ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MỸ NHUNG
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đà Nẵng – Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MỸ NHUNG
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS VÕ XUÂN TIẾN
Đà Nẵng – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Mỹ Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ........................................................................................................................ 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..................... 8
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp du lịch ....................................... 11
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp du
lịch................................................................................................. 12
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................. 13
1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ............................................ 13
1.2.2. Lập dự toán thu thuế ..................................................................... 14
1.2.3. Tổ chức thu thuế ........................................................................... 16
1.2.4. Hoàn thuế ...................................................................................... 20
1.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế 20
1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.............................................. 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ...................................................................................... 27
1.3.1. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội ............................................ 27
1.3.2. Nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nƣớc ........................................... 27
1.3.3. Nhân tố thuộc về đối tƣợng nộp thuế............................................ 28
1.3.4. Các nhân tố khác ........................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................... 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH ........................................................ 31
2.1.1. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 32
2.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng ................................................................................. 35
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ ............................. 36
2.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế .............................. 36
2.2.2. Công tác lập dự toán thu thuế ....................................................... 42
2.2.3. Công tác tổ chức thu thuế ............................................................. 47
2.2.4. Công tác hoàn thuế........................................................................ 62
2.2.5. Công tác kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế ......... 66
2.2.6. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ............................... 83
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ......... 84
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 84
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 86
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 94
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............. 95
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 95
3.1.1. Các dự báo..................................................................................... 95
3.1.2. Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế trong thời gian tới .................. 96
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu quản lý thuế GTGT của Chi cục Thuế quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng .................................................................. 97
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ..97
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.............................. 97
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế ..................................... 99
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tổ chức thu thuế........................................... 100
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác hoàn thuế .................................... 102
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về
thuế .............................................................................................. 104
3.2.6. Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ........... 109
3.2.7. Các giải pháp khác ...................................................................... 110
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 113
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ và Bộ Tài chính ........................... 113
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành Thuế .................................................... 114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
VIẾT TẮT
CQT
Cơ quan thuế
CQĐKKD
Cơ quan đăng ký kinh doanh
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
Đội HC-NS-TV-AC
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
Đội QLN-CCN
Đội Quản lý nợ và Cƣỡng chế nợ thuế
Đội KK-KTT&TH
Đội Kê khai-Kế toán thuế và Tin học
Đội KT-KTNB
Đội Kiểm tra kiêm kiểm tra nội bộ
Đội TT-HT-NV-DT
Đội tuyên truyền - Hỗ trợ - Nghiệp vụ - Dự toán thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
NNT
Ngƣời nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
SXKD
Sản xuất kinh doanh
HHDV
Hàng hóa dịch vụ
MST
Mã số thuế
HSKT
Hồ sơ khai thuế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
hiệu
Tên bảng biểu
Trang
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Cơ cấu kinh tế theo ngành của quận Sơn Trà giai đoạn 20132017
Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận Sơn Trà
giai đoạn 2013-2017
Kết quả công tác tuyên truyền đối với các doanh nghiệp du
lịch giai đoạn 2013 - 2017
Kết quả công tác hỗ trợ NNT đối với các doanh nghiệp du lịch
giai đoạn 2013 - 2017
Kết quả thực hiện dự toán thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp du lịch giai đoạn 2013-2017
Tình hình sử dụng các bộ, công chức Chi cục thuế quận Sơn
Trà giai đoạn 2013-2017
33
35
38
41
45
51
Tình hình đăng ký thuế của các doanh nghiệp du lịch giai
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
đoạn 2013-2017
Tình hình đóng MST đối với các doanh nghiệp du lịch giai đoạn
2013-2017
Tình hình nộp tờ khai GTGT của các doanh nghiệp du lịch
giai đoạn 2013-2017
Tình hình xử lý tờ khai GTGT của các doanh nghiệp du lịch
giai đoạn 2013-2017
Tình hình nộp thuế GTGT của các DN du lịch giai đoạn 20132017
56
57
59
60
61
Số
hiệu
Tên bảng biểu
Trang
bảng
2.12
2.13
Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với các doanh
nghiệp du lịch giai đoạn 2013-2017
Kết quả giải quyết số tiền thuế đề nghị hoàn đối với các doanh
nghiệp du lịch giai đoạn 2013-2017
63
65
2.14 Tình hình kiểm tra HSKT tại CQT từ giai đoạn 2013-2017
67
2.15 Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở CQT giai đoạn 2013-2017
69
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
Kết quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp du
lịch giai đoạn 2013 – 2017
Kết quả xử lý vi phạm tờ khai thuế GTGT nộp chậm đối với
các doanh nghiệp du lịch giai đoạn 2013-2017
Kết quả xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra đối với doanh
nghiệp du lịch giai đoạn 2013-2017
Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp du lịch giai đoạn
2013-2017
Công tác đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối với các
doanh nghiệp du lịch giai đoạn 2013-2017
Kết quả giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của các doanh
nghiệp du lịch liên quan đến thuế GTGT giai đoạn 2013-2017
71
74
75
77
81
83
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình vẽ
hình vẽ
2.1
2.2
Biểu đồ thể hiện kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế
quận Sơn Trà qua từng năm từ 2013-2017
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế quận Sơn
Trà
Trang
34
48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc, có tác động ảnh
hƣởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng
trong việc huy động nguồn lực và tạo môi trƣờng đầu tƣ nhằm đạt các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững. Điều đó đòi hỏi Nhà nƣớc phải luôn
quan tâm đến công tác quản lý thuế, đặc biệt đối với thuế giá trị gia tăng, sắc
thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến
khích đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh.
Là nơi có nhiều bãi tắm đẹp kết hợp với những cảnh quan thiên nhiên kỳ
thú nằm ngay phía đông thành phố - Quận Sơn Trà là địa bàn có hoạt động du
lịch diễn ra sôi động. Hàng năm, Sơn Trà đóng góp hơn 400 tỷ đồng vào
Ngân sách nhà nƣớc, trong đó nguồn thu từ lĩnh vực du lịch chiếm 25% trong
tổng thu ngân sách toàn quận.
Việc áp dụng cơ chế “tự khai, tự nộp thuế” dƣới sự kiểm soát của cơ
quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 đã trao quyền cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch nói riêng đƣợc tự quyết định trong việc kê khai,
tính và nộp thuế. Tuy nhiên trên thực tế, tình hình kê khai và nộp thuế giá trị
gia tăng của các doanh nghiệp du lịch là quá thấp, chƣa phản ánh đúng quy
mô, thực tế hoạt động kinh doanh và kỳ vọng đóng góp thuế vào NSNN đối
với ngành dịch vụ du lịch đang phát triển mạnh tại địa phƣơng. Tình trạng
gian lận thuế, trốn thuế dƣới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện dẫn đến
con số thất thoát về thuế giá trị gia tăng ngày càng lớn đã gây khó khăn cho
công tác quản lý và làm thất thu ngân sách nhà nƣớc. Với số lƣợng doanh
nghiệp du lịch chiếm gần 30% số lƣợng doanh nghiệp đang quản lý trên địa
bàn và con số này đang ngày càng tăng nhanh thì công tác quản lý thuế nói
2
chung và quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng là một trong những vấn đề
đáng đƣợc quan tâm hàng đầu. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp du lịch là một đòi hỏi cấp
thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục thuế Q. Sơn Trà trong giai đoạn
hiện nay. Với lý do đó, đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Trƣớc đây có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này song chƣa có đề
tài nào đi sâu vào công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp du
lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Luận văn này sẽ tiếp tục
dựa trên những nghiên cứu qua các năm ở các tỉnh và Thành phố khác để đi
vào phân tích, đánh giá nhƣng đồng thời cũng dựa vào tình hình, đặc điểm
của quận Sơn Trà cũng nhƣ những đổi mới của ngành, của thành phố trong
giai đoạn hiện nay để mang lại tính thực tiễn cho đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế GTGT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với các DN du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong
thời gian tới.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, TP. Đà
Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác
quản lý thuế GTGT đối với các DN du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà.
- Về mặt không gian: Các nội dung trên đƣợc nghiên cứu trên địa bàn
quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng.
- Về mặt thời gian: Giai đoạn 2013-2017 và các giải pháp đƣợc đề xuất
trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo
về nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc qua các năm, giai đoạn từ 2013 đến
2017, cụ thể:
+ Dự toán thu ngân sách nhà nƣớc các năm.
+ Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu NSNN hàng năm.
+ Báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc qua các năm.
Ngoài ra, các thông tin khác có liên quan đƣợc thu thập từ các văn bản
quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí và các báo cáo khoa học đã đƣợc công
bố.
4.2. Phương pháp phân tích
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng
pháp định tính.
4
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn Quận Sơn Trà chủ yếu là phân tích các yếu tố về
chính sách, chế độ, quản lý sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Do đó, sử dụng
phƣơng pháp định tính để nghiên cứu là phù hợp.
Trên cơ sở nền tảng lý luận về công tác quản lý thuế GTGT tại các Cơ
quan thuế, các báo cáo, tổng kết về công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế
quận Sơn Trà, tác giả sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây
để phân tích, nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp du lịch tại Chi cục thuế quận Sơn Trà:
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Dựa trên các báo cáo giai đoạn 20132017 của Chi cục Thuế quận Sơn Trà để tiến hành thu thập, phân tích, tổng
hợp các số liệu. Thông qua việc xử lý số liệu bằng phần mềm excel, các chỉ
tiêu định tính, định lƣợng cụ thể đƣợc xây dựng, phân tích, so sánh, đánh giá ở
các thời điểm, thời kỳ khác nhau để thấy đƣợc ý nghĩa cũng nhƣ nghiên cứu sự
biến động của chúng. Kết quả đánh giá cho phép xác định những vƣớng mắc,
tồn tại mà Chi cục thuế cần tập trung giải quyết trong thời gian tới.
- Phƣơng pháp kế thừa: Tổng hợp và kế thừa có chọn lọc những kết quả
nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên cứu liên quan đến công
tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các sách, giáo trình liên quan đến hƣớng nghiên cứu của đề tài:
- “Giáo trình Quản lý thuế”, PGS.TS Vũ Duy Hào, PGS.TS Nguyễn Thị
Bất (2002), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Cuốn sách đề cập đến những vấn đề nhƣ: tổng quan về thuế và quản lý
thuế; các nội dung quản lý cụ thể đối với mỗi sắc thuế là thuế GTGT, thuế thu
nhập công ty và thuế thu nhập các nhân. Sách còn đề cập đến các loại thuế
khác và những vấn đề về thuế Quốc tế.
- “Giáo trình Quản lý thuế”, PGS.TS Lê Xuân Trƣờng (2010), Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội.
Giáo trình giới thiệu những nội dung lý luận cơ bản về quản lý thuế nhƣ:
Tổng quan về thuế, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý thuế. Giáo trình cũng
giới thiệu những vấn đề lý luận và quy trình nghiệp vụ thực hiện các chức
năng quản lý thuế nhƣ: Quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế;
tuyên truyền thuế; dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế;
quản lý nợ và cƣỡng chế thuế; dự toán thu thuế. Giáo trình cũng giới thiệu
một nội dung quan trọng là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở
Việt Nam khá phong phú đa dạng. Cũng có nhiều công trình nghiên cứu về
một sắc thuế cụ thể nhƣ GTGT, thu nhập doanh nghiệp với các giải pháp cụ
thể áp dụng ở phạm vi toàn quốc hoặc một địa phƣơng. Cụ thể:
“Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”,
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dƣơng (2011). Từ lý luận
chung về quản lý thuế, luận án đã chỉ rõ, trong điều kiện hội nhập, các tiêu chí
để đánh giá một hệ thống thuế tốt phải xét đến mối quan hệ giữa cơ quan thuế
với NNT, quan hệ với các nhân viên quản lý thuế, những tiêu chí về lập pháp,
những đặc điểm về quản lý, đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành. Luận án
6
cũng chỉ ra những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý thuế, bao
gồm gia tăng hợp tác thuế giữa các nƣớc, thúc đẩy cạnh tranh thuế, thay đổi
chính sách thuế và quản lý thuế, đặc biệt tăng cƣờng đối phó với hiện tƣợng
trốn và tránh thuế quốc tế. Từ việc đánh giá thực trạng quản lý thuế ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập, tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở mốc thời gian 2010 và các
giải pháp chƣa gắn với tình hình cụ thể của địa phƣơng nào.
“Hoàn thiện công tác Quản lý thuế ở Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sỹ của tác giả Dƣơng Minh Phƣơng (2015).
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp khảo sát để đƣa ra những đánh giá chung về
những thành tựu đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân, từ đó
đề xuất những giải pháp khắc phục phù hợp với đặc điểm của Chi cục. Nhƣng
luận văn vẫn chƣa phân tích đƣợc môi trƣờng ảnh hƣởng đến công tác quản lý
thuế tại địa bàn và chƣa có những giải pháp đột phá để cải thiện về công tác
quản lý thuế ở Việt Nam.
Đối với “Công tác quản lý thuế GTGT”, một số nghiên cứu nhƣ:
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Lan Phƣơng
(2015). Kết quả luận văn đã làm rõ đƣợc nội dung và thực trạng công tác quản
lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhƣng
vẫn chƣa đƣa ra đƣợc bộ chỉ tiêu để đánh giá kết quả đạt đƣợc trong công tác
quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk.
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác
giả Phan Chí Nam (2014). Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý thuế GTGT đối với DN ngoài quốc doanh ở Cục thuế tỉnh Thái
7
Nguyên, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp thiết thực có tầm nhìn đến năm
2020 nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT phù hợp với tình hình
thực tế địa phƣơng. Tuy nhiên, tác giả chƣa phân tích đƣợc các yếu tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT.
“Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”, Luận
văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Quốc Hùng (2014). Luận văn đã hệ thống
đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế GTGT. Từ việc phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Thành phố
Hạ Long, tác giả đã chỉ ra đƣợc những tồn tại và nguyên nhân trong công tác
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, từ đó đề
xuất các giải pháp khả thi, nhằm tăng cƣờng quản lý thu thuế GTGT. Tuy
nhiên, tác giả vẫn chƣa làm rõ sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng của
chi cục và giữa các cơ quan quản lý trong công tác quản lý thuế GTGT, đồng
thời chƣa đề xuất đƣợc giải pháp nhằm tăng cƣờng sự phối hợp này.
Nhìn chung, các công trình trên đã nêu rõ đƣợc các căn cứ pháp lý, cơ sở
lý luận về pháp luật thuế GTGT, quản lý thuế GTGT và đƣa ra một số giải
pháp, kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thuế GTGT. Tuy
nhiên, mỗi quốc gia, địa phƣơng khác nhau thì việc vận dụng chính sách và áp
dụng các giải pháp không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, trên cơ sở nghiên
cứu lý luận, các văn bản pháp luật và kế thừa một cách linh hoạt các nghiên
cứu trên, tác giả có những cơ sở để đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT đối với các DN du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà và mạnh dạn đề xuất
các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
thuế GTGT đối với các DN du lịch trên địa bàn quận thời gian tới.
8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Thuế Giá trị gia tăng
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nƣớc đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. Khai sinh từ nƣớc
Pháp, thuế GTGT đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Trong cuốn “Giáo trình thuế” (2007) của trƣờng Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa: “Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián
thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” [7, tr.179]
Theo quy định tại điều 2 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày
03/06/2008 có hiệu lƣc thi hành ngày 01/01/2009:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Theo tác giả, thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT đƣợc ban hành vào năm 1997 và có hiệu
lực từ 01/01/1999. Luật thuế GTGT ra đời nhằm khắc phục nhƣợc điểm của
thuế Doanh thu là thu thuế trùng lắp, nhiều mức thuế suất, hạn chế xuất khẩu
để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và công tác quản lý thuế. Kể
từ khi ban hành đến nay, luật thuế GTGT đã đƣợc sửa đổi, bổ sung vào các
năm 2003, 2005, 2008 và 2013 để kịp thời tháo gỡ vƣớng mắc phát sinh, phù
hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
9
b. Quản lý thuế Giá trị gia tăng
Theo giáo trình “Tài chính công” (2005) của Khoa Tài chính Nhà nƣớc
trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh thì: “Quản lý thuế là những
biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”…” “Đó
là những hoạt động thƣờng xuyên của cơ quan thu hƣớng về phía đối tƣợng
nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Theo quan
điểm này, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Quản lý thuế bao gồm xây dựng
kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành
thuế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy quản lý thuế không đồng nghĩa với quản lý
thu thuế.
Tóm lại, quản lý thuế là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công
cụ và phƣơng pháp thích hợp tác động lên đối tƣợng của quản lý thuế làm cho
chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra. Trong đó, thuế GTGT là một
trong những sắc thuế mà Nhà nƣớc đang quản lý. Theo tác giả:
Quản lý thuế GTGT là hoạt động quản lý Nhà nước của cơ quan thuế tác
động đến để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với mục đích thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời thuế GTGT cho NSNN.
Cách tiếp cận nêu trên cho thấy quản lý thuế GTGT bao gồm các khía
cạnh chủ yếu sau:
- Chủ thể quản lý thuế GTGT là: cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà cụ
thể là hệ thống cơ quan thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong đó:
+ Cấp Trung ƣơng: Tổng cục Thuế;
+ Cấp Tỉnh, Thành phố thuộc Trung ƣơng: Cục Thuế các tỉnh;
+ Cấp Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh: Chi cục Thuế. Dƣới
các Chi cục Thuế có các đội thuế xã, phƣờng, thị trấn.
- Đối tƣợng quản lý thuế GTGT: các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế GTGT vào NSNN đƣợc xác định trong Luật thuế Giá trị gia tăng.
10
- Mục tiêu quản lý thuế GTGT
+ Nhằm tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ
sở không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu.
+ Nhằm tối thiểu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT.
+ Tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho các tổ chức kinh tế
và ngƣời nộp thuế.
+ Xây dựng một nền hành chính thuế giúp thay đổi bộ mặt của ngành
thuế và giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong khu
vực.
+ Tạo sự minh bạch về thể chế chính sách và quản lý thuế, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngƣời nộp thuế.
- Nguyên tắc quản lý thuế GTGT
+ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế GTGT nói riêng;
+ Việc quản lý thuế GTGT đƣợc thực hiện theo quy định của Luật quản
lý thuế, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
+ Việc quản lý thuế GTGT phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình
đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế;
+ Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế GTGT bao gồm:
thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu
chí quản lý thuế, đánh giá việc tuân thủ pháp luật của NNT, đề xuất áp dụng
các biện pháp quản lý thuế GTGT;
+ Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ
đểđánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của NNT, lựa chọn đối
11
tƣợng để kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác
trong quản lý thuế GTGT.
1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp du lịch
Doanh nghiệp du lịch là các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ
về lữ hành, vận chuyển, lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hƣớng
dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp có ảnh
hƣởng đến công tác quản lý thuế:
- Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Đối tƣợng phục vụ của doanh nghiệp du lịch luôn di động và phức tạp
hơn so với các ngành khác bởi họ thuộc nhiều lứa tuổi, trình độ và mang
nhiều quốc tịch khác nhau.
- Giá thành của sản phẩm du lịch mà các doanh nghiệp cung cấp thƣờng
xuyên thay đổi theo thời vụ, đặc biệt là vào mùa du lịch, các dịp lễ hội, giá
thành tăng gấp nhiều lần so với bình thƣờng.
- Du lịch là một ngành mang tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều ngành
nghề khác nhau, hoạt động hiện nay trong các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch, dịch vụ hết sức phong phú, nhƣ: kinh doanh hƣớng dẫn du lịch, kinh
doanh hàng hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống, khách sạn … . Các
hoạt động này có quy trình công nghệ khác nhau, doanh thu và chi phí kinh
doanh cũng không giống nhau.
- Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình
thái vật chất, không có quá trình nhập, xuất kho, chất lƣợng sản phẩm nhiều
khi không ổn định.
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp
đƣợc tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm.
12
Với những đặc điểm nói trên, công tác quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế GTGT nói riêng đối với các doanh nghiệp du lịch cũng mang tính chất
đặc thù, khác với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khác, đặc biệt
trong công tác kiểm soát về kê khai thuế.
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp du
lịch
Thuế GTGT có vai trò rất quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng
và phát triển đất nƣớc, cụ thể:
+ Thuế GTGT là công cụ rất quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức
năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ
chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tƣ, xuất khẩu, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất nâng cao hiệu quả
kinh tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trƣờng.
+ Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế
suất 0%. Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế
GTGT ở khâu xuất khẩu và còn đƣợc hoàn số thuế GTGT đầu vào đã thu ở
khâu trƣớc nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh về giá hàng hóa xuất khẩu trên thị trƣờng quốc tế.
Trong bối cảnh các DN nói chung và các DN hoạt động trong lĩnh vực
du lịch nói riêng đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, số lƣợng và cách
thức hoạt động, khả năng thu nhập tăng nhanh thì công tác quản lý thuế
GTGT đối với các DN du lịch là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, cụ thể:
- Đảm bảo nguồn thu thuế GTGT ổn định cho NSNN.
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế nƣớc ta. Với
số lƣợng các doanh nghiệp du lịch đang phát triển cả về quy mô và số lƣợng,
13
khả năng thu nhập tăng nhanh thì việc tăng cƣờng quản lý thu thuế GTGT đối
với loại hình DN này là rất cần thiết. Công tác quản lý thuế GTGT hiệu quả sẽ
góp phần hạn chế gian lận trong việc kê khai và nộp thuế, nâng cao ý thức tự
giác tuân thủ pháp luật về thuế của NNT, do đó làm giảm thất thoát về thuế và
tăng sự ổn định cho nguồn thu NSNN.
- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế nói chung và thuế GTGT nói
riêng của NNT.
Một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế GTGT là thanh
tra, kiểm ta thuế. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra CQT sẽ giám sát
đƣợc hoạt động SXKD của doanh nghiệp một cách chặt chẽ, kịp thời phát
hiện những sai phạm trong quá trình thực hiện pháp luật thuế của doanh
nghiệp. Do đó, ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của NNT đƣợc nâng cao.
- Bảo vệ quyền lợi, sự công bằng về thuế GTGT giữa các doanh nghiệp.
Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế đang diễn ra ngày càng tinh vi cùng
với sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp du lịch cũng nhƣ sự đa dạng và phức
tạp trong hình thức, cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Việc quản lý thuế
GTGT chặt chẽ sẽ góp phần ngăn ngừa, hạn chế đƣợc các biểu hiện tiêu cực
trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế. Từ đó sẽ đảm bảo đƣợc sự công bằng
giữa các DN tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, làm tăng nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc, góp phần hoàn thành các
mục tiêu kinh tế xã hội.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
NNT nói riêng và cộng đồng xã hội nói chung, giảm bớt các sai phạm không
cố ý của NNT, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh lành mạnh của các doanh
14
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Nói cách khác, công tác tuyên truyền hỗ
trợ là cầu nối giữa cơ quan thuế và NNT, đặc biệt trong cơ chế “tự khai - tự
nộp thuế” nhƣ hiện nay.
Tuyền truyền pháp luật về thuế là hoạt động phổ biến, truyền bá những
tƣ tƣởng, quan điểm, nội dung cơ bản của chính sách thuế, quản lý thuế đến
NNT và cộng đồng dân cƣ nhằm nâng cao nhận thức chung của xã hội về
pháp luật thuế.
Các hình thức tuyên truyền nhƣ đăng tải các tin, bài thông qua các báo,
đài phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử ngành Thuế; thông qua tờ
rơi; áp-phích;…
Hỗ trợ NNT là công tác hƣớng dẫn cụ thể các Luật thuế, cung cấp và giải
đáp thắc vƣớng mắc về thủ tục và nội dung các sắc thuế cho NNT để họ tuân
thủ và thực hiện tốt các chính sách của nhà nƣớc trong từng thời kì.
Hình thức hỗ trợ cho NNT nhƣ tập huấn, đối thoại, gửi email, giải đáp
vƣớng mắc qua điện thoại, trực tiếp tại CQT hoặc bằng văn bản…
Các tiêu chí đánh giá công tác tuyên truyển, hỗ trợ NNT: Số bài viết
tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng; Số lƣợt NNT đƣợc giải
đáp vƣớng mắc tại cơ quan thuế trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ
trợ; Số lƣợt NNT đƣợc giải đáp vƣớng mắc qua điện thoại trên số cán bộ của
bộ phận tuyên truyền hỗ trợ; Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn; Số cuộc đối
thoại, lớp tập huấn đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ.
1.2.2. Lập dự toán thu thuế
Đây là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách. Lập dự toán thu thuế nhằm
xây dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phƣơng trong một năm ngân
sách phục vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Trên cơ sở đó, giao nhiệm vụ thu ngân sách phù hợp với khả năng cân đối
15
ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng đơn vị đảm
bảo đúng quy định của pháp luật.
Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu dự toán và xây dựng
các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ,
đây là quá trình dự báo, tính toán mức độ và đề ra các biện pháp tổ chức động
viên nguồn thu thuế cho NSNN.
Trên cơ sở xây dựng dự toán thu hàng năm, Cơ quan thuế thực hiện quản
lý thu các khoản theo dự toán, đảm bảo đạt và vƣợt dự toán.
Dự toán thu thuế thƣờng đƣợc chia làm ba loại: dự toán năm, dự toán
quý và dự toán tháng. Các bƣớc lập dự toán:
Bước 1: Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm trƣớc: Căn
cứ vào kết quả ƣớc thực hiện thu thuế của năm báo cáo, tốc độ tăng thu của
năm trƣớc đối với thuế GTGT để lập dự toán.
Bước 2: Phân tích tình hình đầu tƣ, phát triển sản xuất kinh doanh nhằm
tính đúng và đủ tất cả các khoản thu ngân sách theo các chính sách, quy định
hiện hành, đồng thời quan tâm đến các chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành
trong năm dự toán và ảnh hƣởng của chúng đối với nguồn thu NSNN.
Bước 3: Dự kiến khả năng tăng số thu thuế do tăng thêm đối tƣợng chịu
thuế theo quy định mới đồng thời phải dự kiến đƣợc số giảm thu do tác động
các chính sách miễn, giảm thuế của Nhà nƣớc nhằm kích cầu đầu tƣ, tiêu
dùng ở từng giai đoạn.
Bước 4: Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể nhằm đảm bảo dự toán thu
đƣợc triển khai có tính khả thi cao nhƣ xử lý các khoản nợ đọng thuế; chống
thất thu, trốn và gian lận thuế; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử
lý kịp thời các trƣờng hợp vi phạm.
Các tiêu chí đánh giá công tác lập dự toán thu thuế: Tỷ lệ thực hiện thu
so với dự toán; Tỷ lệ thực hiện thu so với năm trƣớc.