ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––
VŨ THỊ LÝ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
THIÊN THUẬN TƢỜNG,QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2013 - 2017
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
VŨ THỊ LÝ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
THIÊN THUẬN TƢỜNG,QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Thú y
: K45 - TY - N01
: Chăn nuôi thú y
: 2013 - 2017
: PGS.TS.Nguyễn Quang Tính
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của công ty CP KTKS
Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ
của thầy cô, gia đình và bạn bè tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầ y
giáo PGS.TS.Nguyễn Quang Tính, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng
đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
VŨ THỊ LÝ
năm 2017
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung .................................... 18
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 36
Bảng 3.2. Lịch tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ........................ 37
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên
Thuận Tường - Quảng Ninh qua 3 năm(2015 - 2017).................... 44
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng tại trại ............................................. 47
Bảng 4.3. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 48
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác điều trị ................................................. 49
Bảng 4.5. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trại .... 50
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn lợn nái theo lứa đẻ ................... 51
Bảng 4.7. Những triệu chứng chính của lợn nái mắc một số bệnh sản
khoa (n=182 ) .................................................................................. 53
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 54
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 57
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ACTH
: Adreno Cortico Tropin Hormone
CP
: Cổ phầ n
Cs
: Cộng sự
˚C
: Độ C
E. coli
: Escherichia Coli
FSH
: Folliculo Stimulin Hormone
GSH
: Gonado Stimulin Hormone
KTKS : Khai thác khoáng sản
LH
: Lutein Stimulin Hormone
PGF2
: Prostagladin
Nxb
: Nhà xuất bản
STH
: Somato Tropin Hormone
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
VTM
: Vitamin
UBND
: Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1.Điề u kiê ̣n của trang tra ̣i ............................................................................ 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm về sinh lý, sinh dục và sinh sản của lợn nái ............................ 6
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái ......................... 15
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản ........................... 16
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 28
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................... 32
v
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung thực hiê ̣n ................................................................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34
3.4.2. Phương pháp thực hiê ̣n.......................................................................... 35
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 44
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm gầ n đây ......... 44
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại
trại .................................................................................................................... 45
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 46
4.2.3. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 47
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh .......................................................... 48
4.3.2.Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trại ....... 49
4.3.3. Tình hình mắc bệnh sản khoa theo lứa đẻ ............................................. 51
4.3.4. Triệu chứng chính của lợn nái mắc bệnh sản khoa ............................... 53
4.3.5. Kết quả điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung của lợn nái tại trại .......... 54
4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 56
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
I. Tiếng việt ..................................................................................................... 60
II. Tiếng Anh ................................................................................................... 63
III. Tài liệu trên internet .................................................................................. 63
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn
nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương
thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô
hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo
hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn
vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một
nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng
như xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đóng một vị trí quan trọng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thịt lợn là
nguồn Protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người, nó
không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi.
Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng trọt
và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng kể
vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế chung của đất nước.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng của đàn lợn. Tuy nhiên, lợn nái thường mắc một số bệnh
đường sinh sản như: viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó, bại liệt sau đẻ… gây thiệt
hại lớn do làm giảm năng suất sinh sản, mất khả năng sinh sản, chết thai, tiêu
thai, tỷ lệ thụ thai thấp và là nguồn kế phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
cho đàn lợn ở trại.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, đồng thời để thấy rõ hơn về tình
hình nhiễm, triệu chứng của lợn nái mắc bệnh đường sinh sản góp phần
2
khống chế bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế, tôi tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận
Tường, Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường - Quảng Ninh.
- Xác định được tình trạng mắc một số bệnh sản khoa ở đàn lợn nái.
- Tìm ra biện pháp tốt nhất để phòng và điều trị một số bệnh sản khoa.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình hình và tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn
nái nuôi tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh.
- Xây dựng được phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa trên đàn lợn
hiệu quả nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa cũng như kết
quả điều trị bệnh trên lợn là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng và trị
bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị một số bệnh sản
khoa trên lợn từ đó đưa ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp
dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.
- Từ kết quả của đề tài đưa ra những khuyến cáo giúp cho người chăn
nuôi hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Điều kiê ̣n của trang traị
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống hạt nhân của công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường nằm
trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh. Trại hoạt động từ giữa năm 2012. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa
làm chủ trại kiêm tổng giám đốc công ty.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc
Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Công
ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh cũng chịu ảnh hưởng chung
của khí hậu vùng.
Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C,
nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C.
Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/ năm. Lượng
mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa
bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung
vào mùa mưa, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô thì lượng
mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
Độ ẩm: độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng thấp
nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất đạt
88% (tháng 3).
Bão, giông: mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Cẩm Phả) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường
tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
4
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa
hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
Chế độ gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau:
1 Chủ trại là tổng giám đốc công ty.
1 Quản lý trại.
2 Kỹ thuật trại.
1 Kế toán.
12 Công nhân.
2 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ
chuồng đực, tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng hậu bị, tổ chuồng cai
sữa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy
định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 69 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà
ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm
diện tích 6,5 ha. Diện tích còn lại là đồi núi.
Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm: chăn nuôi lợn và chăn
nuôi gà. Trong đó khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 600 nái với các giống sản xuất chính như: Landrace, Yorkshire, Pietrain,
Duroc... được nhập từ nước ngoài về. Về chăn nuôi gà thì chủ yếu nuôi các
giống gà đẻ trứng như: gà Ai Cập, gà Lương Phượng...
5
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 2 chuồng hậu bị và 1 chuồng cai
sữa. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc,
phòng tinh, phòng sát trùng...
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và hoàn toàn tự động. Trang
thiết bị trong chuồng hiện đại được nhập từ Đan Mạch về. Đầu mỗi chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng chuồng đẻ
thì cuối chuồng còn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ thống cảm
biến nhiệt độ. Hệ thống chăn nuôi có silo cám tự động từ chuồng bầu, chuồng
đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang
lại hiệu quả sản xuất cao.
Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn nuôi như:
kính hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt.
Mọi công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo khẩu
trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng.
Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ
sinh học tạo môi trường thông thoáng
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1.Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
6
Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2.Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hướng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm về sinh lý, sinh dục và sinh sản của lợn nái
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái
Cơ quan sinh dục lợn cái cấu tạo gồm các bộ phận sau: Buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo (bộ phận sinh dục bên trong) âm môn, âm vật,
tiền đình (bộ phận sinh dục bên ngoài)
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một cặp treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Kích thước
dài 1,5 - 2,5 cm; khối lượng khoảng 3 - 5 gram (Đặng Quang Nam và Phạm
Đức Chương, 2002) [23].
Buồng trứng có hai chức năng: nội tiết (tiết ra hormone sinh sinh dục
cái Estrogen) và ngoại tiết (bài noãn). Các hormone sinh dục cái: Estrogen,
Progesteron, Oxytocine, Relaxin và Inhibin tham gia vào việc điều khiển chu
7
kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ
thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết ra kích thích sự phân tiết
của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển
nang tạo sữa của tuyến vú.
Oxytocin được tiết ra chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được
tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử
cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa.
Relaxin do thể vàng tiết ra gây giãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cổ tử
cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi lợn sắp sinh. Inhibin có tác dụng ức
chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển
noãn nang theo chu kì (Trần Thị Dân, 2004) [4].
Trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều
mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm
bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng. Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với
chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng cho đến khi trứng
chín và rụng. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai
đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối
đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trường, khi noãn bào
chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng (Khuất Văn Dũng, 2005) [9].
- Ống dẫn trứng (Oviductus)
Còn gọi là vòi Fallop, được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là
một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào
chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua diềm: có hình răng cưa giống như tua diềm ôm xung quanh
cuống buồng trứng.
+ Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Phồng ống dẫn trứng: là phần tiếp nối sau phần phễu. Phần này còn
được gọi là đoạn ống giãn rộng xa tâm.
8
+ Eo: là đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với sừng tử cung.
Chức năng của ống dẫn trứng: là nơi để tế bào sinh dục đực (tinh trùng)
và tế bào sinh dục cái (trứng) gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co bóp
dưới ảnh hưởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi hơn
trong việc thụ tinh (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [23].
- Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo, hai sừng tử cung ở phía trước xoang chậu. Tử cung được giữ lại tại
chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng.
Tử cung gồm các phần: sừng, thân và cổ tử cung.
Tử cung lợn thuộc loại sừng tử cung kép, gồm hai sừng thông với một
thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với
ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 - 5 cm. Cổ tử cung dài 10 - 18 cm, có thành
dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm ba lớp được cấu tạo từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp
cơ trơn và lớp nội mạc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực cơ càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng
9
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn
của chu kỳ động dục.
- Âm đạo (Vigina)
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [23], âm đạo là
ống đi từ cổ tử cung đến âm hộ. Đầu trước âm đạo dính vào cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, có màng trinh đậy ở lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, âm
đạo của lợn dài 10 - 12 cm (trích dẫn Trần Tiến Dũng và cs. 2002) [8].
Ngoài ra, âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
+ Màng trinh: là một nếp gấp gồm hai lá, phía trước thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
+ Lỗ niệu đạo: ở sau và dưới màng trinh.
+ Hành tiền đình: là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo
giống thể hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
- Âm vật (Clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới mép của âm môn, có cấu tạo giống như
dương vật con đực nhưng thu nhỏ lại. Âm vật cũng có các thể hổng như
dương vật con đực, phần trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium
clitoridis), giữ âm vật bẻ gấp xuống dưới.
10
Âm vật được phủ bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh
cảm giác, do đó trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh
viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử
cung co thắt và con vật trở lại trạng thái bình thường.
- Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó
bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có hai môi (Labia pudendi), hai môi được nối với
nhau bởi hai mép (Rima vulva).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết chất
nhờn và tuyến mồ hôi.
* Đặc điểm cấu tạo tuyến vú
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [23], thì tuyến
vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ ngoại bì. Ở động vật, con
đực con cái đều có tuyến vú. Vị trí, số lượng của tuyến vú ở mỗi loài động vật
khác nhau là khác nhau: có loài tuyến vú ở ngực, có loài lại ở vùng bẹn, có
loài có nhiều hoặc có loài lại chỉ có 1 - 2 đôi vú. Tuyến vú phát triển mạnh ở
con cái khi đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kì chửa đẻ.
Gia súc còn non thì tuyến vú của con đực và con cái đều giống nhau.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], khi có chửa hệ thống ống dẫn tiếp tục phát
triển nhanh, gia tăng số lượng ống dẫn, bao tuyến bắt đầu hình thành và phát
triển mô tuyến thay dần mô liên kết, mô mỡ chiếm ưu thế. Hoạt động tiết sữa
xuất hiện vào cuối thời kỳ có chửa, sữa được hình thành gọi là sữa non. Sự
phát dục của tuyến vú hoàn tất khi kết thúc giai đoạn chửa, ngay sau khi đẻ
gia súc bắt đầu tiết sữa để nuôi con non.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn cái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì
11
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, sử dụng… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu. Tính từ lúc sơ sinh cho
đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục. Các giống lợn khác nhau có tuổi
động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], thì tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 25 kg; ở lợn nái lai F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục
muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [27] cho biết, tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ,
Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi),
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Còn Nguyễn Văn Trí (2008) [35] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng
65 -70 kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55
kg. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân.
* Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], thì không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
12
Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường phối giống lần đầu lúc 7 tháng
tuổi, khi lợn đạt khối lượng 45 - 50 kg. Lợn lai phối giống lúc 8 tháng tuổi với
khối lượng 65 - 70 kg, nái ngoại cho phối giống lúc 9 tháng tuổi, khối lượng
cơ thể đạt 80 - 90 kg.
Thường cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3 trở đi. Nếu phối
giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhưng nếu
phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản của lợn.
* Tuổi đẻ lứa đầu
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) [20
], thì lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai,
ngoại cho đẻ vào lúc 12 tháng tuổi, không nên để quá 14 tháng tuổi.
* Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động
dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại).
Lê Hồng Mận (2006) [19] cho biết, thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ sẽ động dục trở lại.
* Chu kỳ sinh dục và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Sau khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng. Khi vỡ, trứng rụng gọi là sự
rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là
động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ
(Khuất Văn Dũng, 2005) [9].
Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục
lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng
13
tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung
huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai
đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách
ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường
sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm
mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống,
phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào
trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng
lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không
xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục: giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục
không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong
buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ và các giai đoạn
của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi dưỡng,
chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần
nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn
một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3.
14
Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [24] cho biết, thời điểm
phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn
đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.
* Sinh lý mang thai và đẻ
- Quá trình mang thai
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 116 ngày),
khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesteron ức chế sự phát
triển của noãn bào. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục và không rụng
trứng. Nguyễn Văn Trí (2008) [35] cho rằng, thời gian chửa của lợn nái được
chia làm hai thời kì:
+ Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84
+ Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến khi đẻ.
- Quá trình đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], thì gia súc cái mang thai trong
một thời gian nhất định tùy theo loài gia súc, khi nào bào thai phát triển đầy
đủ dưới tác động của thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
đẻ để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình
này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2 tuần nút
niêm dịch cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh và dính chảy ra ngoài. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những thay đổi: âm
môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa
bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời
gian gia súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
15
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt ra sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt ra sữa đầu.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái
2.2.2.1. Thiếu sót về dinh dưỡng
Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh
hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung.
Ngược lại thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không
chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ
gây sừng hóa niêm mạc, sót nhau.
2.2.2.2. Chăm sóc quản lý
Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tắm rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái,
thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nước sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.
Viêm tử cung: vi khuẩn từ môi trường xâm nhập vào cơ quan sinh dục
của lợn nái trong quá trình sinh đẻ (nhất là khi thời gian đẻ của lợn nái kéo dài
trên 4 giờ) hoặc do người dùng can thiệp trong quá trình đỡ đẻ gây trầy xước
bên trong đường sinh dục của lợn nái. Hiện tượng sót nhau hay sót con nếu
không can thiệp kịp thời cũng sẽ gây bệnh viêm tử cung gia súc.
Viêm vú: trong điều kiện chuồng trại, vệ sinh môi trường khu vực chăn
nuôi kém, vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp qua ống dẫn sữa ở bầu vú, hoặc
theo đường máu từ các vết trầy, vết thương bị nhiễm trùng khác trên cơ thể
gia súc để gây viêm.
2.2.2.3. Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Nhiệt độ và độ ẩm môi trường chuồng nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng sinh sản của gia súc, liên quan trực tiếp đến sức khỏe, khả năng rụng
16
trứng của lợn nái. Do đó, việc tạo bầu tiểu khí hậu thích hợp trong chuồng
nuôi là yêu cầu cần thiết.
Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến
viêm tử cung.
Ngoài ra còn do các yếu tố khác như: tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe;
nhiễm trùng sau khi sinh; đường xâm nhiễm; kích dục tố.
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung (Metritis)
* Đặc điểm
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu động thực
vật ở mỗi vùng là khác nhau, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
* Nguyên nhân
Bệnh thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở những lợn nái sau khi phối
giống, xảy ra cả với những lợn nái hậu bị. Do những nguyên nhân chính sau:
Trong quá trình chửa, lợn nái ăn khẩu phần nhiều chất dinh dưỡng, ít
vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn
nghệ), Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và một số bệnh nhiễm
khuẩn khác… làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc đẻ khó, hay sảy thai,
thai chết lưu gây viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự
can thiệp đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, nhau thai bị sót lại là nguyên nhân dẫn
đến lợn nái bị viêm dạ con (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [18].
Theo Lê Minh và cs. (2017) [21], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường
do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
17
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến
viêm tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như : sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [19], khi lợn đẻ, cổ tử cung, mép âm hộ bị
rách, bị nhiễm trùng kế phát gây viêm. Chuồng đẻ nền bẩn, dây rốn lợn con
và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung.
Nguyễn Văn Thanh (2007) [30] khẳng định rằng, việc dùng tay móc
thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên
nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại
hiện nay.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [22], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao
nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.
* Triệu chứng
Bệnh xảy ra ở tất cả các giống lợn và ở các giai đoạn khác nhau nhưng
thường xảy ra ở giai đoạn sau khi sinh từ 1 - 10 ngày.
18
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [30], khi lợn nái bị viêm tử cung các
chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình
thường. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều
40 - 41C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi cong lưng rặn như rặn
đái, từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có
màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.
Trong trường hợp thai chết lưu, âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu
vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết
niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại
khó khăn.
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể: viêm nội mạc tử cung
(thể nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể
nặng) với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung
Các chỉ tiêu
phân biệt
Sốt
Viêm nội mạc
tử cung
Sốt nhẹ
Viêm cơ
tử cung
Sốt cao
Viêm tƣơng
mạc tử cung
Sốt rất cao
Dịch
Màu
Trắng xám, trắng sữa
Hồng, nâu đỏ
Nâu rỉ sắt
viêm
Mùi
Tanh
Tanh, thối
Thối khắm
Phản ứng đau
Đau nhẹ
Đau rõ hơn
Rất đau
Phản ứng
Phản ứng
Phản ứng
Phản ứng
co cơ tử cung
co giảm
co rất yếu
co mất hẳn
Bỏ ăn
Bỏ ăn
Bỏ ăn một phần Bỏ ăn hoàn toàn
hoặc hoàn toàn