Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:500; 1:1000; 1:2000 KHU ĐO XÃ HIỆP PHƯỚCHUYỆN NHƠN TRẠCHTỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỶ LỆ 1:500; 1:1000; 1:2000 KHU ĐO XÃ HIỆP PHƯỚCHUYỆN NHƠN TRẠCH-TỈNH ĐỒNG NAI”

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

ĐẶNG LẠI LẬP
05124050
DH05QL
2005 – 2009
Quản lý đất đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

ĐẶNG LẠI LẬP

“ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỶ LỆ 1:500; 1:1000; 1:2000 KHU ĐO XÃ HIỆP
PHƯỚC-HUYỆN NHƠN TRẠCH-TỈNH ĐỒNG NAI”

Giáo viên hướng dẩn: KS. Thái Văn Hòa
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên:

- TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Địa Học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh – Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản đã dạy dỗ, truyền đạt
cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt quá trình học tập
về chuyên môn cũng như tư tưởng của người đi trước và những làm việc có
ích cho xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Thái Văn Hòa thuộc bộ môn Công
nghệ địa chính, Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình, chu đáo để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn ban giám Trung tâm Tư vấn và Thẩm định
Trắc địa Bản đồ đã tạo điều kiện cho em về thực tập ở cơ quan.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Thái Đình Toãn, anh Phan Bá
Anh Thi đang công tác tại Trung tâm Tư vấn và Thẩm định Trắc địa Bản đồ

thuộc đội đo đạc trực tiếp đo vẽ bản đồ tại địa bàn thực tập, cùng anh chị hiện
đang công tác tại Trung tâm đã đóng góp, xây dựng, trao đổi kinh nghiệm để
tạo điều kiện thuận cho tôi thực hiện tốt công việc và luận văn này trong suốt
quá trình thực tập và làm việc tại Trung tâm.
Các bạn bè cùng học tập và phấn đầu trong suốt quá trình học tập tại
giảng đường của trường đại học.
Những người thân đã giúp đỡ, ủng hộ động viên tôi trong suốt quá
trình học tập để hoàn thành tốt chương trình học và làm luận văn tốt nghiệp
này.
Đại học Nông LâmTP.HCM, tháng 7 năm 2009
Đặng Lại Lập


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Đặng Lại Lập, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lân TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000 khu
đo xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”
Giáo viên hướng dẩn: KS. Thái Văn Hòa, Bộ môn Công nghệ Địa chính, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Nghiên cứu và tìm hiểu quy trình công nghệ, nội dung và phương pháp thành
lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Căn cứ vào điều kiện thực tế của khu đo tiến hành xây dựng lưới khống chế địa
chính cấp II, từ đó pháp triển lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2 làm cơ sở cho việc đo
vẽ chi tiết các nội dung của bản đồ địa chính.
Tính toán bình sai lưới khống chế đo vẽ bằng phần mềm Picknet
Ứng dụng phần mềm Famis để biên tập bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa
chính, xuất hồ sơ kỹ thuật thửa đất phục vụ cho công tác xét, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sau này.

Quá trình nghiên cứu đạt được những kết quả sau:
-

Tìm hiểu được quy trình công nghệ thành lập bản đồ bằng phương pháp
toàn đạc

-

Hiểu biết thêm về cách sử dụng các phần mềm ứng dụng trong việc thành
lập bản đồ địa chính.

-

Thành quả bình sai một vài đường chuyền của lưới khống chế kinh vĩ cấp 1,
2.

-

Trực tiếp tham gia đo đạc, biên vẽ, biên tập biên tập bản đồ

Thành quả đạt được kiểm tra, đánh giá theo đúng quy chế kiểm tra nghiệm thu
chất lượng công trình và sản phẩm đo đạc bản đồ theo quy định của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường.
Những kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện và tạo điều kiện cho công tác thành
lập bản đồ sau này được tốt hơn.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ


Trang 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN

3

I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

3

I.1.1. Cơ sở khoa học

3

I.1.2. Cơ sở pháp lý

12

I.1.3. Cơ sở thực tiển

13

I.1.4. Nguồn tư liệu trắc địa, bản đồ

13

I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu

14


I.2.1. Điều kiện tự nhiên

14

I.2.2. Kinh tế - xã hội

15

I.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương

15

I.2.4. Sơ đồ vị trí xã Hiệp Phước

16

I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

16

I.3.1. Nội dung nghiên cứu

16

I.3.2. Phương tiện nghiên cứu

17

I.3.3. Phương pháp nghiên cứu


21

I.3.4. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính

21

PHẦN HAI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

23

II.1. Xây dựng lưới khống chế tọa độ địa chính

23

II.1.1. Thiết kế đồ hình lưới

23

II.1.2. Nguyên tắc xây dựng lưới khống chế toạ độ địa chính

23

II.1.3. Chọn điểm, chôn mốc, xây tường vây

24

II.1.4. Vẽ ghi chú điểm, biên bản bàn giao mốc

25


II.1.5. Kết quả đạt được

25

II.2. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ (kinh vĩ 1, kinh vĩ 2)

26

II.2.1. Cơ sở xây dựng và yêu cầu kỹ thuật lưới khống chế đo vẽ

26

II.2.2. Bố trí lưới khống chế đo vẽ

27


II.2.3. Đo đạc lưới khống chế đo vẽ

27

II.2.4. Tính toán bình sai lưới khống chế đo vẽ

28

II.3. Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ địa chính

30

II.3.1. Bản chất, phương pháp đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính


30

II.3.2. Những yêu cầu trước khi đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính

30

II.3.3. Thao tác và trình tự đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ địa chính

30

II.4. Biên tập bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính
II.4.1. Trút số liệu đo vào máy tính

31
31

II.4.2. Tạo file bản đồ mới và xữ lý nối vẽ các yếu tố đo vẽ ngoài
thực địa

32
II.4.3. Tạo vùng, sửa lỗi

37

II.4.4. Tạo bảng chắp

40

II.4.5. Biên tập từng tờ bản đồ địa chính


42

II.4.6. In bản vẽ để kiểm tra, đối soát thực địa

46

II.4.7. Lập biên bản xác định ranh giới thửa đất và Tạo hồ sơ kỹ
thuật thửa đất

46

II.4.8. Tiếp biên bản đồ

46

II.4.9. Biên tập bản đồ địa chính gốc

48

II.4.10. Lập sổ giao nhận diện tích, các bảng biểu tổng hợp, thống kê
diện tích, sổ dã ngoại
II.4.10. Kiểm tra, nghiệm thu và đóng gói thành quả giao nộp

KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ

49
49

52



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1 Thông số kỹ thuật của máy LEICA TC307

17

Bảng 2: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế tọa độ địa chính

23

Bảng 3: Chiều dài cạnh lưới địa chính xã Hiệp Phước

25

Bảng 4: tọa độ điểm địa chính xã Hiệp Phước

26

Bảng 5: Chỉ tiêu kỹ thuật lưới kinh vĩ cấp 1, 2

27

Bảng 6 : Thành quả giao nộp

50

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1: Sơ đồ vị trí xã Hiệp Phước – Nhơn Trạch – Đồng Nai

16

Sơ đồ 2: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo của Famis
Sơ đồ 3: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ của phần mềm Famis
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính xã Hiệp Phước

19
20
22


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá của Quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế được. Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các ngành
kinh tế, xã hội. Để quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên quý giá này chúng ta cần
phải làm tốt công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là thành phần quan trọng nhất của bộ hồ sơ địa chính được xây
dựng theo cấp đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, là tài liệu cơ sở để thực hiện
thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai như giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất
đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai… và các công tác khác.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là việc làm hết sức quan trọng và cấp
bách hiện nay của ngành địa chính (nay thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường). Chính vì
vậy mà Tổng cục Địa chính và nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành nhiều

văn bản pháp quy các quy trình quy phạm để thực hiện thống nhất trong toàn ngành về
đo đạc thành lập Bản đồ địa chính và xây dựng các phần mềm tích hợp chuyên dùng
như Famis, Caddb, sử dụng công nghệ hiện đại mang lại hiệu quả kinh tế độ chính xác
cao, đáp ứng các yêu cầu công tác cho các cấp, các ngành và người sử dụng đất.
Vai trò của bản đồ địa chính trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai là vô cùng
quan trọng và cần thiết, tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã Hiệp Phước, huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai vẫn chưa có bản đồ địa chính mới mà vẫn đang sử dụng bản đồ
địa chính được đo vẽ từ năm 1995 ở tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 mà trên thực tế hiện nay
đã có qua nhiều biến động không còn đáp ứng cho công tác quản lý đất đai tên địa bàn.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công nghệ,
ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc thành lập
bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên tập biên vẽ
bản đồ địa chính. Được sự phân công của Khoa Quản Lý Đất đai và Bất động sảnTrường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và sự đồng ý của Trung Tâm Tư
vấn và Thẩm định Trắc địa Bản đồ thuộc Hội Trắc địa Bản đồ TP. Hồ Chí Minh, em
thực hiện đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1.000 và 1:2.000
khu đo xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là để:
- Tìm hiểu quy trình công nghệ đo đạc thành lập BĐĐC
- Ứng dụng công nghệ mới đo đạc thành lập BĐĐC
- Xây dựng cơ sở dữ liệu BĐĐC
- Vận dụng quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật đo đạc thành lập BĐĐC bằng
công nghệ toàn đạc điện tử.
- Tham gia đo đạc thành lập BĐĐC xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng

Trang 1


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập


Nai giúp công tác quản lý đất đai ở địa phương có hiệu quả hơn.
- Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố nội dung BĐĐC theo Quy phạm thành lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1.000; 1:2.000; 1:5.000 và 1:10.000 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 khu
đo xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” được thực hiện từ tháng 3 năm
2009 đến tháng 7 năm 2009 tại xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

Trang 2


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

PHẦN I : TỔNG QUAN

I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
I.1.1. Cơ sở khoa học.
1. Khái niệm bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là sự thể hiện bằng số hoặc trên các vật liệu khác như giấy,
diamat hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố địa lí khác được quy
định cụ thể theo hệ thống không gian và thời gian nhất định và theo chi phối của pháp
luật được thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
1) Hệ quy chiếu.
Căn cứ quyết định số 83/200/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 cả nước sử dụng
hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có các tham số tham chiếu như sau:
- Ellipsoit quy chiếu: Hệ quy chiếu quốc tế WGS-84 toàn cầu có các tham số như

sau:
+ Bán kính trục lớn: a = 6.378.137,000 m.
+ Bán kính trục nhỏ: b = 6.356.752,300 m.
+ Độ dẹt: α = 1/298,257223563.
+ Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108 m3 .s-2
+ Kinh tuyến gốc được quy ước là kinh tuyến trục đi qua Grinuyt.
- Điểm gốc tọa độ Quốc gia: Điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện nghiên cứu địa
chính, đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điểm gốc hệ tọa độ phẳng có X = 0 km, Y = 500 km.
- Điểm gốc của hệ độ cao là độ cao của điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu, Đồ Sơn, Hải
Phòng.
- Hệ tọa độ phẳng: là hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới
chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 30 , hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều
dài k = 0,9999 các tham số được tính theo ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu.
2) Tỷ lệ bản đồ.
Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính: phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác
quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế,
về mức độ chia cắt địa hình, về độ che khuất,… của từng khu vực, mật độ thửa trung
bình trên một hecta, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng khu
vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp. Không nhất thiết
trong mỗi đơn vị hành chính xã phải lập bản đồ địa chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải
xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính xã.

Trang 3


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập


Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2.000 và 1:5.000. Đối với khu vực đất sản
xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là
1:1.000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy
hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá
quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1.000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1.000 hoặc 1:2.000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5.000
hoặc 1:10.000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo
vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên
hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10.000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất
sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm xen kẽ
giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ
cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi đơn
vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp xen
kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay một khu vực
ở tỷ lệ lớn hơn.
Đối với khu đo xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai lựa chọn tỷ lệ đo
vẽ như sau:
- Tỷ lệ 1:500 cho khu vực đất ở nông thôn có dạng đô thị và khu vực đất ở nông
thôn có các thửa đất nhỏ, đất có giá trị kinh tế cao nằm ven các trục đường giao thông

quan trọng, có mật độ thửa lớn hơn 30 thửa/ ha.
- Tỷ lệ 1:1.000 đối với khu vực đất ở nông thôn và các khu đất phi nông nghiệp
nằm ven các trục đường giao thông có mật độ thửa từ 11 đến 30 thửa/1ha.
- Tỷ lệ 1:2.000 cho khu vực đất nông nghiệp, quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu giãi trí có mật độ thửa trung bình dưới 11 thửa/1ha.

Trang 4


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

3) Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tên gọi của mảnh bản đồ.
a. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tên gọi của bản đồ địa chính cơ sở.
Việc chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính cơ sở tuân theo Quy phạm
thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1.000; 1:2.000; 1:5.000; 1:10.000 của
Bộ Tài nguyên và môi trường cụ thể như sau:
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000
- Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng
tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
- Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn
kilômet của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ.
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000
- Chia mảnh bản đồ 1:10.000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.

- Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:10.000 nhưng không ghi số 10.
- Ví dụ: Một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5.000 có góc trên bên trái có tọa độ X = 1191
km, Y = 410 km thì mảnh bản đồ đó có số hiệu mảnh là 191410
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000
- Chia mảnh bản đồ 1:5.000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000. Kích thước hữu ích của bản đồ
là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
- Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 bao gồm số
hiệu mảnh 1:5.000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. Ví dụ 191410-2.
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000
- Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
- Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. Ví dụ 191410-2-a.
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
- Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu

Trang 5


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.

- Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2.000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. Ví dụ 191410-2-a-3.
 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
- Chia mảnh bản đồ 1:2.000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
- Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1: 2.000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. Ví dụ 191410-2-2.
Tên gọi của mảnh bản đồ: Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của đơn vị
hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ.
b. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tên gọi của bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa
chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong của bản đồ địa chính
lớn hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia mảnh của bản đồ địa chính cơ sở
là 10cm hoặc 20cm.
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện Xã) lập bản đồ.
- Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa chính cơ sở
và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ
01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo
vẽ và không trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã.
- Đối với các địa phương có tập quán quản lý địa chính ở cấp xã theo làng, thôn,
ấp, bản được phép phân mảnh bản đồ địa chính phù hợp với tình hình quản lý của địa
phương theo nguyên tắc tương tự như quy định trên, đảm bảo mỗi làng, thôn, ấp, bản
có một số tờ bản đồ địa chính cho phần diện tích được giao quản lý. Trong trường hợp
này tên gọi của mảnh bản đồ địa chính phải thêm tên làng, thôn, ấp, bản và nếu có yêu
cầu này phải có quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập
bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính của khu vực.
4) Cơ sở lưới khống chế tọa độ và độ cao.

- Lưới toạ độ và độ cao Nhà nước các hạng.
- Lưới địa chính, lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh (gọi chung là lưới khống chế đo vẽ).
- Trong trường hợp lưới toạ độ và độ cao Nhà nước các hạng bị mất hoặc chưa đủ
mật độ cần chêm dày lưới toạ độ Nhà nước.
- Mật độ các điểm toạ độ các hạng I, II, III, IV, điểm địa chính cơ sở phục vụ cho
xây dựng lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế ảnh khi đo vẽ bản đồ

Trang 6


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

địa chính được xác định dựa trên yêu cầu về quản lý đất đai, mức độ phức tạp, khó
khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và công nghệ thành lập bản đồ địa
chính.
- Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5.000 - 1:10.000 trên diện tích từ 20 - 30 km2 có tối thiểu
một điểm toạ độ Nhà nước.
- Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 - 1:2.000 trên diện tích từ 10 - 15 km2 có tối thiểu
một điểm toạ độ Nhà nước.
- Riêng ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu có cấu trúc xây dựng dạng đô thị,
khu đất có giá trị kinh tế cao, trên diện tích trung bình 5 - 10 km2 có tối thiểu một điểm
toạ độ Nhà nước.
- Mật độ các điểm toạ độ Nhà nước, điểm địa chính phục vụ cho đo vẽ bản đồ địa
chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa được quy định như sau:
+ Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5.000 - 1:10.000, trên diện tích khoảng 5 km2 có một
điểm từ địa chính trở lên.
+ Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500 - 1: 2.000, trên diện tích từ 1 đến 1,5 km2 có một

điểm từ địa chính trở lên.
5) Độ chính xác đo vẽ.
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với
điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ thành lập.
Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá: 7 cm
đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000;
30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000. Quy định sai số nêu trên áp dụng cho
trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực có giá trị kinh tế cao; trường hợp đo vẽ đất
khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000 các sai số nêu trên được phép tới
1,5 lần; trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1.000 và 1:2.000 các sai số nêu
trên được phép tới 2 lần.
Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến dạng của giấy in bản đồ) so với vị trí
của điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá 0,3 mm đối với bản đồ tỷ lệ
1:500, 1:1.000, 1:2.000.
3. Nội dung bản đồ địa chính, nguyên tắc thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa
chính.
 Các yếu tố nội dung phải biểu thị trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1.000, 1:2.000 bao gồm:
- Cơ sở toán học của bản đồ.
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao Nhà nước các hạng, điểm địa chính, điểm độ cao
kỹ thuật; điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn

Trang 7


Ngành quản lý đất đai


SVTH: Đặng Lại Lập

định.
- Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính; đường mép nước thủy triều
trung bình thấp nhất trong nhiều năm.
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, thuỷ
lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn; ranh giới quy hoạch sử dụng đất.
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và các yếu tố
nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất như hệ thống thủy văn,
hệ thống giao thông..., các tài sản gắn liền với đất như các công trình xây dựng trên
thửa đất.
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có yêu cầu thể hiện).
- Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất (nếu có).
 Một số nguyên tắc khi biểu thị các yếu tố nội dung lên bản đồ địa chính.
- Khi biểu thị các yếu tố nội nêu trên lên bản đồ địa chính phải tuân theo các quy
định trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và
1:1.0000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Những yếu tố xã hội, tự nhiên đã có quy hoạch được duyệt đã công bố công khai
và đã thể hiện tính quy hoạch trên thực địa bằng mốc, chỉ giới quy hoạch hoặc quy
định phân vạch quy hoạch mới xác định và biểu thị trên bản đồ.
- Về nguyên tắc, trên bản đồ địa chính không được vẽ gộp các thửa đất. Tất cả các
thửa đất nhỏ khó thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc thể hiện có thể gây nhầm lẫn đều
phải có bản trích đo hoặc vẽ cụ thể, chi tiết cho từng thửa ở ngoài khung bản đồ.
Không được xê dịch ranh giới sử dụng đất, chỉ giới quy hoạch, mốc quy hoạch, địa
giới hành chính các cấp để biểu thị các yếu tố khác khi vẽ trên bản đồ. Trường hợp
ranh giới sử dụng đất trùng với địa giới hành chính thì phải ưu tiên thể hiện ranh giới
sử dụng đất.
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao Nhà nước các hạng, điểm địa chính, điểm độ cao
kỹ thuật và các điểm khống chế đo vẽ, các điểm chi tiết:
Tất cả các điểm khống chế toạ độ Nhà nước các cấp hạng, các điểm địa chính, các

điểm toạ độ của các Bộ, Ngành đã được Tổng cục Địa chính trước đây hoặc Bộ Tài
nguyên và Môi trường đánh giá tương đương với các cấp, hạng của Nhà nước, các
điểm địa chính, các điểm trong lưới khống chế đo vẽ, các điểm khống chế ảnh, điểm
trạm đo, các điểm mia chi tiết đều phải đưa lên bản đồ bằng toạ độ hoặc bằng các số
liệu đo trực tiếp ở thực địa (sau khi đã được cải chính do ảnh hưởng của địa hình).

Trang 8


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

Tất cả các điểm độ cao đều phải đưa lên bản đồ bằng toạ độ (nếu có toạ độ mặt
phẳng) hoặc xác định tương quan giữa các địa vật khi được cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cấp tỉnh chấp thuận và phải được quy định trong TKKT-DT công trình.
- Địa giới hành chính các cấp.
Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ
địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành
chính các cấp. Riêng ranh giới sử dụng đất của các đơn vị hành chính tiếp giáp với
biển, của các đảo tính đến đường thủy triều trung bình thấp nhất trong nhiều năm.
Các mốc địa giới hành chính phải xác định toạ độ với độ chính xác như điểm trên
ranh giới thửa đất và thể hiện lên bản đồ.
Khi biểu thị địa giới hành chính thì địa giới hành chính cấp cao thay cho địa giới
hành chính cấp thấp.
Sau khi xác định địa giới hành chính phải lập biên bản xác nhận thể hiện địa giới
hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan.
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch; mốc giới, chỉ giới hành lang an toàn giao
thông, thuỷ lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn.
Chỉ xác định hiện trạng quy hoạch đã thể hiện ở thực địa trong khu vực đo vẽ, lập

bản đồ. Hiện trạng quy hoạch được thể hiện ở thực địa thường bằng hệ thống mốc quy
hoạch, chỉ giới quy hoạch hoặc mốc giới, chỉ giới hành lang an toàn công trình hay
quy định quy ước như hành lang bảo vệ đường sắt, đường dây điện cao thế, đường bộ,
đường thuỷ, đê điều, công trình khác.
Trong phạm vi đã quy hoạch vẫn phải thể hiện hiện trạng các thửa đất và các yếu tố
nội dung khác của bản đồ.
- Yếu tố thửa đất:
Thửa đất là yếu tố quan trọng, yếu tố chính của nội dung bản đồ địa chính. Thửa
đất được biểu thị trên bản đồ địa chính phải theo nguyên tắc quy định.
Ranh giới sử dụng đất của thửa đất: trước khi đo vẽ chi tiết thửa đất phải yêu cầu
người sử dụng đất cung cấp bản sao (không cần công chứng) các giấy tờ liên quan đến
thửa đất và cùng người sử dụng đất xác định ranh giới sử dụng đất và lập Bản mô tả
ranh giới, mốc giới sử dụng đất giữa chủ sử dụng đất của thửa đất với các chủ sử dụng
đất liền kề, có liên quan, nếu giữa các chủ sử dụng đất chưa có giấy tờ thỏa thuận ranh
giới sử dụng đất đã làm trong các đợt kê khai nhà, đất trước đó. Bản mô tả ranh giới,
mốc giới sử dụng đất phải được trao cho các chủ sử dụng đất có liên quan và phải có
ký xác nhận đã giao, nhận bản mô tả này.

Trang 9


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có giấy
tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật đất đai, phải xác định ranh giới sử dụng đất theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo giấy tờ hợp lệ đối với thửa đất, nếu ranh
giới sử dụng đất theo hiện trạng không phù hợp với ranh giới sử dụng đất theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ thì cũng phải lập Bản mô tả ranh

giới, mốc giới sử dụng đất theo quy định.
Trường hợp ranh giới sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm
muối, đất nuôi trồng thủy sản là bờ thửa dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng
dưới 0,5m thì ranh giới sử dụng đất là tâm bờ (diện tích bờ chia đều cho các bên), nếu
từ 0,5m trở lên thì ranh giới sử dụng đất là mép bờ (diện tích bờ thửa tính là diện tích
đường giao thông nội đồng).
Nhóm loại đất: căn cứ vào mục đích sử dụng, đất được phân loại thành các nhóm
đất chính sau:
+ Đất nông nghiệp.
+ Đất phi nông nghiệp.
+ Đất chưa sử dụng.
+ Đất có mặt nước ven biển.
Trong mỗi nhóm đất nêu trên, đất được phân thành các loại chi tiết theo mục đích
sử dụng. Phân loại đất theo mục đích sử dụng quy định cụ thể.
Trên bản đồ địa chính cơ sở, trong phạm vi ranh giới sử dụng đất hoặc trong các ô
thửa lớn, ổn định chỉ thể hiện diện tích, số thửa (số thửa chỉ là tạm thời) còn trên bản
đồ địa chính trong phạm vi ranh giới sử dụng đất phải biểu thị bằng hình thức ghi chú
ba yếu tố: số thửa đất, diện tích, loại đất chi tiết.
Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ biểu thị loại đất chính. Trường hợp thửa đất
có hai hay nhiều mục đích chính thì phải ghi rõ loại đất, diện tích của từng mục đích sử
dụng.
- Các yếu tố nhân tạo, tự nhiên có trên đất, tài sản gắn liền với đất.
+ Công trình dân dụng: ở khu vực đô thị và ở các khu đất của tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất chỉ thể hiện các công trình xây dựng chính (nhà ở, nhà làm
việc, nhà xưởng), không thể hiện các công trình tạm thời và các công trình chỉ tồn tại
trong thời gian ngắn. Không biểu thị các công trình nhỏ vẽ phi tỷ lệ, nửa tỷ lệ trên bản
đồ. Ở khu vực đất ở nông thôn không thể hiện các công trình xây dựng. Ranh giới các
công trình xây dựng biểu thị theo mép tường phía ngoài (ở vị trí tiếp giáp mặt đất) của
công trình.


Trang 10


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

+ Các công trình có ý nghĩa định hướng: chỉ biểu thị khi không gây cản trở biểu thị
các yếu tố khác.
+ Hệ thống giao thông: phải biểu thị tất cả các đường sắt, đường bộ, đường giao
thông nội bộ trong khu dân cư, đường liên xã, đường giao thông nội đồng trong khu
vực đất nông nghiệp, đường lâm nghiệp, đường phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp
và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường,
chỉ giới đường.
Riêng với các đường giao thông trên không, cầu vượt, giao lộ trên không: thể hiện
hình chiếu của phần trên không bằng nét đứt.
Giới hạn biểu thị hệ thống giao thông là chân đường. Hệ thống giao thông có độ
rộng từ 0,2mm trên bản đồ trở lên vẽ bằng hai nét theo tỷ lệ; nhỏ hơn 0,2mm vẽ theo
ký hiệu quy định và phải ghi chú độ rộng.
+ Hệ thống thuỷ văn: trên bản đồ địa chính phải biểu thị đầy đủ hệ thống sông,
ngòi, mương, máng và hệ thống rãnh thoát nước. Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên
phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ. Đối với hệ
thống thuỷ văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Phải ghi tên các hồ, ao, sông
ngòi (nếu có). Các sông ngòi, kênh, mương, rãnh có độ rộng lớn hơn hoặc bằng 0,2
mm trên bản đồ phải biểu thị bằng 2 nét, nếu nhỏ hơn thì biểu thị 1 nét nhưng phải ghi
chú độ rộng.
Riêng với các đường kênh, mương, máng trên không, thì thể hiện hình chiếu của
phần trên không bằng nét đứt.
- Dáng đất (chỉ thể hiện khi có yêu cầu)
Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng

đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú
độ cao.
Khi biểu thị dáng đất phải đảm bảo:
+ Phải ghi chú độ cao tại các điểm đặc trưng như đỉnh núi, trên đường phân thuỷ,
tụ thuỷ, ở yên ngựa, chỗ thay đổi độ dốc.
+ Phải thể hiện được dáng chung của địa hình trong toàn khu vực và các nét đặc
trưng của địa hình.
+ Dáng đất thể hiện phải phù hợp với các yếu tố khác.
+ Bãi cát, bãi đá, khe đá, núi đá, bãi bùn, đầm lầy dùng ký hiệu hoặc ghi chú để
biểu thị.

Trang 11


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

Trường hợp chuyển vẽ phần địa hình từ bản đồ địa hình thì yêu cầu về độ chính xác
của tài liệu dùng để chuyển vẽ phải quy định trong TKKT-DT công trình.
- Ghi chú thuyết minh.
Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú thuyết minh để thể hiện định
tính, định lượng của các yếu tố nội dung như địa danh, độ rộng, độ dài, độ cao, diện
tích, số thửa đất, loại đất và các thông tin khác của thửa đất (nếu có).
Tất cả các ghi chú đều phải dùng chữ Việt phổ thông hoặc phiên âm sang tiếng
Việt (nếu là tiếng dân tộc ít người).
4. Phương pháp thành lập Bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính hiện nay tất cả đều được thành lập theo công nghệ bản đồ số,
trong việc xữ lý, biên vẽ, biên tập tùy theo mổi tỉnh, Thành phố với những điều kiện
khác nhau mà ứng dụng các phần mềm khác nhau, song kết quả phải tương thích với

nhau. Riêng phần ngoại nghiệp cơ bản dựa trên các phương pháp sau:
a. Phương pháp toàn đạc.
Là phương pháp các số liệu đo góc, đo cạnh được ghi vào sổ đo và vẽ sơ họa quan
hệ nối các điểm chi tiết kèm theo. Việc tính toán, triển điểm và nối các điểm chi tiết
trên bản vẽ được thực hiện trong phòng. Hiện nay, phương pháp toàn đạc được thực
hiện phổ biến, tốc độ đo vẽ nhanh nhờ vào các thiết bị hiện đại (máy toàn đạc điện tử,
máy vi tính và các phần mềm chuyên dụng)
b. Phương pháp sử dụng ảnh hàng không.
Là phương pháp đo đạc ảnh chụp từ máy bay kết hợp với đo đạc bổ sung trực tiếp
ngoài thực địa kết hợp với công nghệ tin học. Ưu điểm của phương pháp này là giảm
bớt nhiều công việc ngoài trời, đẩy nhanh công tác thành lập bản đồ. Tuy nhiên độ
chính xác của phương pháp này phụ thuộc nhiều vào địa hình và ngoại cảnh khi bay
chụp.
c. Phương pháp đo bằng công nghệ định vị toàn cầu GPS.
Là hệ thống định vị toàn cầu gồm hệ thống các vệ tinh nhân tạo có quỹ đạo riêng
kết hợp với thiết bị mặt đất cho phép người sử dụng xác định vị trí của họ trên bề mặt
trái đất bất kỳ lúc nào. Tại vị trí xác định tọa độ yêu cầu phải thông thoáng, góc nhìn
hợp với phương thẳng đứng lớn hơn 15o về phía không gian bị che khuất và số vệ tinh
tối thiểu xuất hiện tại thời điểm đo là 4 vệ tinh, độ chính xác càng cao khi số vệ tinh
xuất hiện trong lúc đo càng nhiều. Phương pháp đo GPS bằng phương pháp đo động
áp dụng cho những khu đo có diện tích lớn chẳng hạn như đất lam nghiệp.
I.1.2. Cơ sở pháp lý .
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc bản đồ.

Trang 12


Ngành quản lý đất đai


SVTH: Đặng Lại Lập

- Tài liệu chuẩn hóa bản đồ địa chính của Tổng cục địa chính nay là Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Quyết định số 83/200/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 quy định về sử dụng hệ
quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
- Thông tư 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 hướng dẫn áp dụng hệ
quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
- Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ.
- Thông tư 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn quản lý,
lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000, 1:1.0000 ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- Quyết đinh số 719/1999/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 1999 quy định về
ban hành ký hiệu bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:1.0000,
1:25000 của Tổng cục Địa chính.
- Quyết định số 05/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức Kinh tế-Kỹ thuật công tác đo đạc
và thành lập bản đồ.
- Ký hiệu BĐĐC tỷ lệ 1:500; 1:1.000; 1:2.000; 1:5.000; 1:1.0000; 1:25.000 của
Tổng cục địa chính ban hành tháng 3 năm 2000.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn.
Bản đồ địa chính là thành phần quan trọng nhất của bộ hồ sơ địa chính được xây
dựng theo cấp đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, là cơ sở để giải quyết các mối
quan hệ về tự nhiên, kinh tế-xã hội và pháp lý đến từng thủa đất của từng chủ sử dụng,
là tài liệu quan trọng phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai được quy định
trong luật đất đai hiện hành như quy hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, giao
đất, thu hồi đất… vậy nhưng trên địa bàn xã Hiệp Phước hiện nay bản đồ địa chính

mới nhất được đo từ năm 2006 ở tỷ lệ 1:10.000 bằng phương pháp điều vẽ ảnh máy
bay kết hợp đối soát thực địa, mặt khác trên địa bàn có những khu vực có nhiều điều
kiện thuận lợi, giá trị đất đai khá cao, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất diễn ra khá nhiều dẫn đến biến động đất đai rất lớn gâu nên
không ít kho khăn cho công tác Quản lý đất đai ở địa phương.
Những vấn đề nêu trên cho thấy đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Hiệp Phước
là rất bức thiết để giúp cho công tác quản lý đất đai ở địa phương đạt hiệu quả cao.
I.1.4. Nguồn tư liệu trắc địa, bản đồ.
1. Tư liệu trắc địa.
Trong khu vưc xã Hiệp Phước không có điểm địa chính nào nhưng ở các xã bên đã
có những điểm địa chính cơ sở nằm gần xã Hiệp Phước đó là các điểm 646684 Phước
Thiền; 646571 Long Thọ; 646536 tháp nước huyện Long Thành, đây là cở sở cho việc
thành lập lưới khống chế tọa độ địa chính cũng như lưới khống chế đo vẽ trên địa bàn

Trang 13


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

xã Hiệp Phước.
2. Tư liệu bản đồ.
Trong khu đo hiện nay có các loại bản đồ như sau:
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 khoảng cao đều 2m do Cục đo đạc và Bản đồ Nhà
nước đo vẽ năm 1983, hệ tọa độ HN-72, hiện nay do địa vật đã thay đổi nhiều, không
còn phù hợp nữa nên bản đồ chỉ được sử dụng để tham khảo.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000 khoảng cao đều 1m do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà
nước đo vẽ năm 1983, hệ tọa độ HN-72 và được sử dụng làm bản đồ địa giới hành
chính 364/CP. Hiện nay do địa vật thay đổi nhiều, không còn phù hợp với ngoài thực

địa nhưng về cơ bản dáng đất vẫn còn phù hợp với thực địa, vì vậy sử dụng bản đồ này
để đưa dáng đất lên bản đồ gốc đo vẽ ở các tỷ lệ 1:500; 1:1.000; 1:2.000.
- Bản đồ địa giới hành chính 364/CP tỷ lệ 1:5.000 thể hiện trên nền bản đồ địa
hình.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 tỷ lệ 1:5.000, dùng để tham khảo khi
thiết kế và chọn tỷ lệ đo vẽ.
- Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10.000 được công ty Đo đạc ảnh địa hình và Công
ty Địa chính Công trình đo vẽ năm 2006-2007, bản đồ này là tài liệu mới nhất nên
được sử dụng để thiết kế, chọn điểm và khoanh pham vi đo vẽ ở các loại tỷ lệ bản đồ.
- Bản đồ tỷ lệ 1:2.000 khu công nghiệp đo vẽ năm 2003, là bản đồ số trên hệ VN2000, chất lượng bản đồ đạt yêu cầu, sản phẩm bản đồ được biên tập theo khu công
nghiệp vì vậy khi đo vẽ cần sử dụng file bản đồ đã đo vẽ để tiếp biên với khu vực đo
mới và biên tập đồng thời với hệ thống bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000; 1:5.000 được đo vẽ từ năm 1995, xây dựng theo
hệ HN-72 bằng phương pháp toàn đạc đến nay do biến động sử dụng đất quá lớn nên
đã lạc hậu.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
I.2.1. Điều kiện tự nhiên .
1. Vị trí địa lý.
Khu đo xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên là
1814 ha tiếp giáp với:
- Phía Đông và Đông Bắc giáp thị trấn long Thành huyện Long Thành tỉnh Đồng
Nai.
- Phía Tây giáp xã Phú Hội.
- Phía Nam giáp xã Long Thọ.
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp xã Phước Thiền.
- Phía Tây Nam giáp xã Long Tân và xã Phước An.
2. Địa hình.

Trang 14



Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

Khu đo thuộc đồng bằng Đông Nam Bộ, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao
trung bình từ 10m đến 30m rất thuận tiện cho phát triển giao thông đường bộ.
3. Chất đất.
Đất khu đo mang hai đặc điểm rỏ ràng, vùng gò đồi thuộc nhóm đất xám, đất cát
có nền địa chất ổn định, vùng thấp thuộc nhóm đất phù sa cổ
4. Thực phủ.
Khu đo có độ che phủ khá cao, lớp thực phủ khá đa dạng và có thể được chia làm
hai khu vực tương đối rỏ rệt. Vùng đất xám, cát trồng cây cao su, bạch đàn, điều và
cây lâu năm khác. Vùng đất phù sa trồng hoa màu, vườn tạp và trồng lúa nước.
5. Đặc điểm khí hậu.
Khu đo thuộc khu vực Đồng bằng Đông Nam Bộ chịu ảnh hưởng của thời tiết khí
hậu nhiệt đới gió mùa và được chia làm 2 mùa rỏ rệt là mùa khô và mùa mưa.
- Mùa khô kéo dài khoảng 6 tháng, tử tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau, ở
những khu vực không có sông ngòi kênh rệch vào mùa khô thường thiếu nước.
- Mùa mưa kéo dài khoảng 6 tháng từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm, mưa rất tập
trung, lượng mưa chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm.
6. Đặc điểm thủy văn.
Xã Hiệp Phước có một vài con sông và hầu hết chúng được thông với nhau, chịu
ảnh hưởng của thủy triều và thường bị nhiểm mặn nên hạn chế trong việc cung cấp
nước sinh hoạt, tưới tiêu cho cây trồng nhưng có khả năng phát triển giao thông đường
thủy.
7. Đặc điểm giao thông.
- Khu đo xã Hiệp Phước có giao thông tương đối thuận tiện và có các tuyến đường
chính như Tỉnh lộ 19, hương lộ 25B...
- Ngoài ra còn có các tuyến đường ngắn và các tuyến đường mới mở chạy trong

khu dân cư và khu công nghiệp đã và đang được xây dựng.
- Nhìn chung các tuyến đường giao thông trong xã nối liền với nhau tạo thành
mạng lưới giao thông tương đối thuận lợi cho việc đi lại toàn khu đo.
I.2.2. Kinh tế - xã hội.
Xã Hiệp Phước nằm ở phía Đông Bắc huyện Nhơn Trạch cũng như phía Tây Nam
của tỉnh Đồng Nai cách thành phố Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí minh không xa có
dân số khá đông, mật độ dân số trung bình khoãng 299 người/ km2 (theo thống kê tới
ngày 31/12/2006), các mặt xã hội như thông tin liên lạc khá thuận tiện với nhiều hình
thức; tình hình an ninh tương đối ổn định, điều kiện y tế khá tốt; dân cư trong xã sống
tập trung theo ấp và ven các đường giao thông; nghề nghiệp chủ yếu là làm nông
nghiệp, một số làm công nhân trong các khu công nghiệp và dịch vụ, chủ yếu là dân
tộc Kinh.
I.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương.

Trang 15


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

Công tác quản lý đất đai ở địa phương rất được chú trọng nhưng do khu vực có
nhiều điều kiện thuận lợi về các mặt, giá trị đất đai khá cao, việc chuyển nhượng sử
dụng đất nhiều, nhất là sau khi hình thành các khu công nghiệp thì một số tuyến đường
giao thông đã được làm mới, nâng cấp mở rộng, nhu cầu phát triển nhà ở và xây dựng
các khu tái định cư đã dẫn tới việc chuyển mục đích dụng đất từ đất nông nghiệp sang
đất ở, từ một thửa đất tách thành nhiều thửa và gộp nhiều thửa thành một thửa để xây
dựng nhà máy, kinh doanh. Do đó đã dẫn tới việc biến động sử dụng đất rất lớn, do
việc biến động về đất đai quá lớn nên rất khó khăn cho việc chỉnh lý biến động trên địa
bàn gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai hiện nay.

I.2.4. Sơ đồ vị trí xã Hiệp Phước.

Sơ đồ I.2.4: Sơ đồ vị trí xã Hiệp Phước - Nhơn Trạch - Đồng Nai

I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
I.3.1. Nội dung nghiên cứu.

Trang 16


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

- Nghiên cứu luận chứng kinh tế kỹ thuật khu đo đã được phê duyệt.
- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2 hay còn gọi là lưới kinh vĩ cấp 1, 2.
- Xữ lý, tính toán, bình sai lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2 bằng phần mềm
Picknet Version 2.0.
- Đo vẽ chi tiết các nội dung của bản đồ địa chính.
- Xử lý, biên vẽ, biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis chạy trên nền
phần mềm MicroStation.
- In bản đồ và điều tra, đối soát thực địa.
- Tổng hợp thống kê diện tích đất đai sau khi đo đạc.
I.3.2. Phương tiện nghiên cứu.
1. Các thiết bị thu thập số liệu.
Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công, Trung tâm tư vấn và
thẩm định Trắc địa Bản đồ sử dụng máy toàn đạc điện tử LEICA TC307 với các tính
năng kỹ thuật như sau:
Độ chính xác
đo góc


Độ chính xác
đo cạnh

Độ phóng đại

Tầm ngắm trung
bình

Hãng sản xuất

3’’

3mm+3.D.10-6

25x

1100 m

LEICA

Bảng 1 : Thông số kỹ thuật của máy LEICA TC307
Ngoài ra còn sử dụng một số thiết bị khác như mia gương, thước thép, thước dây...
2. Các thiết bị xử lý tính toán thành lập bản đồ địa chính.
a. Phần cứng.
Thiết bị phần cứng bao gồm máy tính Pentium IV, VGA card 128 MB, Hard Disk
80 GB, Ram 512 MB và Monitor 17 inch. Ngoài ra còn có sử dụng các thiết bị khác
như máy in và dây cáp truyền tải dữ liệu từ máy toàn đạc qua máy tính.
b. Phần mềm.
Quá trình đo vẽ, thành lập bản đồ xã Hiệp Phước đã sử dụng các phần mềm chuyên

dụng để tính toán, bình sai, biên tập và biên vẽ BĐĐC như Leica survey Office,
Picknet Version 2.0, MicroStation, Famis. Sau đây tôi xin khái quát về các phần mềm
trên:
 Leica survey office.
Leica survey office là phần mềm chạy trên hệ điều hành Window sử dụng để kết
nối các máy toàn đạc của hãng Leica với máy vi tính qua cáp truyền tải dữ liệu để trút
số liệu từ máy toàn đạc ra và xử lý số liệu thô thành dạng file chuẩn liên kết với phần
mềm biên vẽ bản đồ.
 Picknet Version 2.0:

Trang 17


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Đặng Lại Lập

Picknet Version 2.0 phần mềm do các Tiến sỹ, Kỹ sư trường Đại học Mỏ Địa Chất
Hà Nội viết từ năm 1989 và liên tục được cãi tiến hoàn chỉnh cho tới nay, đây là
chương trình chuyên xử lý các mạng lưới trắc địa. Picknet Version 2.0 có những tính
năng sau:
- Có thể bình sai được mạng lưới đến hàng ngàn điểm với thời gian rất nhanh.
- Tự động tính sai số khép hình, có khả năng phát hiện và dự báo các sai số thô.
- Có thể nhập và biên tập số liệu ngay trên file hệ thống.
- In sơ đồ lưới đã bình sai trên các loại máy in.
- Kết quả tính toán được in theo đúng Quy phạm thành lập bản đồ địa chính.
- Sử dụng đơn giản, thuận tiện với giao diện bằng tiếng Việt.
 MicroStation.
Đây là phần mềm hổ trợ thiết kế (CAD) và là môi trường đồ họa rất mạnh cho
phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. MicroStation

còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như Geovec, IrasB, Famis... chạy
trên nó.
Các công cụ của MicroStation hỗ trợ đầy đủ các chức năng sửa chữa, biên tập dữ
liệu, số hóa các đối tượng trên nền ảnh và trình bày bản đồ.
MicroStation còn cung cấp công cụ xuất, nhập dữ liệu (Export, Import) từ các
phần mềm khác qua các file có định dạng (.dxf) hoặc (.dwg).
 Famis
Famis là phần mềm tích hợp đo vẽ bản đồ địa chính, là phần mềm thuộc nhóm
phần mềm chuẩn, thống nhất trong ngành địa chính được Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho phép sử dụng dùng để xử lý các số liệu đo ngoại nghiệp, sau đó xây dựng
và quản lý bản đồ địa chính cũng như hồ sơ địa chính.
Famis là phần mềm chạy trên nền MicroStation đảm nhiệm công đoạn từ khi đo vẽ
ngoại nghiệp đến khi hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa chính số, cơ sở dữ liệu bản đồ
địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu của bộ hồ sơ địa chính để tạo thành cơ sở dữ liệu
về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
Chức năng chính của phần mền Famis được chia làm 2 nhóm chính:
+ Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
+ Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
Hai chức năng này được mô tả cụ thể qua các sơ đồ sau:

Trang 18


×