Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ FAMIS CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHỦ HÀ, TP. PHAN RANG THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
--------  --------

ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ FAMIS
CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG PHỦ HÀ, TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: HOÀNG NGUYÊN TỐ LOAN
: 05124054
: DH05QL
: 2005 – 2009
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

–TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH


HOÀNG NGUYÊN TỐ LOAN

ĐỀ TÀI:

“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ
FAMIS CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHỦ HÀ,
TP. PHAN RANG –THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Thúc Viên
(Ký tên: …………………….)
ThS. Ngô Minh Thụy
(Ký tên: …………………….)
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

-

Tháng 07 năm 2009 -


Lời cảm ơn !
Con kính trọng và chân thành cảm ơn sự che chở, dìu dắt của ba mẹ trong
suốt thời gian qua để con có thể đạt được thành quả tốt đẹp như ngày hôm nay.
Cảm ơn ba mẹ đã động viên và giúp đỡ con thực hiện tốt đề tài này.
Cảm ơn mọi người trong gia đình đã tiếp sức cho tôi thực hiện tốt đề tài này.
Em trân trọng cảm ơn: Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ
Chí Minh, cùng toàn thể các thầy cô Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản đã tận
tình dạy dỗ và chỉ bảo trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Cảm ơn TS Hà Thúc Viên, ThS Ngô Minh Thụy giảng viên khoa Quản lý Đất
đai Và Bất động sản đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận, các anh chị
Phòng Thông Tin đã chỉ dẫn tận tình và tạo điều thuận lợi trong suốt thời gian tôi
thực tập tại phòng.
Đặc biệt tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến anh Nguyễn Văn Sỹ, chị Lương Bá
Linh My người đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi thực hiện tốt đề tài tại nơi thực tập.
Cám ơn tất cả bạn bè đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn !

Sinh viên

Hoàng Nguyên Tố Loan

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Hoàng Nguyên Tố Loan, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động
sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis chỉnh lý biến động đất
đai trên địa bàn Phủ Hà, TP. Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Thúc Viên, ThS. Ngô Minh Thụy, Khoa Quản lý
Đất đai Và Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Phủ Hà là một trong 15 xã phường của TP.Phan Rang-Tháp Chàm có tốc độ phát
triển kinh tế rất cao, với diện tích đất phần lớn là đất sản xuất phi nông nghiệp và đất
chưa sử dụng. Thích ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận và
cả nước nói chung, trên địa bàn phường Phủ Hà trong những năm gần đây đã có những
thay đổi đáng kể trong công tác quản lý xã hội, phát triển kinh tế, đặc biệt là trong
công tác quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Mặc dù công tác quản lý đất đai luôn

được các cấp các ngành quan tâm chỉ đạo nhưng không tránh khỏi nhiều bất cập, tồn
tại. Một trong những nguyên nhân khiến đất đai khó quản lý là do khối lượng dữ liệu
địa chính ngày càng nhiều, biến động đất đai xảy ra với cường độ lớn trong khi lực
lượng quản lý thì có hạn cả về số lượng lẫn trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính.
Mặt khác việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng về quản lý đất đai còn rất hạn chế
và thiếu đồng bộ giữa các cấp từ đó gây trở ngại rất lớn trong việc quản lý và quy
hoạch sử dụng đất có hiệu quả, có khi còn ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Xuất phát từ
thực trạng đó, đề tài được nghiên cứu thực hiện nhằm giải quyết các nội dung cơ bản
sau:
 Thu thập, phân tích, đánh giá nguồn dữ liệu cơ sở bản đồ hiện có.
 Nội dung, thẩm quyền và trình tự trong công tác cập nhật và chỉnh lý biến
động đất đai trên bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính.
 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính.
 Ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis để chỉnh lý biến động cơ sở dữ
liệu BĐĐC.
 So sánh hiệu quả giữa việc chỉnh lý biến động đất đai bằng phần mềm
Microstation và Famis so với việc thực hiện bằng thủ công và so sánh với các phần
mềm khác.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng để thực hiện đề tài là phương
pháp kế thừa, phân tích, và thống kê dữ liệu thu thập.
o Kết quả đạt được: Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên chỉ tiến hành
chỉnh lý được 16 tờ bản đồ trên tổng số 33 tờ bản đồ số địa chính của phường Phủ Hà.
Kết quả chỉnh lý đã đạt được số lượng hồ sơ là 190 hồ sơ trên 519 hồ sơ chưa
được chỉnh lý của năm 2008 vào BĐĐC số. Gồm 16 trường hợp tách thửa, 17 trường
hợp nhận chuyển nhượng QSDĐ, 1 trường hợp nhập thửa, 46 trường hợp bị thu hồi
QSDĐ (28 trường hợp bị thu hồi một phần thửa và 18 trường hợp bị thu hồi trọn thửa),
26 trường hợp tách thửa + chuyển nhượng, 27 trường hợp nhận thừa kế QSDĐ, 57
trường hợp thế chấp ngân hàng bằng QSDĐ.
ii



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN.............................................................................................3
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................3
I.1.1 Cơ sở khoa học........................................................................................3
I.1.2 Cơ sở pháp lý ..........................................................................................6
I.1.3 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................7
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu ......................................................................9
I.2.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Ninh Thuận và thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm..................................................................................9
I.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội phường Phủ Hà..............................13
I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................15
I.3.1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................15
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................15
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu.........................................................................15
I.3.4 Quy trình thực hiện cập nhật, chỉnh lý, quản lý biến động đất đai..........16
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................17
II.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa
bàn phường Phủ Hà..........................................................................................17
II.1.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai .................................................17
II.1.2 Hiện trạng sử dụng đất .........................................................................19
II.1.3 Nguồn tư liệu phục vụ cho công tác chỉnh lý cơ sở dữ liệu bản đồ số địa
chính .............................................................................................................22
II.2 Nội dung, thẩm quyền và trình tự trong công tác cập nhật chỉnh lý biến
động đất đai trên Bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính: ..................23
II.2.1 Nội dung cập nhật chỉnh lý biến động ..................................................23
II.2.2 Thẩm quyền cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu Bản đồ địa chính
và hồ sơ địa chính .........................................................................................24
II.2.3 Trình tự thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất đai .........................25

II.2.4 Trình tự cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu Bản đồ địa chính và
hồ sơ địa chính ..............................................................................................26
II.3 Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính ...........................................29
II.3.1 Chuẩn cơ sở dữ liệu địa chính ..............................................................29
II.3.2 Chuẩn hoá cơ sở toán học của bản đồ số địa chính ...............................31
II.3.3 Chuẩn hoá các đối tượng trên Bản đồ địa chính ...................................31
II.4 Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để chỉnh lý biến động cơ sở
dữ liệu Bản đồ địa chính...................................................................................34
II.4.1 Công tác chỉnh lý biến động.................................................................34
II.4.2 Kết quả thực hiện công tác chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu bản đồ số
địa chính trên địa bàn phường Phủ Hà...........................................................45
iii


II.4.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis để chỉnh
lý biến động đất đai .......................................................................................46
II.5 Hạn chế của đề tài.....................................................................................48
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ......................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................51

iv


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng II.1.2 – Hiện trạng sử dụng đất phường Phủ Hà năm 2008............................... 19
Bảng II.1.3 – Số lượng tờ BĐĐC được chỉnh lý theo hệ toạ độ VN-2000 ................. 22
Bảng II.3.3 – Phân loại một số đối tượng nội dung BĐĐC........................................ 31
Bảng II.4.2 – Kết quả chỉnh lý tổng hợp ................................................................... 45

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ I.2.1a – Thành phần dân tộc ở Tỉnh Ninh Thuận .......................................... 10
Biểu đồ I.2.1b – Chất lượng lao động ở Ninh Thuận ................................................. 10
Biểu đồ I.2.1c – Cơ cấu sử dụng đất TP. Phan Rang – Tháp Chàm 2008 .................. 11
Biểu đồ I.2.2 – Tỷ trọng các ngành sản xuất............................................................ 13
Biểu đồ II.1.2 – Hiện trạng sử dụng đất phường Phủ Hà năm 2008 .......................... 20

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ I.3.4 – Quy trình chỉnh lý, quản lý biến động đất đai....................................... 16
Sơ đồ II.2.3 – Quy trình đăng ký biến động đất đai ................................................... 25
Sơ đồ II.2.4a – Quy trình chỉnh lý CSDL BĐĐC ban đầu bằng MicroStation và Famis
................................................................................................................................. 26
Sơ đồ II.2.4b – Quy trình chỉnh lý CSDL BĐĐC biến động bằng MicroStation và
Famis........................................................................................................................ 27
Sơ đồ II.3.1 – Quy trình chuẩn hóa, chỉnh lý CSDL BĐĐC (MicroStation và Famis) 30
Sơ đồ II.4.1 – Quy trình chỉnh lý trường hợp có thay đổi hình thể thửa đất ............... 39

v


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình I.2.1 – Sơ đồ vị trí Thành Phố Phan Rang – Tháp Chàm................................ 12
Hình II.3.3a – Giao diện công cụ Change Element Attributes ................................... 32
Hình II.3.3b – Giao diện công cụ tạo các đối tượng dạng điểm ................................. 32
Hình II.3.3c – Giao diện hiệu chỉnh kiểu chữ cho các đối tượng chữ mô tả............... 33
Hình II.3.3d – Mở tờ Bản đồ tiếp biên ...................................................................... 33
Hình II.4.1a – Kết quả sau khi chuyển Mã loại đất bằng Famis................................ 35
Hình II.4.1b – Kết quả sau khi chỉnh sửa lại Mã loại đất........................................... 35
Hình II.4.1c – Giao diện gán thông tin từ nhãn ......................................................... 36
Hình II.4.1d – Thao tác chỉnh lý dữ liệu thuộc tính ................................................... 36
Hình II.4.1e – Thao tác vẽ nhãn thửa ........................................................................ 37

Hình II.4.1f – Kết quả chỉnh lý hoàn chỉnh ............................................................... 37
Hình II.4.1g – Chỉnh lý thông tin thuộc tính trong Sửa nhãn thửa ............................. 38
Hình II.4.1h – Minh họa các thửa đất đã thế chấp ngân hàng bằng QSDĐ ................ 38
Hình II.4.1i – Thửa đất trước khi chỉnh lý................................................................. 39
Hình II.4.1k – Xác định điểm thứ nhất của thửa đất mới ........................................... 40
Hình II.4.1l – Xác định điểm thứ 2 của thửa đất........................................................ 40
Hình II.4.1m – Xác định điểm cuối cùng của thửa đất............................................... 41
Hình II.4.1n – Hình thể thửa đất sau khi chỉnh lý...................................................... 41
Hình II.4.1o – Hộp thoại MRF Clean v8.0.1 ............................................................. 42
Hình II.4.1p – Chỉnh sửa dữ liệu thuộc tính trong Famis........................................... 43
Hình II.4.1q – Kết quả chỉnh lý hoàn thiện ............................................................... 44
Hình II.4.1s – Thửa đất trước khi chỉnh lý ................................................................ 44
Hình II.4.1t – Thửa đất sau khi chỉnh lý (hợp thửa)................................................... 45

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSĐC
GCNQSDĐ
GCN
UBND
TN&MT
VPĐKQSDĐ
CSDL
QSDĐ
SDĐ
KT-XH
BĐDC


CP
TTg
CMND
TP
ĐK
HĐBT
TCĐC
ĐGHC
QLĐĐ
CT
ĐGHC

Hồ sơ địa chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận
Uỷ ban nhân dân
Tài nguyên và Môi trường
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Cơ sở dữ liệu
Quyền sử dụng đất
Sử dụng đất
Kinh tế - xã hội
Bàn đồ địa chính
Nghị định
Chính phủ
Thủ tướng
Chứng minh nhân dân
Thành phố
Đăng ký
Hội đồng Bộ trưởng

Tổng cục Địa chính
Địa giới hành chính
Quản lý đất đai
Chỉ thị
Địa giới hành chính

vii


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai được coi là tài sản quý báu không gì có thể thay thế được của mỗi quốc
gia. Cái tính chất vô cùng đặc biệt của đất đai là ở chỗ tính chất tự nhiên và tính chất
xã hội đan quyện vào nhau. Do đó, quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng đất đai, dù Nhà
nước hay người dân cũng cần phải hiểu đặc điểm, đặc thù hết sức đặc biệt ấy. Thực tế
hiện nay, các vấn đề về quản lý và sử dụng đất đai luôn gây ra rất nhiều bức xúc cả về
phương diện lý luận và thực tiễn, vi mô lẫn vĩ mô, chính sách và thực thi chính sách;
đối với người dân cũng như với các cấp chính quyền. Do đó để việc sử dụng và quản
lý đất đai có hiệu quả đòi hỏi công tác chỉnh lý, cập nhật thông tin đất đai trên hệ
thống hồ sơ địa chính phải đầy đủ trên từng thửa đất, phản ánh đúng thực trạng đất đai.
Đó chính là cơ sở để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những chủ sử dụng đất, tạo điều
kiện để Nhà Nước có những chính sách, đề án phát triển kinh tế phù hợp với hiện trạng
sử dụng đất của địa phương (phường Phủ Hà).
Đất nước ta đang trên đà phát triển kinh tế xã hội và hội nhập với thế giới trên tất
cả các lĩnh vực nên đòi hỏi công tác quản lý đất đai phải được quan tâm hàng đầu, giải
quyết minh bạch và chặt chẽ nhằm thu hút sự đầu tư của các đối tác trong nước và
nước ngoài. Do đó việc thay đổi thường xuyên các thông tin liên quan đến đất đai như:

thay đổi về chủ sử dụng, diện tích, tình trạng pháp lý...của thửa đất cần phải được cập
nhật, chỉnh lý trên BĐĐC và hệ thống sổ bộ một cách chính xác, kịp thời. Tuy nhiên
công tác này hiện nay được thực hiện rất chậm, thiếu linh họat so với thực trạng biến
động của nó. Chính vì vậy việc ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis vào công
tác chỉnh lý biến động đất đai là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để việc quản lý và lưu
trữ thông tin được thực hiện tốt hơn.
Hiện Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận đã và đang ứng dụng phần mềm MicroStation,
Famis để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, chỉnh lý biến động đất đai các xã, phường
thuộc TP. Phan Rang - Tháp Chàm mang lại hiệu quả rất tốt. Tuy nhiên do khối luợng
hồ sơ còn tồn động ở các năm trước còn rất nhiều nên công tác chỉnh lý biến động đất
đai tại địa phương hầu hết đều được thực hiện trên dữ liệu tồn gây khó khăn trong
quản lý đất đai và việc đề xuất các phương án quy hoạch. Vì vậy việc ứng dụng thành
thạo công nghệ thông tin, đặc biệt là bộ phần mềm MicroStation và Famis theo quy
định của Bộ TN&MT trong công tác chỉnh lý biến động đất đai là rất thiết thực. Xuất
phát từ thực tế trên, tôi chọn và thực hiện đề tài “Ứng dụng phần mềm Microstation và
Famis chỉnh lý biến động đất đai phường Phủ Hà, TP. Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận”
 Mục tiêu nghiên cứu:
o Thực trạng biến động đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
o Tìm hiểu công tác quản lý của nhà nước về đất đai tại địa phương nói chung
và tình hình chỉnh lý biến động đất đai nói riêng. Đưa ra những yếu tố làm ảnh hưởng
đến tình hình chỉnh lý biến động đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
o Đánh giá chức năng, khả năng ứng dụng các phần mềm Microstation, Mapinfo,
Famis,…trong công tác chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn, từ đó chỉ ra ưu điểm
của việc nghiên cứu đề tài.
o Đảm bảo các yếu tố nội dung bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất; quản
lý đất đai theo thời gian và phù hợp với hồ sơ địa chính.
Trang 1



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ứng dụng các tiện ích (chức năng) của bộ phần
mềm Microstation và Famis vào công tác quản lý, chỉnh lý, cập nhật biến động trên
từng thửa đất vào BĐĐC của phường Phủ Hà, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phường Phủ Hà, TP. Phan
Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Thời gian nghiên cứu là từ tháng 03/2009 đến 06/2009
Về nội dung: Đề tài thực hiện việc chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu bản đồ số địa
chính phường Phủ Hà bằng phần mềm MicroStation và Famis. Là cơ sở cho công tác
quản lý đất đai của nhà nước được thuận tiện và có hiệu quả.
Giới hạn của đề tài: đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và chỉnh lý những biến
động đất đai hợp pháp chưa được chỉnh lý năm 2008, những biến động đất đai hợp
pháp mới xảy ra trong năm 2009 vẫn chưa được cập nhật chỉnh lý trên bản đồ số địa
chính. Riêng những biến động đất đai bất hợp pháp thì do thời gian thực hiện đề tài
quá ngắn nên không được đề cập đến.

Trang 2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

PHẦN I: TỔNG QUAN

I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học:
1. Hồ sơ địa chính:
Khái niệm: Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,...chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai,
được thiết lập trong quá trình đo đạc lập BĐĐC, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
HSĐC được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị
hành chính cấp xã, phường.
 Hồ sơ địa chính gồm 2 loại:
 HSĐC dạng giấy.
 HSĐC dạng số.
 Nguyên tắc lập Hồ sơ địa chính:
 Lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường.
 Lập, chỉnh lý theo đúng trình tự, thủ tục, hình thức, quy cách đối với mỗi loại
tài liệu.
 HSĐC phải đảm bảo tính thống nhất giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ
theo dõi biến động; giữa bản gốc và các bản sao của HSĐC; giữa HSĐC với giấy
chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.
 Trách nhiệm lập Hồ sơ địa chính:
 Sở TN&MT chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm thu xác nhận
HSĐC ở địa phương.
 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Tỉnh chịu trách nhiệm lập bản đồ,
sổ địa chính, sổ mục kê gốc và 2 bản sao cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp Huyện và UBND xã; lập và theo dõi biến động đất đai.
 VPĐK được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập BĐĐC
 Trường hợp trích đo thì VPĐK chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng trước khi
sử dụng.
 Phân cấp quản lý Hồ sơ địa chính:
 VPĐKQSDĐ thuộc Sở quản lý: HSĐC gốc; tài liệu liên quan của đối tượng

thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp tỉnh (bản lưu GCN, hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin
đăng ký biến động của cấp tỉnh).
 VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT quản lý bản sao HSĐC, tài liệu liên quan
của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp huyện (bản lưu GCN, hồ sơ xin cấp
GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động, GCN thu hồi, bản trích sao HSĐC đã chỉnh lý)
 UBND xã chịu trách nhiệm quản lý các tài liệu: bản sao HSĐC, bản trích sao
HSĐC đã chỉnh lý.
 Nội dung Hồ sơ địa chính: gồm BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo
dõi biến động đất đai.
Trang 3


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

 BĐĐC: Là bản đồ về các thửa đất, được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên của
thửa đất và các yếu tố địa hình có liên quan đến SDĐ. Là sự thể hiện bằng số hay trên
các vật liệu bằng giấy Diamat, hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu
tố được quy định cụ thể theo hệ thống không gian, thời gian nhất định và chịu sự chi
phối của Pháp luật. BĐĐC được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và
được thống nhất trong cả nước nhằm phục vụ yêu cầu đăng ký, lập sổ bộ địa chính,
cấp GCNQSDĐ, thống kê, kiểm kê đất đai, cập nhật chỉnh lý biến động; làm nền để
thành lập bản đồ hiện trạng SDĐ...
Nội dung BĐĐC gồm các thông tin về thửa đất gồm vị trí, kích thước, hình thể, số
thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng đất, và hệ thống thuỷ văn, hệ thống đường giao
thông, về khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín, mốc giới, chỉ
giới hành chính các cấp.....
 Sổ địa chính: Là sổ ghi về người SDĐ và các thông tin về thửa đất đã được cấp
GCNQSDĐ của người đó. Sổ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã,

phường, thị trấn do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm thực hiện được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận và được cơ quan địa chính cấp huyện, tỉnh duyệt.
* Mục đích lập sổ: Quản lý việc SDĐ của người SDĐ và để tra cứu thông tin về
đất đai có liên quan đến từng người SDĐ.
* Nguyên tắc lập sổ:
 Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất đai
 Thứ tự ghi vào sổ địa chính được ghi theo thứ tự cấp GCN
 Sổ được lập thành các quyển riêng cho từng đối tượng
 Sổ mục kê đất đai: Là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất nhưng không
có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin liên quan đến quá trình SDĐ
* Mục đích lập sổ: Quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ
thống kê, kiểm kê đất đai
* Nguyên tắc lập sổ:
 Lập chung cho các tờ BĐĐC thuộc từng xã
 Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu bản đồ đã đo vẽ
 Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự thửa đất, ghi hết các thửa đất thì để cách số
trang bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến, sau đó
mới vào sổ cho tờ BĐĐC tiếp theo.
 Sổ theo dõi biến động đất đai: Là sổ để ghi những biến động về SDĐ trong
quá trình SDĐ. Bao gồm các nội dung: tên và địa chỉ của người đăng ký biến động,
thời điểm đăng ký biến động, số thứ tự thửa đất có biến động nội dung biến động về
SDĐ trong quá trình SDĐ
* Tóm lại: Hồ sơ địa chính thể hiện các thông tin về thửa đất như:
Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí thửa đất.
Người sử dụng đất.
Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa
thực hiện.
Trang 4



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người
sử dụng đất.
Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan
2. Biến động đất đai: là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa
đất sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập HSĐC ban đầu. Có 3 nhóm
biến động chính:
+ Biến động hợp pháp: là những biến động đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thay đổi
+ Biến động bất hợp pháp: là những biến động mà người sử dụng đất tự ý thay
đổi mà không khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có khai báo nhưng
không đúng với quy định của pháp luật
+ Biến động chưa hợp pháp: Là những biến động mà người sử dụng đất đã xin
đăng ký biến động đất đai nhưng chưa được cơ quan nhà nước phê duyệt.
a. Các hình thức biến động đất đai:
Chỉnh lý biến động về sử dụng đất được ghi theo các nội dung sau:
o Biến động do chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, đăng ký thế chấp, xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
o Biến động do chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất.
o Biến động do thay đổi hình thể thửa đất.
o Biến động do thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
o Biến động do chia tách quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thay đổi tên chủ sử
dụng.
o Biến động do chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất.
o Nhà nước thu hồi đất

b. Các nguyên tắc trong đăng ký biến động đất đai:
Thủ tục đăng ký biến động chỉ được thực hiện đối với những người sử dụng đất
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp mới biến động sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì phải làm thủ tục để đăng ký biến động.
Đăng ký biến động, chỉnh lý HSĐC được tổ chức thực hiện theo các quy tắc
sau:
o Tổ chức đăng ký, chỉnh lý biến động thường xuyên
o Định kỳ 5 năm một lần các địa phương phải thực hiện tổng kiểm tra tình hình
biến động đất đai.
o Các cơ quan đăng ký biến động có trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng đất
kê khai, nộp hồ sơ đầy đủ, đúng nơi quy định
3. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính: Là những thông tin dữ liệu mà bản đồ số
địa chính thể hiện
 Cơ sở dữ liệu không gian:
 Thay đổi về hình thể thửa đất
Trang 5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

 Cơ sở dữ liệu thuộc tính:
 Thay đổi về chủ sử dụng
 Thay đổi loại đất
 Thay đổi số hiệu, địa chỉ thửa đất
4. Chỉnh lý biến động đất đai: Là việc hiệu chỉnh, chỉnh sửa mọi trường hợp
biến động hợp pháp của đất đai trong HSĐC và BĐĐC nhằm giúp Nhà nước xác định
các loại thuế và lệ phí.

Thẩm quyền chỉnh lý biến động:
 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN&MT chịu trách nhiệm
chỉnh lý, cập nhật HSĐC gốc.
 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT và cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC.
Căn cứ để chỉnh lý, cập nhật HSĐC:
 Hồ sơ đăng ký biến động về sử dụng đất lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở TN&MT.
 Thông báo của Phòng TN&MT hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở TN&MT đối với biến động về sử dụng đất theo Mẫu số 18/ĐK.
 Việc chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC được thực hiện căn cứ vào nội dung
Bản trích sao nội dung HSĐC đã chỉnh lý, cập nhật theo mẫu số 19/ĐK do Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN&MT gửi đến
 Hồ sơ chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp
quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
nào thì được quản lý ở cơ quan địa chính cấp đó trong thời gian không quá 12 tháng;
sau đó phải chuyển về Trung tâm lưu trữ Địa chính để lưu trữ.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai:
Hệ thống phần mềm đang được Bộ TN&MT triển khai để sử dụng thống nhất hiện
nay là Microstation, Famis,...để thành lập BĐĐC số theo công nghệ tin học
Microstation là phần mềm chuyên dụng trợ giúp thiết kế Cad và là môi trường đồ
họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ hoạ và thể hiện các yếu tố
bản đồ. Microstation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như: Geovec,
Irasb, MSFC, Mrfclean, Mrfclean chạy trên đó.
Famis: "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và BĐĐC (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software) " có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng,
xử lý và quản lý BĐĐC số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại
nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống BĐĐC số.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
 Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng

dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ.
 Chỉ thị số 58 CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất
nước.
Trang 6


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

 Quyết định số 81/2001/QĐ–TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/05/2001
về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai chỉ thị số 58 CT/TW của Bộ
Chính trị.
 Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2005.
 Thông tư số 99/2001/TT/BTC ngày 05/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn
ưu tiên kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
 Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
TN&MT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
 Luật Đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực vào ngày
01/07/2004
 Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
 Quyết định số 246/2005/QĐ/TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
 Thông tư liên tịch 03/2006 sử đổi bổ sung thông tư liên tịch 05/2005 về đăng
ký thế chấp, bảo lãnh Quyền sử dụng đất

 Nghị định 17/2006/NĐ–CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều
của nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2003
 Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 về sử dụng
hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia
VN-2000.
 Thông tư 09/2007/TT-BTNMT của Bộ TN&MT về việc hướng dẫn lập, chỉnh
lý, quản lý HSĐC.
 Quyết định số 8485/QĐ-UBND Ninh Thuận ngày 26 tháng 12 năm 2008 về
việc phê duyệt Dự án xây dựng hệ thống HSĐC và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai
đoạn 2008 – 2010, định hướng đến 2015.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Từ đầu năm 2008, Bộ TN&MT đã có kế hoạch triển khai thành lập “Dự án tổng
thể xây dựng hệ thống HSĐC và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2008-2010,
định hướng đến 2015” cho các tỉnh. Trên cơ sở đó UBND tỉnh Ninh Thuận vừa ban
hành Quyết định số 8485/QĐ-UBND Ninh Thuận ngày 26 tháng 12 năm 2008 về việc
phê duyệt “Dự án xây dựng hệ thống HSĐC và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn
2008 – 2010, định hướng đến 2015”. Đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
Nước, là một trong những nhu cầu cấp bách của ngành Tài nguyên Môi trường cả
nước và từng địa phương trong những năm gần đây. Công tác xây dựng và hoàn thiện
cơ sở dữ liệu đất đai là mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2008-2015. Do đó việc xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính là một nhiệm vụ tất yếu.
Cuối năm 2004 và đầu năm 2005 Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận đã bắt đầu ứng
dụng phần mềm MicroStation, Famis để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các xã,
phường thuộc thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, được Trung Tâm
Trang 7


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan


thông tin (nay Cục công nghệ thông tin) đánh giá cao tại lễ báo cáo tổng kết Dự án
“Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai tỉnh Ninh Thuận”. Đồng
thời Bộ TN&MT cũng thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn rèn luyện kỹ năng sử
dụng bộ phần mềm MicroStation và Famis cho các cán bộ trong ngành Quản lý Đất
đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Ứng dụng phần mềm MicroStation, Famis vào công tác cập nhật, chỉnh lý, quản
lý biến động đất đai giúp địa phương giải quyết các vấn đề về đất đai một cách khoa
học và chính xác, tiết kiệm được thời gian và kinh phí so với các phương pháp thủ
công. Những thông tin thay đổi ngoài thực địa nhanh chóng được cập nhật, chỉnh lý
trên BĐĐC số và hệ thống sổ bộ địa chính theo đúng quy định của Bộ TN&MT. Đây
là bước đi hết sức thiết thực, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu
quả tài nguyên đất, phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
 Microstation là phần mềm của hãng Bentley, được ứng dụng rộng rãi trong
ngành Quản lý Đất đai trên toàn quốc. Là nền tảng trong lĩnh vực phần mềm thiết kế
trợ giúp bằng máy tính Computer Aided Design (CAD) và thông tin địa lý (GIS). Các
công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh raster,
sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và
trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của Microstation cho phép người sử dụng
tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương
pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác
(Mapinfo, AutoCAD, CorelDraw, Freehand…) lại được giải quyết một cách dể dàng
trong Microstation.
Cấu hình thiết bị ứng dụng: Tối thiểu RAM 128 MB, Intel® Pentium® or AMD
AthlonTM - Hệ điều hành: Chạy trên các hệ điều hành Win98, WinNT, WinXP, Win
2000
Hiện nay hãng Bentley đã cho ra phiên bản MicroStation V8 giải quyết được một
loạt các hạn chế về dung lượng file, hỗ trợ tất cả các định dạng CAD chuẩn trên thế
giới hiện nay; cho phép bảo mật các dữ liệu thiết kế; kết hợp cả dữ liệu thiết kế 2D và
3D; xử lý ảnh trong lĩnh vực làm bản đồ; hỗ trợ Unicode; hỗ trợ các hệ CSDL Oracle.

MS SLQ, Sybase, Informix, Acess. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh
vực làm bản đồ, nhất là khi phát triển các bản đồ địa hình mô phỏng chi tiết cần đến
dựng lưới và phân tính bề mặt. Phương thức phân chia lớp thông tin trong giới hạn từ
0-63 lớn đã bị loại bỏ mà thay bằng số các lớp thông tin theo nhu cầu người sử dụng.
 Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và BĐĐC (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software - FAMIS ) là phần mềm nằm trong hệ thống phần
mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC. Năm
1997, bằng nguồn kinh phí công nghệ thông tin, Tổng Cục Địa chính đã xây dựng 2
phần mềm thống nhất là Famis cho việc lập BĐĐC số và CadDB cho lập HSĐC số để
sử dụng thống nhất trong toàn ngành. Phần mềm FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo
ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý BĐĐC số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn
từ xử lý ngoại nghiệp sau khi đo vẽ cho đến hoàn chỉnh BĐĐC dạng số được biên tập
trình bày theo các qui định do Bộ TN&MT ban hành. Nhiều đơn vị đang sử dụng phần
mềm này để thu thập dữ liệu địa chính hoặc giao nộp kết quả để kiểm định, nghiệm
thu.

Trang 8


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Ninh Thuận và thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm
a. Ninh Thuận là tỉnh ven biển miền Nam Trung Bộ, có phần đất liền nằm trong
giới hạn từ 11o18’ đến 11o10’ vĩ độ Bắc và 108o39’ đến 109o14 kinh độ Đông. Phía
Bắc giáp tỉnh Khánh Hoà, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đông có bờ biển dài 105
km. Với diện tích tự nhiên là 3352,27 km2, gồm 5 huyện: Ninh Phước, Ninh Sơn, Ninh

Hải, Thuận Bắc, Bắc Ái và một TP.Phan Rang – Tháp Chàm. Tổng chiều dài bờ biển
vào khoảng 105 km, là nút giao thông quan trọng của Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc
Nam, Quốc lộ 27 đi Tây Nguyên
 Địa hình rất đa dạng, gồm vùng núi, đồng bằng bán sơn địa và đồng bằng ven
biển; trong đó địa hình vùng núi chiếm 60% diện tích cả tỉnh. Địa hình có xu hướng
dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và thế lòng chảo ở khu vực Sông Cái và TP.
Phan Rang – Tháp Chàm. Địa hình của tỉnh được phân thành 3 vùng:
Vùng biển và vùng ven biển: phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, nuôi tôm giống,
tôm Sú, xây dựng đồng muối.
Vùng đồng bằng: đầu tư thâm canh cây lúa, trồng nho, hoa màu, rau đậu các loại.
Vùng miền núi, vùng cao: chăn nuôi gia súc có sừng .
 Khí hậu: khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chỉ có 2 mùa là mùa khô và
mùa mưa. Ninh thuận có lượng mưa ít nhất cả nước, lượng mưa trung bình 700800mm ở Phan Rang và tăng dần đến trên 1100mm ở miền núi, độ ẩm không khí từ
75-77%.. Khí hậu nơi đây thuộc dạng khô hạn và nắng nóng nhất cả nước, do đó có
ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.
 Đất đai: Tài nguyên đất của Ninh Thuận không nhiều. Đất đai phần lớn là đồi
núi, độ dốc cao, tầng đất mỏng, đá lẫn và lộ đầu ít đến nhiều. Tổng diện tích đất có khả
năng nông nghiệp toàn tỉnh khoảng 101,8 nghìn ha đất canh tác. Đất Ninh Thuận được
phân làm 9 loại chính, ngoài các loại đất có tổ hợp phù sa có độ phì khá còn lại là đất
dinh dưỡng. Trong đó đất cát mặn 10.100 ha, đất mặn 5.190 ha, đất phù sa 30.760 ha,
đất xám và bạc màu 39.670 ha, đất phù sa 30.760 ha, đất xám và xám bạc màu 39.670
ha, đất đỏ xám nâu vùng bán khô hạn 35.600 ha, đất đỏ vàng (đất núi) 170.616 ha, đất
mùn vàng đỏ trên núi 26.260 ha, đất thung lũng do sản phẩm bồi tụ 5.470 ha, đất sỏi
mòn trơ sỏi đá 12.340 ha.
 Khoáng sản: tương đối phong phú về chủng loại, khoáng sản kim loại có
wolfram, molipden, thiếc gốc; khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể, cát thuỷ
tinh, sét gốm, muối khoáng thạch anh, sô đa; nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có
cát kết vôi, sét phụ gia, đá xây dựng...
 Dân số trung bình năm 2008 có 582,7 ngàn người, dự báo đến năm 2010 có
khoảng 614 ngàn người, trong đó dân số đô thị chiếm 34,2%. Mật độ dân số trung bình

khoảng 172 người/ km2, phân bố không đều, tập trung chủ yếu vùng đồng bằng ven
biển. Cộng đồng dân cư gồm 3 dân tộc chính: dân tộc Kinh chiếm 78%, dân tộc Chăm
chiếm 12%, dân tộc Găglây chiếm 9%, còn lại là các dân tộc khác.

Trang 9


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

Thành phần dân tộc ở tỉnh Ninh Thuận

12%

9%

1%

78%

Dân tộc Kinh
Dân tộc Chăm
Dân tộc Găglây
Dân tộc khác

Biểu đồ I.2.1a – Thành phần dân tộc ở Tỉnh Ninh Thuận
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 60, 7% dân số. tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt khoảng 15% và sẽ tăng lên 25% đến 30% trong năm 2010. Với nguồn lao
động dồi dào trên sẽ đáp ứng nhu cầu lao động cho các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh

Chất lượng nguồn lao động của tỉnh Ninh Thuận

15%

Lao động đã qua đào tạo
Lao động chưa qua đào tạo
85%

Biểu đồ I.2.1b – Chất lượng nguồn lao động ở Ninh Thuận
b. Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm (thường được gọi tắt là Phan Rang) là
tỉnh lỵ của Ninh Thuận. TP.Phan Rang-Tháp Chàm cách thành phố Hồ Chí Minh 350
km, cách Đà Lạt 110 km, cách Nha Trang 105 km và cách Hà Nội 1388 km.
Ranh giới hành chính TP. Phan Rang – Tháp Chàm tiếp giáp với:
 Phía Bắc giáp huyện Bác Ái và Ninh Hải.
 Phía Nam giáp huyện Ninh Phước.
 Phía Tây giáp huyện Ninh Sơn.
 Phía Đông giáp biển Đông.
Thành phố bao gồm 15 xã, phường: Bảo An, Đài Sơn, Đạo Long, Đô Vinh, Đông
Hải, Kinh Dinh, Mỹ Đông, Mỹ Hải, Mỹ Hương, Phủ Hà, Phước Mỹ, Tấn Tài, Thanh
Sơn, Văn Hải, Thành Hải.
Vùng đất này từng là kinh đô Panduranga của Vương quốc Champa cổ.
Trang 10


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

* Lịch sử hình thành:
Thị xã Phan Rang được thành lập theo đạo dụ của Khải Định ban hành ngày 4

tháng 8 năm 1917.
Trước năm 1976, Phan Rang là tỉnh lỵ tỉnh Ninh Thuận. Từ 1976 đến 1991, khi
tỉnh Ninh Thuận hợp nhất với tỉnh Bình Thuận (kể cả tỉnh Bình Tuy của Việt Nam
Cộng hòa) thành tỉnh Thuận Hải thì Phan Rang không còn là tỉnh lỵ tỉnh Ninh Thuận,
mà thuộc tỉnh Thuận Hải.
Ngày 27 tháng 4 năm 1977 thị xã Phan Rang bị chia hai và hạ cấp xuống thành thị
trấn Phan Rang, huyện lỵ huyện Ninh Hải, và thị trấn Tháp Chàm, huyện lỵ huyện An
Sơn. Thị trấn Phan Rang là địa bàn 6 phường Mỹ Hương, Tấn Tài, Kim Định, Thạnh
Sơn, Phủ Hà, Đạo Long của thị xã cũ, còn thị trấn Tháp Chàm là địa bàn 3 phường Đô
Vinh, Bảo An và Phước Mỹ của thị xã cũ.
Thị xã Phan Rang được tái lập với tên mới là thị xã Phan Rang – Tháp Chàm, theo
Quyết định số 45/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 01/09/1981, đồng thời với việc
tái lập ba huyện là Ninh Sơn, Ninh Hải và Ninh Phước trên cơ sở 2 huyện An Sơn và
Ninh Hải. Lúc đó thị xã Phan Rang – Tháp Chàm gồm 9 phường: Bảo An, Đô Vinh,
Phước Mỹ, Phủ Hà, Thanh Sơn, Mỹ Hương, Kinh Dinh, Đạo Long, Tấn Tài, và 3 xã:
Văn Hải, Khánh Hải và Thành Hải.
Khi tỉnh Ninh Thuận được tái lập (1992), thị xã Phan Rang hợp nhất cùng với
Tháp Chàm thành thị xã Phan Rang-Tháp Chàm, đồng thời trở thành tỉnh lỵ tỉnh Ninh
Thuận.
Đầu tháng 2 năm 2007, thị xã Phan Rang-Tháp Chàm trở thành thành phố theo
Nghị định 21/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
* Thực trạng phát triển kinh tế của TP. Phan Rang – Tháp Chàm
Là trung tâm kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận, có diện tích 7.937,56 ha với dân
số 192.263 người (số liệu thống kê năm 2008). Trong đó diện tích đất nông nghiệp là:
3.590,50 ha chiếm 45,234 %. Diện tích đất phi nông nghiệp là: 4.208,07 ha chiếm
53,015 %. Còn lại là đất chưa sử dụng: 138,99 ha chiếm 1,751%.
Cơ cấu sử dụng đất TP. Phan Rang - Tháp Chàm (%)

1,751


45,234
53,015

Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

Biểu đồ II.2.1c – Cơ cấu sử dụng đất TP. Phan Rang – Tháp Chàm 2008

Trang 11


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

Hình I.2.1 – Sơ đồ vị trí Thành Phố Phan Rang – Tháp Chàm
(Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận, năm 2008)
Trang 12


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

I.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội phường Phủ Hà
Phường Phủ Hà là một trong 15 xã, phường của thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm, có tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hoá rất mạnh, với tổng diện tích là 131,48
ha, chiếm 1,66% diện tích của thành phố.
 Có ranh giới hành chính:

Phía Bắc giáp với phường Đài Sơn
Phía Nam giáp với phường Kinh Dinh và phường Mỹ Hương
Phía Tây giáp với phường Phước Mỹ
Phía Đông giáp với phường Thanh Sơn
 Toạ độ địa lý:
Từ 11o33’59’’ đến 11o34’57’’ vĩ độ Bắc
Từ 108o58’43’’ đến 109o59’26’’ kinh độ Đông
* Thực trạng phát triển kinh tế xã hội:
 Tăng trưởng kinh tế:
Phường Phủ Hà nằm ở trung tâm kinh tế và chính trị của TP. Phan Rang – Tháp
Chàm, là một trong những điểm phát triển công nghiệp, thương mại và dich vụ. Từ sau
khi TP. Phan Rang – Tháp Chàm được thành lập, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
phường Phủ Hà phát triển khá nhanh. Cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng hàng năm là
13,2%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp–xây dựng tăng 15,1%; thương mại dịch
vụ tăng 13,1%; nông nghiệp tăng 0,4%…(Nguồn phòng TN-MT)
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn phường Phủ Hà chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng
trong sản xuất nông nghiệp. Tính đến năm 2008 thì tỷ trọng trong các ngành được thể
hiện trong biểu đồ sau
Tỷ trọng các ngành sản xuất (%)
5,47
6,02
45,58

Ngành công nghiệp–xây dựng
Ngành thương mại dịch vụ
Ngành nông nghiệp
Các ngành khác


42,92

Biểu đồ I.2.2 – Tỷ trọng các ngành sản xuất
 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:
Phường Phủ Hà có diện tích là 131,48 ha với 6230 nhân khẩu, mật độ dân số bình
quân là 4.738 người/Km2 . Tốc độ phát triển dân số tự nhiên là 1,23%.
Trang 13


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

Thu nhập chủ yếu của người dân là từ sản xuất kinh doanh, buôn bán, lao động
trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ,...Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1,6
triệu đồng/người/tháng (thống kê năm 2008), sở dĩ mức thu nhập này vẫn còn rất thấp
so với tiềm năng phát triển kinh tế của phường là do ảnh hưởng của thời tiết gây khó
khăn trong sản xuất nông nghiệp.
 Giáo dục – đào tạo: Hiện nay, phường có 2 trường mẫu giáo và nhà trẻ, 2 trường
tiểu học, 1 trường trung học cơ sở, 1 trường phổ thông, 1 Trung tâm giới thiệu việc
làm.
 Văn hóa: Ban văn hóa của phường thường xuyên tổ chức tuyên truyền phục vụ
các ngày lễ lớn tại địa phương và phối hợp cùng các ban ngành đoàn thể tổ chức
những đêm hội diễn văn nghệ quần chúng nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn. Phát động
toàn dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các cơ sở văn hóa của phường gồm có: Hội người cao tuổi, đoàn nghệ thuật văn
hoá Chăm, nhà thiếu nhi Ninh Thuận,...Thực trạng sử dụng của các cơ sở tốt.
* Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:
Thời gian qua phường Phủ Hà có rất nhiều thuận lợi như sản xuất công nghiệp,

nông nghiệp, dịch vụ,…tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn rất nhiều khó
khăn như giá cả vật tư, nguyên liệu đầu vào quan trọng tăng cao; khí hậu khô hạn khắc
nghiệt, dịch bệnh gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân. Nhằm
cải thiện tình hình kinh tế của phường phù hợp với mục tiêu phát triển KT–XH trên
toàn tỉnh, UBND phường đã chỉ đạo các ngành, địa phương phải chủ động phát triển
toàn diện các mặt KT–XH, chọn lĩnh vực ưu thế của địa phương nhưng phải phù hợp
với nhu cầu của xã hội để đẩy mạnh phát triển. Kết quả tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
đạt 13,2%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực ngành công nghiệp và dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều mặt hạn chế như:
Chất lượng sản phẩm nhiều mặt hàng của phường vẫn còn thấp, khả năng cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường kém.
Ngành dịch vụ, du lịch vẫn còn thua kém so với các tỉnh lân cận như: Khánh Hoà,
Bình Thuận.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao gây bất lợi đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Tình trạng ô nhiễm môi trường chưa được cải thiện nhiều.
Một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình đổi mới và hội nhập
kinh tế quốc tế; việc thực hiện chế độ báo cáo ở một số ngành không đảm bảo thời hạn
quy định, chất lượng không cao gây khó khăn cho công tác lãnh đạo và điều hành
trong khi việc ứng dụng công nghệ thông tin còn rất hạn chế về hạ tầng và nhân lực.
Công tác chỉnh lý và quản lý biến động đất đai ở địa phương thiếu chặt chẽ, không
nắm bắt được hết các trường hợp tự ý chuyển nhượng, chuyển mục đích SDĐ, tách
thửa, hợp thửa,…của người dân

Trang 14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan


I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
 Đánh giá tình hình quản lý đất đai và hiện trạng SDĐ phường Phủ Hà
 Thực trạng quản lý, cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai ở phường Phủ Hà.
 Nội dung, thẩm quyền, trình tự trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất
đai trên BĐĐC
 Phân loại các loại hình biến động trên địa bàn
 Nghiên cứu, ứng dụng các chức năng của phần mềm Microstation và Famis
trong công tác cập nhật và chỉnh lý biến động.
 So sánh hiệu quả giữa việc cập nhật chỉnh lý biến động bằng phần mềm
Microstation và Famis so với việc thực hiện bằng thủ công và so sánh với các phần
mềm khác.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp bản đồ: Ứng dụng phương pháp bản đồ để tiến hành chỉnh lý biến
động đất đai, đo đạc khoảng cách, diện tích các thửa đất.
 Phương pháp chuyên gia: Dựa vào sự đóng góp ý kiến của các nhà nghiên cứu
phần mềm và các nhà lãnh đạo, những người có chuyên môn, nghiệp vụ để kế thừa các
kết quả nghiên cứu có liên quan để kết quả đạt được mang tính chất khách quan và phù
hợp với thực tế.
 Phương pháp thống kê: Áp dụng trong việc phân tích, đánh giá chất lượng dữ
liệu thu thập được để có cơ sở đánh giá dữ liệu đầu vào của hệ thống và đề ra giải pháp
thực hiện tối ưu.
 Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu thu thập
được.
 Phương pháp điều tra thực địa: Được vận dụng để điều tra, chỉnh lý tài liệu, số
liệu, bản đồ.
 Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin: Ứng dụng các hệ thống phần mềm,
thiết bị phần cứng, thiết bị ngoại vi để cập nhật, chỉnh lý và quản lý biến động đất đai,
như: ứng dụng các chức năng của phần mềm Microstation và Famis để chuẩn hóa dữ

liệu bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, chỉnh lý biến động đất đai; sử dụng
mạng internet để tra cứu thông tin tư liệu liên quan đến công tác cập nhât, chỉnh lý và
quản lý biến động đất đai..
I.3.3.Phương tiện nghiên cứu
* Hệ thống phần cứng thực hiện:
CPU Pentium IV, tốc độ 2.2 GHz
Bộ nhớ ít nhất 256 MB
Card màn hình 62MB, ổ đĩa mềm và CD ROM
* Hệ thống phần mềm thực hiện
Hệ điều hành WinXP
Phần mềm MicoStation và Famis
Phần mềm Microsoft Office
Trang 15


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Nguyên Tố Loan

I.3.4 Quy trình thực hiện cập nhật, chỉnh lý, quản lý biến động đất đai

Công tác chuẩn bị
và thu thập dữ liệu, tài liệu.

Chuẩn hóa cơ sở dữ
liệu BĐĐC

Bản đồ số trên
Microstation
(dữ liệu không gian)


Dữ liệu thuộc tính

Chỉnh lý thuộc tính
trên Famis

Chỉnh lý trên Microstation

Bản đồ đã cập nhật, chỉnh lý.
Bảng Excel quản lý nội dung đã chỉnh lý

Sơ đồ I.3.4 - Quy trình chỉnh lý, quản lý biến động đất đai

Trang 16


×