị thi công có đầy đủ ở công trờng các loại khuôn thép mẫu
cần thiết và thiết bị bảo dỡng bê tông.

15


- Mẫu thử bê tông phải luôn tuân theo các yêu cầu trong điều 7.17
mục b mục e của TCVN4453-95 " Hỗn bê tông, tính toán và kiểm tra".
- Công ty sẽ phối hợp với Phòng thí nghiệm tiến hành công việc
nhanh chóng và thuận lợi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phòng
nghiệm tới làm việc tại nơi trộn bê tông. Đơn vị thi công sẽ cung cấp
phòng thí nghiệm ở tại công trờng mọi thiết bị cần thiết để chứa và
quản các mẫu bê tông theo yêu cầu kỹ thuật.

đợc
thử
cho
bảo

- Mọi việc làm, điều hành, vận chuyển và bảo dỡng các mẫu thử chỉ
do phòng thí nghiệm tiến hành.
- Phòng thí nghiệm phải tiến hành thử, bao gồm (nhng không hạn
chế) những nội dung sau:
+ Thử thành phần bê tông nh xi măng, cát, đá, nớc.
+ Kiểm tra và xem xét cấp phối tính toán dự kiến .
+ Kiểm tra nhà xởng và các thiết bị cho việc đo đạc, trộn và phân
phối bê tông.
+ Kiểm tra nhà xởng và thiết bị đong, đo.

+ Kiểm tra việc trộn bê tông.
+ Kiểm tra phiếu giao của các xởng trộn bê tông.
- Hồ sơ thí nghiệm và kiểm tra, bao gồm những nội dung sau:
+ Kiểm tra phiếu giao của các xởng trộn bê tông.
+ Kiểm tra khối lợng nớc trong việc trộn bê tông, nếu đợc phép có thể
kiểm tra ngoài hiện trờng.
+ Lấy mẫu thí nghiệm và độ rỗng trong bê tông.
+ Lấy mẫu thử cờng độ chịu nén trong phòng thí nghiệm.
+ Đo nhiệt độ của vữa hỗn hợp bê tông, hoặc bê tông đã đổ và nhiệt
độ của bê tông trong thời gian bảo dỡng.
+ Đo nhiệt độ không khí trong quá trình đổ và bảo dỡng bê tông.
- Đánh giá thí nghiệm:
+ Khi kết quả thử mẫu 7 ngày không thoả mãn. Đơn vị thi công có thể
lựa chọn để thay thế bê tông không đạt mà không chờ tới ngày thứ 28.
Nếu kết quả thí nghiệm sau 28 ngày cũng không đạt thì khối bê tông đã
lấy mẫu thử sẽ bị loại bỏ và cho dừng công việc đổ bê tông. Công việc
này sẽ đợc tiến hành cho đến khi đợc sự cho phép của kỹ s bên mời thầu
và phù hợp với quy định đã nêu trên. Nếu kết quả thí nghiệm thoả mãn yêu
cầu có thể tiến hành thi công bình thờng.

16


+ Trong điều kiện cần thiết, đơn vị thi công có thể chỉ định ra
thời điểm thích hợp để thí nghiệm cờng độ bê tông. Việc thử cờng độ
của bê tông đợc tiến hành khi có sự chấp thuận của Kỹ s bên mời thầu.
Trong trờng hợp kết quả thí nghiệm không đạt yêu cầu, có nghĩa là cờng
độ bê tông không phù hợp với yêu cầu thiết kế, Công ty có trách nhiệm xử lý
bằng kinh phí của mình.
4. Biện pháp lắp dựng cột thép :

Toàn bộ vật liệu cột ăng ten tự đứng cao 44,5m thuộc Địên lực Điện
biên do bên A cấp tại công trình bên B tiếp nhận, bảo quản và lắp dựng.
4.1 Tiếp nhận cột thép :
Đơn vị thi công chúng tôi có trách nhiệm tiếp nhận vận chuyển và
bảo quản tại các kho trên công trờng. Trong quá trình nhận vật t chúng tôi
sẽ cử ngời nhận và đối chiếu với bản vẽ thi công để nhận đúng và đủ số lợng cột cũng nh các thanh cột, bu lông rông đen ... và sẽ có biên bản giao
nhận đợc cam kết giao nhận giữa hai bên Điện lực Điện biên và đơn vị thi
công. Nếu trong quá trình nhận vận t chúng tôi phát hiện những sai lệch
hoặc kích thớc không đúng thiết kế, các thanh cột bị cong vênh hay xây
sát nhiều ... thì chúng tôi sẽ báo với Điện lực Điện biên để cho phơng án
giải quyết.
Sau khi nhận, các cột thép đợc vận chuyển đến chân công trờng, đợc xếp vào kho bãi. Trong kho và cũng nh khi vận chuyển đến các vị trí
cột, tất cả các thép cột đợc giữ sạch và gọn. Không để tiếp xúc với nớc
đọng hoặc các chất khác để lớp mạ không bị ăn mòn. Thờng xuyên chú ý
công tác an toàn vận chuyển để tránh h hại các thanh cột hoặc h hại lớp
mạ hoặc các lớp bảo vệ khác.
Khi lắp dựng bất cứ vật liệu nào có khả năng dính chặt vĩnh viễn
vào thanh cột đều đợc loại bỏ.
4.2 Lắp dựng cột thép :
Trớc khi tiến hành lắp dựng cột thép, chuẩn tốt mặt bằng lắp dựng
cột mới tiến hành các bớc tiếp theo. Kiểm tra xác định sai số bề mặt các
trụ giếng, các bu lông neo. Nếu các sai số nằm trong giới hạn cho phép mới
đợc dựng cột. Nếu sai số quá giới hạn cho phép thì phải xử lý bề mặt trụ
giếng bằng vữa xi măng sao cho các trụ giếng cùng nằm trên một mặt
phẳng, hoặc chỉnh bu lông neo,...
Cột thép chỉ đợc lắp dựng khi bê tông đủ cờng độ cần thiết .
Do toàn bộ các cột đợc cấu tạo các thanh thép hình liên kết với nhau
bằng bu lông. Do vậy phơng án dựng cột thực hiện chủ yếu dùng phơng án

17



lắp dựng kiểu trụ leo (Với những vị trí mà đờng giao thông và mặt bằng
thuận lợi ta dựng cột bằng xe cẩu kết hợp thủ công).
Trình tự phơng pháp dựng cột bằng trụ leo nh sau:
* Kiểm tra trớc khi lắp dựng cột:
- Kiểm tra giếng: kiểm tra kích thớc giếng nh rộng, dài, đờng chéo
giếng, khoảng cách bu lông giếng, mặt bằng các trụ giếng. Nếu có gì sai
sót phải có phơng án xử lý (đợc giám sát A chấp nhận).
- Kiểm tra và sắp đặt các chi tiết thanh cột theo thứ tự nhất định
để thuận lợi cho việc lắp ráp. Đồng thời dựa vào bản vẽ, tổng kê đối chiếu
với số chi tiết và bu lông để tập kết vào vị trí.
- Chuẩn bị mặt bằng thi công: Mặt bằng thi công đợc chuẩn bị với
một diện tích đủ lớn về 4 phía giếng cột để lắp thanh cái dài nhất của
các đoạn trong cột. Chuẩn bị và xem xét các hệ thống hố thế néo trụ, các
dây giằng giữ thanh cái, hệ thống dây nâng, tời nâng. Mặt bằng phải
đợc thu dọn sạch sẽ, sao cho ngời chỉ huy có thể quan sát đợc các hệ
thống giằng trụ, hệ thống nâng. Với những vị trí dựng bằng cẩu cần lu ý
cho đờng ô tô, xe cẩu vào tận vị trí và mặt bằng làm việc của xe cẩu.
- Chuẩn bị dụng cụ lắp dựng: trụ dựng 1 bộ ; cáp giằng trụ 8 12
chiều dài này tuỳ theo địa hình cụ thể; cáp nâng trụ, nâng thanh cột
13,5; cáp hãm điều chỉnh thanh 8; cáp buộc gốc trụ 12; cáp hố thế,
múp chuyển hớng; tời cối xay; cọc thép L; dây ni lông; pu ly nhôm;gỗ hố
thế; ống tăng, khoá CK; tăng dơ; cờ lê các loại; xà beng, búa tạ, cờ, tín hiệu
chỉ huy, còi...
* Trình tự lắp dựng:
- Lắp dựng đoạn gốc (đốt 1): Đoạn gốc đợc lắp dựng theo trình tự
sau:
+ Dựng trụ leo: Ta dùng chạc để dựng trụ leo. Trụ đợc giữ bằng 4 dây
tăng 4 đầu trụ; 4 dây này tạo ra 4 góc bằng nhau.

Dùng trụ để nâng từng thanh cái (có lắp sẵn các táp nối phía trên). Tơng tự nâng và lắp ráp các thanh giằng ở đoạn gốc nhờ 4 pu ly đã treo
sẵn ở đầu các thanh cái (nên trừ một mặt phía dọc tuyến để đa trụ
dựng vào). Các thanh cái sau khi dựng xong đợc xiết chặt bu lông giếng
ngay và tiếp đất an toàn.
- Lắp dựng đốt 2 :
+ Trình tự nâng trụ : Dùng dây cáp 12 (dây nâng thanh cái) móc
vào các trụ qua CK, dây cáp nâng đợc buộc ốp dọc theo thân trụ qua các
mối buộc bằng dây ni lông bố trí cách đều 2 m. Dùng tời rút cáp, trụ đợc

18


nâng dần thẳng đứng trong mặt dọc tuyến của cột. Dùng xà beng bắn
gốc trụ vào lòng cột. Tời tiếp tục quay và nâng trụ lên, lần lợt tháo mối
buộc của dây ni lông (buộc ốp cáp nâng vào trụ) khi các mối buộc gần
đến điểm treo múp. Kéo 4 đầu dây chằng đã đợc chuẩn bị trớc dới đất
lên đỉnh đoạn 2. Khi nâng trụ qua 0,5m so với các thanh cái đoạn gốc
tiến hành lắp dây chằng vào 4 đầu trụ qua 4 CK. Lắp múp nâng vào tai
treo đầu trụ (Sử dụng múp tự quay theo 2 phơng nâng). Khi trụ lên đến
độ cao cần thiết sử dụng dây chằng để điều chỉnh gốc trụ vào điểm
buộc. Điểm buộc (lần thứ nhất) nằm tại điểm giao chéo của 2 thanh giằng
ngang (từ thanh cái sang thanh cái). Cố định trụ bằng CK-21 và dây cáp
13,5 x1,5-2 m tách 2 đầu quàng qua thanh cái. Sau khi chỉnh trụ vào
đúng t thế khoá chặt gốc trụ. Yêu cầu giữ 4 dây chằng căng đều và
chắc chắn.
- Lắp dựng các đốt tiếp theo:
+Trình tự nâng trụ nh trớc khi lắp dựng đốt 2. Sau đó, dùng trụ lần
lợt kéo dần từng thanh cái lên để lắp vào. Sau đó kéo các thanh giằng,
thanh chéo bằng 4 pu ly đầu thanh cái và lần lợt lắp đúng vị trí theo
bản vẽ thiết kế.

Cứ tơng tự nh vậy cho đến khi lắp hoàn chỉnh thân cột, sau đó mới
lắp xà sẵn dới đất với một thanh khung định hình (để việc nâng kéo
lên đợc nhẹ nhàng, an toàn). Khi lắp phải lắp xà trên trớc, xà dới lắp sau
để tránh va chạm khi nâng xà lên.
- Hạ trụ: Sau khi đã lắp hoàn chỉnh toàn bộ cột, tiến hành hạ trụ bằng
cách tháo bớt các thanh giằng chéo chống xoắn trong lòng cột để khỏi vớng trụ khi hạ. Cách hạ: trụ đợc buộc tại điểm 2/3 theo chiều cao của trụ và
luồn vào múp 1 tầng 1,5 tấn treo ở giữa thanh chính phía dới xà của dây
dẫn, về múp chuyển hớng đặt ở chân tời. Tháo cáp chằng trụ, tháo cáp
buộc chân trụ. Tiến hành nhả tời hạ trụ từ từ cho đến khi xuống đất an
toàn.
- Xiết bu lông: Trong quá trình lắp đặt các bu lông, đai ốc chỉ đợc
vặn bằng tay, Sau khi cột đã đợc lắp dựng hoàn chỉnh, các đai ốc sẽ đợc
xiết đến lực nh sau:
Kích thớc đờng kính bu lông ( mm )

Lực xiết (kgf/cm)

12

600-800

16

1000-1200

20

1400-1800

24


3100-3700

19


Các cờ lê dùng để xiết bu lông là loại cờ lê lực (cờ lê momen) phải đ ợc
thoả thuận của Điện lực Điện biên. Không cho phép dùng cờ lê khi xiết làm
biến dạng đai ốc hoặc làm bong lớp mạ.
Sau khi xiết đai ốc, các kết cấu có yêu cầu bảo vệ đợc tiến hành xử
lý bằng biện pháp theo thiết kế chỉ dẫn. Các bu lông đợc bắt theo quy
định chung là đa bu lông từ ngoài vào trong và từ trên xuống dới (tức đai
ốc nằm phía trong cột hoặc phía dới thanh trừ trờng hợp đặc biệt). Các bu
lông đều có vòng đệm vênh và lắp theo trình tự: vòng đệm phẳngvòng đệm vênh- đai ốc.
+ Biện pháp khắc phục các thanh cột chế tạo sai hoặc h hỏng:
Khi lắp ráp nếu phát hiện sai sót trong thanh cột, đơn vị thi công
phải báo ngay cho Điện lực Điện biên (giám sát A) để xem xét có thể cho
phép sửa chữa các sai sót tại hiện trờng hoặc Nhà chế tạo mang về xởng
sửa chữa hoặc thay thế.
Trong lắp ráp đợc cho phép có độ lệch theo quy phạm, nhng không
cho phép doa để sửa chữa lỗ gia công không tốt của xởng chế tạo.
Các thanh cột bị vong vênh hoặc biến dạng trong kho, trong khi vận
chuyển, bảo quản hay trong lắp dựng sẽ đợc làm thẳng lại hoặc thay thế
thanh khác. Chỉ đợc dùng biện pháp làm thẳng lại các thanh mà không
gây tổn hại lớp mạ và chất lợng thanh. Dung sai với các thay đổi theo mặt
ngang của các thanh làm thẳng lại nh sau:
- Thanh chịu nén: Dung sai :

2/1000.


- Thanh chịu kéo: Dung sai :

6/1000.

Tất cả các thanh h hại mà sức bền của nó bị giảm đều đợc thay thế.
Nếu lớp mạ của thanh bị h hại không thể sửa chữa tại vị trí cột đợc,
đợc đa đi mạ lại cấu kiện đó để đảm bảo chất lợng.
*Dấu hiệu cột: Trên cột ăng ten treo một bảng logo của Công ty Điện
lực 1 và những hàng chữ Viễn thông Điện lực 1 ở những cao độ khác
nhau so với mặt đất do đó khi lắp đến vị trí nào cần gắn biển, Nhà
thầu sẽ kết hợp lắp đặt luôn.
II/ Biện pháp kéo rải dây cáp quang:

Việc kéo dây cáp quang yêu cầu thực hiện những quy định nghiêm
ngặt về kỹ thuật. Khi kéo rải cáp quang cần đặc biệt lu ý một số điểm
sau:
- Tại bất kỳ chỗ gấp khúc nào,bán kính cung của dây cáp quang không
nhỏ hơn 0,5m, góc bẻ uốn > 60o và dùng puly kép .

20


- Tốc độ kéo dây duy trì từ 10 đến 20 m/p.
- Thờng xuyên tổ chức cho công nhân học tập và huấn luyện về kéo
rải cáp quang.
- Tăng cờng thêm nhân lực đỡ dây theo từng khoảng kéo nhằm tránh
xớc dây hoặc mắc dây vào cây gây đứt xớc hoặc gãy gập ảnh hởng
đến cáp.
- Để đảm bảo tính liên tục của cáp quang phải tiến hành thí nghiệm
trớc và sau khi kéo cáp quang .

+ Thí nghiệm trớc khi kéo đợc thực hiện bằng phơng pháp đo xung
quanh cuộn cáp quang tại hiện trờng để xác định bất kỳ h hỏng nào do
chuyên chở bằng đờng biển hoặc bằng đờng bộ đến hiện trờng hoặc
do Nhà cấp hàng bằng cách kiểm tra tính liên tục và xác định trị số suy
hao của mỗi sợi cáp quang và ghi lại kết quả đo bằng máy ghi in chuyên
dụng.
+ Thí nghiệm cáp quang sau khi kéo rải đợc thực hiện bằng phơng
pháp đo sung sau khi đã hoàn thành công tác kéo dây nhằm kiểm tra lại
tính liên tục của sợi quang để xác định không có h hỏng nào sau khi kéo
rải .
Toàn bộ kết quả đo đợc gửi cho Điện lực Điện biên để có phơng án
giải quyết và tiến hành các công việc tiếp theo.
+ Hàn nối và lắp hộp nối cáp quang:
Việc hàn cáp quang đợc tiến hành theo quy trình nghiệm ngặt và
thực hiện qua máy hàn chuyên dụng . Trình tự hàn nh sau:
a/ Cắt bỏ sợi cáp quang dài khoảng 5cm bằng kìm tuốt vỏ (chú ý:trớc
khi cắt vỏ phải luồn sợi cáp quang vào bộ phận bảo vệ mối hàn).
b/ Lau sạch bề mặt sợi cáp quang đã cắt vỏ bằng bông gòn nhúng vào
dung dịch Ethanol (Bông gòn đã dùng rồi có thể bị bẩn không nên dùng lại
để lau sợi mới,lau sạch chất Silicol bám trên sợi cáp quang trớc khi hàn nối
để tránh gây ra lệch sợi).
c/ Cắt sợi cáp quang ở điểm 16mm từ đầu đã cắt vỏ bằng dao cắt
có độ chính xác cao. Cắt sợi cáp quang thẳng góc với trục của sợi để đầu
đợc cắt có bề mặt phản chiếu đợc. (Chú ý: không làm xớc bề mặt sợi
cáp). Sau đó tiến hành kiểm tra bề mặt sợi cáp quang.
d/ Trình tự hàn:
* Đặt sợi cáp quang vào rãnh của máy hàn FSM-20CS và đóng nắp lại.

21



* ấn nút SET trên mặt điều khiển của máy hàn,các bớc hàn sẽ do máy
tự động làm việc.
* Trong quá trình kiểm tra sợi quang,nếu bất kỳ một sợi nào cha đợc
làm sạch hoặc cha cắt đợc tốt hãy bấm nút RESET và lấy sợi cáp quang ra
cắt vỏ,lau sạch và cắt lại trớc khi hàn.
* Sau khi hàn kiểm tra chất lợng mối hàn qua màn hình Tivi cả trục X
và trục Y đồng thời kiểm tra tổn hao của mối hàn qua đồng hồ.
* Để bảo vệ mối hàn đa ống bảo vệ mối hàn vào đúng điểm nối và
đốt nóng lên cho măng sông co lại bảo vệ mối hàn.
Chú ý: Công tác hàn phải thực hiện trong tăng hoặc bạt để tránh
gió ,bụi,ma và những hiện tợng khác có ảnh hởng đến việc hàn sợi cáp
quang.
Việc đánh giá chất lợng hàn đợc kiểm tra trên màn hình Tivi. Nếu mối
hàn tốt trênmàn hình tại mối nối sẽ có đờng màu trắng và đồng trục.
Nếu mối hàn không tốt tại vị trí mối nối sẽ có đờng màu đen và không
đồng trục.
6. Công tác thu dọn,vệ sinh sau khi thi công:
Sau khi thi công xong tiến hành thu dọn tất cả các vật t thiết bị, dụng
cụ thi công trả lại mặt bằng đã mợn chỗ trong quá trình thi công.
Công việc dọn dẹp bao gồm tất cả các thiết bị thi công, vật liệu phế
thải, ván khuôn bê tông và các vật khác ở xung quanh. Các vật liệu không
sử dụng đợc phải đốt cháy hoặc loại bỏ tại chỗ nhằm không gây nên sự
khó chiụ nhân dân địa phơng phản đối.
Tất cả các máy móc, vật liệu phải đợc dọn ra ngoài mặt bằng thi công
để chuẩn bị cho công việc nghiệm thu bàn giao cho Điện lực Điện biên.

22



Chơng iV
Biện pháp phòng chống cháy nổ, an toàn lao
động,vệ sinh môi trờng
I. Biện pháp phòng chống cháy nổ :

Công tác phòng chống cháy đợc đơn vị chúng tôi đặc biệt quan
tâm, bởi vì nó ảnh hởng rất nhiều đến chất lợng và hiệu quả công
trình. Cần phải xác định cho từng cán bộ công nhân viên tham gia thấy
đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng chống cháy nổ để có
các biện phòng ngừa và xử lý khi có tình huống xấu xẩy ra.
Các biện pháp chính :
+ Biện pháp tổ chức tuyên truyền giáo dục cho cán bộ công nhân
chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh phòng chống cháy nổ, nội quy an
toàn phòng cháy.
+ Biện pháp kỹ thuật : áp dụng triệt để các quy định phòng chống
cháy nổ đối với các công trình xây dựng, thờng xuyên giao ban kiểm tra
công tác an toàn.
+ Biện pháp an toàn : Nắm vững các nguyên tắc vận hành thiết bị
máy móc đảm bảo nguyên, nhiên liệu trong sản xuất không là nguyên
nhân gây cháy.
+ Biện pháp hạn chế đám cháy lan rộng : Cần phải hiểu rõ có biện
pháp ngăn ngừa khi có đám cháy dù là rất nhỏ.
+ Biện pháp cứu thoát ngời và tài sản .
+ Biện pháp xử lý và tạo điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả:
Hiểu rõ tính năng tác dụng của các thiết bị chống cháy sử dụng thành
thạo, thao tác nhanh linh hoạt nhanh chóng dập tắt đám cháy .
+ Tại các tổ đội, chúng tôi sẽ bố trí các trang thiết bị cứu hoả.
II. Biện pháp an toàn lao động :

1. Quy định chung :

Yêu cầu tất cả cán bộ công nhân tham gia xây dựng công trình phải
chấp hành nghiêm chỉnh quy phạm an toàn trong lao động sản xuất .
Tất cả công nhân phải đợc huấn luyện an toàn lao động và đợc cấp
thẻ an toàn lao động.
Công nhân phải đợc trang bị đầy đủ trang bị bảo hộ lao động gồm
quần áo, mũ, giầy.

23


Đối với công nhân làm việc trên cao phải đợc kiểm tra sức khoẻ trớc khi
trèo cao .
Tất cả công nhân làm việc trên cao phải có mang dây an toàn và đợc
làm việc trong điều kiện giàn giáo chắc chắn và thuận lợi cho thi công.
Việc di chuyển dàn giáo phải thực hiện đúng chỗ , đúng nơi quy định.
Dụng cụ làm việc trên cao phải có túi đựng đồ nghề. Tại hiện trờng làm
việc phải bố trí nhân viên y tế thờng xuyên túc trực để kịp thời xử lý các
trờng hợp xảy ra tại hiện trờng.
2. Quy định về mặt bằng thi công :
Tại các khu vực thi công nguy hiểm phải lập hệ thống biển báo nguy
hiểm thông báo cho mọi ngời cùng biết.
Lập sơ đồ hớng dẫn việc di chuyển của xe cơ giới và các thiết bị thi
công .
Các đờng dây điện phải đảm bảo an toàn theo đúng quy phạm an
toàn về điện đối với công trờng xây dựng.
Các kho chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu phải đợc trang bị đầy đủ
các trang bị phòng chống cháy.
Phải có hàng rào ngăn cách giữa khu vực thi công và khu nhà kho, nhà
làm việc, lán trại...
Bố trí các trạm gác tại công trờng để không cho ngời và phơng tiện

qua lại công trờng một cách tự nhiên .
3. Yêu cầu đối vớí thiết bị và dụng cụ thi công :
Tất cả các xe máy tham gia thi công phải có đầy đủ hồ sơ lý lịch và
phải đợc kiểm tra kỹ thuật định kỳ và kiểm tra trớc khi đa vào sử dụng.
Thờng xuyên kiểm tra bảo dỡng và kịp thời phát hiện và sửa chữa các
h hỏng để tránh xảy ra mất an toàn trong sản xuất.
Xe máy làm việc phải đợc trang bị đầy đủ các điều kiện về ánh
sáng, mặt bằng an toàn, và các thiết bị an toàn nh phanh, đèn ...
Đối với dụng cụ thi công phải đảm bảo độ chắc chắn tránh không bị
gãy, đứt , rơi trong quá trình thi công .
Công nhân vận hành phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn
và vận hành máy móc .
III. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trờng :

Công trờng nằm ngay trụ sở làm việc của Điện lực Điện biên, gần khu
vực dân c do đó việc giữ gìn vệ sinh môi trờng phải đặc biệt quan

24


tâm trong suốt quá trình thi công. Phải thực hiện nghiêm chỉnh một số
yêu cầu sau :
1. Đối với xe máy :
Xe vận chuyển đất đá và các vật t vật liệu phải có bạt che phủ.
Các chất thải của xe máy nh dầu, mỡ... phải đợc tập trung một nơi
quy định.
Các xe máy phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn vệ độ ồn và khí thải.
2. Kho bãi và khu vực công trờng :
Toàn bộ khu vực kho, bãi, lán trại tạm , nhà điều hành sản xuất phải
có đầy đủ khu vệ sinh , hố rác thải , đờng điện , đờng nớc hợp vệ sinh.

Các chất thải phải đợc gom lại và đổ đúng nơi quy định.
Hàng tuần phải định kỳ vệ sinh thu dọn các chất phế thải và quét
dọn nơi làm việc ,nơi ở và khu vực công trờng.
Trớc khi bàn giao công trình phải tiến hành dọn vệ sinh , gom chở
các phế liệu và tháo bỏ các lán trại , các công trình tạm trả lại mặt bằng
cho công trình .

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×