Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

công tác cập nhật chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT KHOA TRẮC ĐỊA
NGHÀNH ĐỊA CHÍNH
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
CÔNG TÁC CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH
VĨNH PHÚC
SVTH : TRẦN TRUNG HIẾU
MSSV : 0921020055
LỚP : ĐỊA CHÍNH K54
KHÓA : 2009 - 2014
NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
LẬP THẠCH ngày tháng 7 năm 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA TRẮC ĐỊA
BỘ MÔN: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
CÔNG TÁC CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH
VĨNH PHÚC
Giáo viên hướng dẫn:
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Hà Nội)
Tháng 7 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn sâu sắc nhất đến Cha Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, nuôi dạy con
nên người và các thành viên trong gia đình đã tiếp sức cho tôi vững tiến bước trên con
đường học vấn.
Xin chân thành cảm ơn:

Thầy cô của Trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy,


truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu của mình cho chúng em trong suốt
quá trình học tập tại trường.

Cô Đào Thị Gọn và quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản đã hướng
dẫn tận tình để em có thể hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.

Các cô, chú, anh, chị trong phòng Tài Nguyên - Môi Trường huyện Lập Thạch đã
chỉ bảo những kinh nghiệm của mình cho tôi và cung cấp những tư liệu cần thiết để tôi
hoàn thành báo cáo này.

Cuối cùng xin cảm ơn toàn thể các bạn lớp Địa Chính k54 đã động viên, giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
XIN CẢM ƠN
TÓM TẮT
Sinh viên: TRẦN TRUNG HIẾU, lớp Địa chính , khóa 54, khoa Trắc Địa chuyên
nghành Quản Lý Đất Đai, thực hiện đề tài: Công tác cập nhật chỉnh lý biến động đất
đai trên địa bàn Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc
Giáo viên hướng dẫn:
Đất đai là một dạng tài nguyên đặc biệt và là môi trường sinh sống của con người.
Cùng với việc phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu sử dụng đất ngày
càng tăng, tạo nên một áp lực lớn đối với đất đai, đòi hỏi phải có một định hướng
chiến lược lâu dài và kế hoạch hóa việc sử dụng đất ở các ngành, các cấp đảm bảo việc
sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả, khoa học và tiết kiệm nhằm hạn chế việc sử
dụng đất bất hợp pháp đồng thời sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hiệu quả,
tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai thì công tác cập nhật, chỉnh lý biến
động đất đai trong từng giai đoạn, thời kỳ là một trong những nội dung quan trọng đã
được quy định tại Điều 6 Luật đất đai năm 2003.
Lập Thạch là huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, phía bắc giáp
huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang với dãy núi Tam Đảo, phía đông giáp
huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương cùng tỉnh, phía nam giáp huyện Vĩnh Tường,

phía tây giáp huyện Sông Lô (được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Lập Thạch
cũ kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008) và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
Huyện nằm ở vị trí từ 105°30′ đến 105°45′ kinh Đông và 21°10′ đến 21°30′ vĩ Bắc.
chiếm diện tích rất lớn với quá trình hình thành và phát triển lâu đời, có quá trình đô
thị hóa nhanh cùng với việc hình thành và mở rộng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và diện tích đất Nông nghiệp ngày càng giảm do chuyển mục đích khác. Mặc
khác, sự phát triển về kinh tế đã kéo theo nhu cầu về nhà ở của người dân tăng cao nên
tình hình chuyển nhượng đất đai và chuyển mục đích sử dụng đất ngày càng nhiều và
phức tạp tạo ra những biến động về đất đai gây khó khăn cho Nhà nước trong việc
quản lý quỹ đất do sự thay đổi về: diện tích, kích thước, chủ sử dụng… Nhìn chung, từ
năm 1993 trở lại đây công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện có sự chuyển
biến tích cực và dần đi vào nền nếp. Đội ngũ cán bộ Địa chính từ huyện xuống các xã,
thị trấn có trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao. Các nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai được triển khai đồng bộ, đạt được những kết quả khả quan, tạo điều
kiện thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và góp phần ổn định trật tự an ninh -
chính trị - xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và thành phố nói chung. Tuy nhiên việc
theo dõi biến động sử dụng đất và cập nhật số liệu vào sổ sách cũng như chỉnh sửa trên
bản đồ chưa được kịp thời. Trước tình hình đó, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động
đất đai trên địa bàn Huyện Củ Chi nói chung và Thị Trấn Củ Chi nói riêng trở nên cấp
bách và thiết thực hơn.
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và đánh giá tình hình quản
lý - sử dụng đất của Thị Trấn Củ Chi đề tài được nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính tốt hơn.
MỤC LỤC
Trang bìa
Giấy xác nhận
Lời cảm ơn
Tóm tắt
Mục lục
Chữ viết tắt

Danh sách bảng, hình, sơ đồ
Tài liệu tham khảo
Danh sách phụ lục
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
Mục đích nghiên cứu 1
Đối tượng nghiên cứu 2
Phạm vi nghiên cứu 2
Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 2
PHẦN I: TỔNG QUAN 3
I.1 Tài liệu nghiên cứu nước ngoài 3
I.2 Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở Việt Nam 4
I.3 Các vấn đề về hồ sơ địa chính 7
I.3.1 Khái niệm hồ sơ địa chính 7
I.3.2 Nội dung của hồ sơ địa chính 7
I.3.3 Hệ thống các tài liệu hồ sơ địa chính 7
I.4 Các vấn đề về cập nhật chỉnh lý biến động đất đai 8
I.4.1 Khái niệm biến động đất đai 8
I.4.2 Các hình thức biện động đất đai ở Việt Nam 8
I.4.3 Các hình thức chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ địa chính 8
I.4.4 Các vấn đề đăng ký, cập nhật biến động đất đai 9
I.5 Cơ sở pháp lý 11
I.6 Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh 12
I.7 Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Củ Chi 13
I.8 Khái quát về địa bàn nghiên cứu 16
I.8.1 Điều kiện tự nhiên 17
I.8.2 Điều kiện kinh tế 20
I.8.3 Điều kiện xã hội 21
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

II.1 Nội dung nghiên cứu 24
II.2 Phương pháp nghiên cứu 24
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
III.1 Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đất đai trên địa bàn
Thị Trấn Củ Chi 25
III.2 Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai trên địa bàn
Thị Trấn Củ Chi 25
III.3 Thống kê các loại đất trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi 27
III.4 Định hướng phát triển Thị Trấn Củ Chi đến năm 2020 28
III.5 Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi 28
III.5.1 Công tác đăng ký đất đai ban đầu 28
III.5.2 Đánh giá tình hình lập hồ sơ địa chính ban đầu 29
III.5.3 Công tác cấp, đổi, cấp lại GCNQSDĐ 31
III.5.4 Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất 32
III.6 Biến động sử dụng đất trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi 33
III.6.1 Biến động diện tích tự nhiên 33
III.6.2 Biến động sử dụng các loại đất chính 34
III.6.3 Biến động do thực hiện các quyền 35
III.6.4 Biến động do sai sót chuyên môn 38
III.6.5 Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân chính, giải pháp khắc
phục, những kinh nghiệm về sử dụng đất 38
III.7 Chỉnh lý biến động đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính 39
III.7.1 Quy trình chỉnh lý biến động đất đai hiện nay 39
III.7.2 Nguyên tắc chỉnh lý khi có biến động 41
III.7.3 Kết quả chỉnh lý biến động từ năm 2006 đến nay (tháng 6/2008) trên địa bàn
Thị Trấn Củ Chi 48
III.8 Đánh giá tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn Thị Trấn Củ
Chi 48
III.9 Một số vấn đề rút ra trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai 49

III.9.1 Những tồn tại 49
III.9.2 Các giải pháp khắc phục 50
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
IV.1 Kết luận 52
IV.2 Kiến nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP-UBND: Chính phủ-Ủy ban nhân dân
TCĐC: Tổng cục địa chính
BTNMT-STNMT: Bộ Tài Nguyên-Môi Trường, Sở Tài Nguyên-Môi Trường
NĐ-TT-CT-HD-CV-QĐ: Nghị định-Thông tư-Chỉ thị-Hướng dẫn-Công văn-Quyết
định
GCNQSDĐ-GCNQSHNƠ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất-Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở
QSDĐ-SDĐ: Quyền sử dụng đất-Sử dụng đất
BĐĐC: Bản đồ địa chính
TM-DV: Thương mại-Dịch vụ
HS-DT: Hồ sơ-Diện tích

DANH SÁCH BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Danh sách bảng:
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất qua các năm trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh 13
Bảng 2: Tình hình sử dụng và biến động đất đai giai đoạn 2000-2007 ở huyện Củ
Chi 16
Bảng 3: Các nhóm đất chính trên địa bàn nghiên cứu 17
Bảng 4: Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi 27
Bảng 5: Danh sách cấp GCNQSDĐ đại trà trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi tính

đến tháng 6 năm 2008 29
Bảng 6: Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi 31
Bảng 7: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất tại Thị Trấn Củ Chi giai
đoạn 2006-2007 33
Bảng 8: Tình hình sử dụng và biến động đất đai giai đoạn 2000-2007 trên địa bàn
Thị Trấn Củ Chi 33
Bảng 9: Biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn
Thị Trấn Củ Chi giai đoạn 2006-2007 35
Bảng 10: Biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Thị Trấn trong
6 tháng đầu năm 2008 tại Thị Trấn Củ Chi 36
Bảng 11: So sánh biến động do thực hiện một số quyền giữa Thị Trấn Củ Chi với
20 xã của huyện Củ Chi trong 6 tháng đầu năm 2008 37
Bảng 12: Một số trường hợp chỉnh lý trên sổ theo dõi biến động tại Thị Trấn Củ
Chi 46
Danh sách hình, sơ đồ
Sơ đồ 1: Đường đi của sơ đồ biến động 40
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện chỉnh lý hồ sơ biến động 41
Hình 1: Trường hợp xử lý tách thửa, thửa mới là 145 tách từ thửa 92 42
Hình 2: Thửa chưa chỉnh lý trong trường hợp nhập thửa 43
Hình 3: Thửa đã chỉnh lý trong trường hợp nhập thửa ( nhập thửa 257, 258, 259
thành thửa 257) 43
Hình 4: Biến động theo tuyến thẳng chưa chỉnh lý 44
Hình 5: Biến động theo tuyến thẳng đã được chỉnh lý (một phần thửa của thửa số
459, 460, 461 đã nhập vào đường) 44
Hình 6: Biến động theo khu tập trung chưa chỉnh lý 44
Hình 7: Biến động theo khu tập trung đã chỉnh lý 45

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt sự phát
triển nhiều mặt, đất đai trở thành một trong những động lực hết sức quan trọng trong
sự phát triển ấy. Song song đó, tình hình sử dụng đất đai có những biến động rất lớn,
đặc biệt là do sự tác động của nền kinh tế thị trường, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng,
thêm vào đó là quá trình điều chỉnh quy hoạch, chỉnh trang đô thị diễn ra hết sức mạnh
mẽ đặc biệt là ở những vùng ngoại thành.
Chính vì vậy, quá trình sử dụng đất và tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng
đất diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát. Điều này đã tạo ra trở ngại rất lớn trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong cả nước nói chung và từng địa phương nói
riêng. Để quản lý đất đai có hiệu quả đòi hỏi việc nắm bắt, cập nhật thông tin đầy đủ
và phản ánh đúng thực trạng thông qua đăng ký, chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai
trên bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính. Bất kỳ mọi biến động nào đều cũng
phải thực hiện theo trình tự thủ tục và phải đăng ký để cập nhật những thay đổi làm cơ
sở bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể có liên quan, tạo điều kiện
để Nhà nước hoạch định chính sách và phát triển. Vì vậy công tác cập nhật,chỉnh lý
biến động đất đai là một trong những nhiệm vụ cần thiết, thường xuyên được các cấp
quan tâm và chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai ở cấp mình quản lý, nhằm tăng cường
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sử dụng đất đai ngày càng chuẩn xác hơn.
Vì đây là công tác trọng tâm của ngành Quản lý.
Trong khi đó, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai hiện nay trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh nói chung và huyện Củ Chi nói riêng gặp nhiều khó khăn bất
cập do nhiều nguyên nhân khách quan. Vấn đề đặt ra hiện nay làm cách nào để thực
hiện công việc trên một cách hiệu quả, nhằm củng cố lại công tác quản lý đất đai và
giải quyết những hồ sơ tồn động trong nhiều năm, đồng thời tạo thuận lợi cho quá
trình quản lý, lưu trữ hồ sơ và hệ thống sổ bộ địa chính, bởi nếu không cập nhật biến
động kịp thời thì hồ sơ và hệ thống sổ bộ địa chính thiết lập trong thời gian đầu sẽ lạc
hậu và không còn phù hợp với thực tế, vì thế huyện Củ Chi đã tiến hành thực hiện
công tác cập nhật, chỉnh lý biến động theo hàng năm và đã triển khai trên toàn huyện.
Xuất phát từ tình hình trên, được sự giúp đỡ của phòng Tài Nguyên-Môi Trường
và sự phân công của khoa Quản Lý Đất Đai-Bất Động Sản chúng tôi thực hiện đề tài:

Công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi, Huyện Củ
Chi, Tp Hồ Chí Minh. Nhằm hoàn thiện quy trình hướng dẫn của Sở Tài Nguyên-Môi
Trường Tp Hồ Chí Minh và rút kinh nghiệm để triển khai mở rộng việc cập nhật,
chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi, Huyện Củ Chi, Tp Hồ Chí
Minh.
Mục đích nghiên cứu
Cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai thường xuyên và liên tục nhằm hoàn thiện
hồ sơ địa chính.
Trang

1

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
Đảm bảo cho bản đồ và hệ thống hồ sơ địa chính đã được thiết lập qua các năm
luôn phản ánh đúng và kịp thời với hiện trạng sử dụng đất, góp phần quản lý chặt chẽ
quỹ đất của địa phương.
Đối tượng nghiên cứu
Qúa trình cập nhật, chỉnh lý tất cả các hồ sơ, sổ sách, tư liệu bản đồ và quá trình
biến động sử dụng đất đai trên địa bàn Thị Trấn Củ Chi, Huyện Củ Chi.

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này thực hiện cập nhật biến động theo hướng dẫn 7576/HD-QLĐĐ ngày
08/06/2000 về việc hướng dẫn đăng ký cập nhật các biến động nhà, đất vào bản đồ và
hệ thống sổ bộ địa chính của Sở Tài Nguyên-Môi Trường, Tp Hồ Chí Minh.
Chỉ cập nhật những trường hợp biến động hợp pháp đối với các loại đất của hộ
gia đình, cá nhân.
Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Việc triển khai công tác cập nhật chỉnh lý biến động trên toàn huyện trong giai
đoạn hiện nay là rất có ý nghĩa bởi nó sẽ đem lại những lợi ích thực sự giúp cho địa
phương quản lý tốt quỹ đất của mình, đồng thời rà soát lại những hồ sơ biến động còn

tồn động từ có hướng giải quyết phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho công tác
quản lý đất đai của huyện nói riêng và thành phố nói chung.

Trang

2

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
PHẦN I: TỔNG QUAN
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn và vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai gắn liền với mọi hoạt động của con người và là điều kiện, nền tảng
tự nhiên của mọi ngành sản xuất, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Chính vì vậy dưới thời đại nào, chế độ xã hội
nào công tác quản lý Nhà nước về đất đai luôn mang ý nghĩa chiến lược và có tầm
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của đất nước.
I.1 Tài liệu nghiên cứu nước ngoài
Cho đến nay, trên thế giới tồn tại hai hệ thống địa chính thể hiện bằng hai hệ
thống hồ sơ quản lý đất đai khác nhau:
- Hệ thống địa bạ (định hướng thuế): bao gồm các loại sổ sách địa chính sử dụng để
định vị lô đất theo sơ đồ do chính quyền quản lý và các giấy tờ pháp lý dựa trên cơ sở
các khế ước, văn tự được pháp luật thừa nhận.
- Hệ thống bằng khoán (định hướng pháp lý): bao gồm bản đồ địa chính, các hồ sơ
đăng ký đất đai, GCNQSDĐ của chủ sử dụng.
Địa chính Tây Ban Nha
Ở Tây Ban Nha, hệ thống địa chính mang định hướng thuế khóa được chia làm hai
loại là địa chính đô thị và địa chính vùng nông thôn, địa chính nông thôn chỉ thuần túy
làm thuế đất, nó được cơ quan về địa bạ sử dụng để định vị các lô đất.
Địa chính Italia
Ở Italia, bản đồ địa chính có chức năng làm vật chứng minh để được xây dựng theo
kiểu địa chính Napoleon (một phần đất thuộc về một sở hữu duy nhất, được phân chia

phụ thuộc vào hạng thuế đất của nó). Cũng giống như ở Tây Ban Nha, hệ thống địa
chính được chia làm hai loại là địa chính đô thị và địa chính vùng nông thôn.
Địa chính Pháp
Hệ thống thuế được vận hành trên cơ sở các sổ địa bạ thể hiện các thông số diện tích
đất, dữ kiện định vị, chỉ tiêu đánh giá đất, đôi khi được minh họa bằng bình đồ trên
giấy trang trí rất nghệ thuật nhưng độ chính xác cũng rất tương đối. Thời kỳ cận đại,
đã nẩy sinh nhu cầu một hệ thống địa chính bao quát, nhiều dự án được thử nghiệm,
nhờ những biến đổi của thời kỳ hiện địa đã đem lại sự thống nhất cho nền địa chính có
bản chất khác nhau. Nền địa chính thuế đã được tạo dựng, phát triển tại Pháp và trên
phần lớn diện tích châu Âu. Từ năm 1808 đến năm 1850 bản đồ giải thửa tổng quát
(địa chính Napoleon hay địa chính cũ), đặt nền móng cho địa chính Pháp đương đại.
Bản đồ địa chính Napoleon gồm một bình đồ giải thửa, được đo đạc và thành lập rất
cẩn thận, nhưng là một bản vẽ thể hiện trạng thái tĩnh và không dự kiến trước việc cập
nhật hóa thông tin.
Nền địa chính đương đại (Bộ luật 1930) đặt ra nhu cầu cấp thiết phải đổi mới hoàn
bộ nền địa chính cũ, đòi hỏi phải cập nhật hóa hàng năm các bình đồ địa chính đã tái
lập. Trong khuôn khổ cải tổ việc quản lý đất đai, tất cả các xã phải cập nhật hóa hàng
năm bản địa chính của mình. Bản địa bạ đổi mới ngay từ đầu đã có một hệ thống ghi
chép, trình bày trên giấy, hàng năm mọi thay đổi đều được ghi lại.
Trang

3

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
Địa chính Đức
Ở Đức, bản đồ địa chính mới với nội dung định vị và mô tả tổng thể các thửa đất và
nhà cửa, gồm có một bình đồ địa chính và một sổ cái dùng để mô tả. Các thửa đất
được xác định chủ yếu theo quan hệ với sở hữu, còn loại hình sử dụng chỉ giới hạn ở
nhưng rất chung (đất canh tác , đất rừng…), các thửa đất được đánh giá chính xác trên
thực địa (bằng cột mốc) và được đánh số theo một hệ thống định dạng thống nhất cùng

số liệu với số ghi trong sổ địa bạ, bởi vì sơ đồ vị trí này có giá trị làm vật chứng minh.
Mọi sự thay đổi đều phải nhất thiết ghi vào sổ địa bạ và được quản lý thống nhất, chặt
chẽ.
I.2 Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở Việt Nam
Ngành địa chính Việt Nam có từ thời đại vua Hồng Đức (gọi là bản đồ Hồng
Đức), bản đồ lúc bấy giờ vẽ đại khái vị trí các huyện trong cả nước và ghi tên các
quận, huyện. Đến triều Nguyễn, Gia Long lập địa bạ đến các làng, ghi chép các mốc
giới làng, lấy sông ngòi và đồi núi để ghi mốc giới.
Giai đoạn trước ngày 30/03/1975
- Từ khi Pháp xâm lược năm 1886 nước ta đã được đo đạc vẽ bản đồ Tp Sài Gòn .
-Từ năm 1896-1930 đo vẽ song bản đồ giải thửa các làng ở Nam Kỳ. Dựa vào các
bản đồ ấy lập ra các tài liệu của chế độ quản thủ địa chính. Cùng với lý trưởng,
Chưởng bạ có quyền nhận thực các văn bản về ruộng đất trong các làng, chuyển dịch
ruộng đất phải nộp lệ phí thù lao cho Chưởng bạ.
- Năm 1931, các Sở địa chính ở các tỉnh được lập ra, về nghiệp vụ có 3 phần việc, ở
làng do Chưởng bạ làng làm; việc ở Sở giao cho phòng quản thủ địa chính; ở trung
gian khu vực huyện có phái viên, hình thành 3 bộ chịu trách nhiệm của 3 phần việc
như sau:
Phần việc ở làng giữ một bộ tài liệu, thi hành công việc là Chưởng bạ, Chưởng bạ
phải làm việc khi có đương sự đến khai báo, chứng thực căn tự vào sổ khai báo và sửa
ngay vào sổ địa chính.
Phần việc ở phòng quản thủ địa chính thuộc Sở địa chính, công việc phải làm như
các việc ở làng trừ chứng thực nhiệm vụ sửa chửa trong sổ địa chính của Phòng quản
thủ địa chính do quản thủ viên của Phòng quản thủ địa chính đảm nhiệm.
Phần kiểm tra và thanh tra do các phái viên Sở địa chính, mỗi phái viên phụ trách
nhiệm một tiểu khu địa chính, trong khi kiểm tra nếu gặp những việc làm sai chính
sách, người kiểm tra sẽ bát bỏ sau khi kiểm tra.
Trong thời kỳ này, về bản đồ là sử dụng bản đồ được thiết lập năm 1906 đến năm
1936 của thời Pháp thuộc, về sổ bộ có bằng khoán, sổ địa bộ, chứng thư người cày có
ruộng của thời Diệm, Thiệu. Như vậy, tình hình quản lý trong thời kỳ này tuy chưa hệ

thống, đồng bộ nhưng được phân định rõ ràng nên có chế độ bảo hộ cho người sử dụng
đất một cách phù hợp. Về chuyên môn có phần tích cực, về kỹ thuật mang tính thừa
kế. Trong giai đoạn này tình hình biến động đất đai xảy ra ít vì đất đai chưa được công
nhận là hàng hóa và người sử dụng đất chưa có các quyền: chuyển nhượng, thừa kế,
cho thuê… Vấn đề cập nhật biến động được lưu tâm nhưng chưa tiến hành cụ thể.
Trang

4

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
Thời kỳ 1975-1980
Trong giai đoạn này, phong trào hợp tác xã sản xuất vẫn còn tồn tại, đại bộ phận
ruộng đất đưa vào hợp tác xã quản lý và sử dụng nên hiện trạng ruộng đất có sự thay
đổi rất lớn, tình hình quản lý đất đai phức tạp.
- Bản đồ giải thửa trước giải phóng.
- Sổ mục kê kiêm thống kê ruộng đất.
Thời kỳ 1980-1985
Thời kỳ triển khai đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê theo chỉ thị 299 trong cả
nước đối với đất nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh có 125 phường, xã cơ bản hình
thành nên hệ thống hồ sơ mới. Hệ thống bản đồ và hồ sơ có rất nhiều biến động so với
trước thời kỳ giải phóng.
Nói chung, thời kỳ này có bản đồ giải thửa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý, điều tra sử dụng đất nhưng các khu vực nông thôn đa số là đo bao để dân tự khai
không xác định vị trí trên bản đồ. Vì vậy, hệ thống sổ sách đăng ký được thiết lập
trong giai đoạn này mang tính điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng sử dụng đất và còn
nhiều vấn đề phải giải quyết.
Thời kỳ 1985-1995
Thời kỳ này dựa trên kết quả đo đạc giải thửa trước đây và thực hiện Quyết định
201 của Tổng Cục Địa Chính và Thông tư 302 về đăng ký thống kê cũng như Chỉ thị
02 của UBND Thành phố. Các bản đồ giải thửa đều được thành lập mới từ ảnh máy

bay đối với đất nông nghiệp và đất nông thôn.
Những năm sau này, sau cơn sốt giá đất năm 1991 cho đến năm 1993 (Luật đất đai
ban hành) và đến năm 1995 thì mức độ biến động đất đai của Tp Hồ Chí Minh rất lớn,
biến động cả về hình thể mục đích sử dụng và đặc biệt biến động do chuyển đổi,
chuyển nhượng rất nhiều trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa.
Tóm lại, thời kỳ này có nhiều thay đổi và có thể nói đây là thời kỳ có nhiều ảnh
hưởng nhất đến việc quản lý đất đai nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung, nhất
là khi có luật đất đai ra đời công nhận đất đai có giá trị và người sử dụng đất được thực
hiện các quyền, đây là cơ sở làm cho đất đai biến động mạnh. Vấn đề cập nhật biến
động những thông tin địa chính đã được đề cập nhưng chưa thực hiện đồng bộ.
Giai đoạn từ năm 1995 đến trước năm 2003
Đối với đất nông nghiệp, cơ bản đã làm xong bản đồ và hồ sơ địa chính theo mẫu
mới tại Quyết định 499/QĐ-ĐKTK của Tổng Cục Địa Chính. Hiện nay, một số huyện
đã có bản đồ địa chính chính quy, đây là bản đồ được đo đạc bằng phương pháp toàn
đạc, có tọa độ các điểm khống chế và các góc ranh thửa.
Tình hình biến động đất đai hiện nay tương đối lớn cho nên để hệ thống hồ sơ địa
chính luôn phản ánh đầy đủ, chính xác các thông tin ngoài thực địa, UBND Tp Hồ Chí
Minh và Sở Tài Nguyên-MôiTrường đã ban hành các văn bản sau:
- Luật đất đai 1993; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai được Quốc
hội thông qua ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai
được Quốc hội thông qua 01/10/2001 (điều 13,14, 33).
Trang

5

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
- Quyết định 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của TCĐC ban hành mẫu sổ bộ địa
chính, sổ mục kê, sổ địa chính.
- Quyết định 27/QĐ-ĐC ngày 10/02/1995 của TCĐC ban hành mẫu biểu thống kê.
- Điều 692 bộ Luật Dân Sự ngày 28/10/1995 quy định thủ tục chuyển quyền sử

dụng đất.
- Công văn số 106/CV-ĐKTK ngày 03/02/1998 về việc chỉnh lý hồ sơ địa chính do
thay đổi địa giới hành chính.
- Thông tư 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của TCĐC hướng dẫn thủ tục đăng ký
đất đai lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
+ Đăng ký đất đai ban đầu, lập hồ sơ địa chính lần đầu tiên để cho công tác quản
lý đất đai thường xuyên.
+ Đăng ký quản lý biến động thường xuyên và xét cấp giấy chứng nhận sau biến
động.
- Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ.
- Hướng dẫn 4895/HD-GĐĐĐ của Tp Hồ Chí Minh ngày 09/10/1998 về một số quy
định về công tác đo bổ sung, chỉnh lý biến động và cập nhật đất nông nghiệp.
- Công văn 989/CV-QLĐĐ ngày 20/01/1999 về việc hướng dẫn cập nhật đăng ký
biến động đất đai. Công văn này chỉ áp dụng đối với đất nông nghiệp (khu vực nông
thôn) với những đối tượng sử dụng đất có GCNQSDĐ.
- Hướng dẫn 7575/HD-QLĐĐ ngày 04/07/2000 của Sở Tài Nguyên-Môi Trường về
việc đăng ký cập nhật các biến động nhà, đất vào bản đồ và sổ bộ. Hướng dẫn này
khắc phục những tồn đọng trước đây.
- Hướng dẫn 7576/HD-QLĐĐ ngày 08/06/2000 của Sở Tài Nguyên-Môi Trường về
việc hướng dẫn đăng ký cập nhật các biến động nhà, đất vào bản đồ và sổ bộ.
- Thông tư 1990/2001/NĐ-TCĐC ngày 30/11/2001 của TCĐC về việc hướng dẫn
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị định 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 17/1999/ NĐ-CP.
- Chỉ thị 06/2001/CT-UB ngày 15/05/2001 của Chủ tịch UBND thành phố về việc
đăng ký và cập nhật biến động nhà đất.
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Luật đất đai năm 2003 ra đời đánh dấu những chuyển biến mới trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai với việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai nhằm quản lý hồ

sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực
hiện các quyền và nghĩa vụ.
Ngoài ra, điểm mới của luật đất đai 2003 là quy định cấp có thẩm quyền cấp
CNQSDĐ, quy định này nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, khắc phục tình
trạng hiện nay là việc cấp GCNQSDĐ thực hiện còn rất chậm. Bên cạnh đó, Bộ trưởng
Bộ Tài Nguyên-Môi Trường cũng ban hành nhiều văn bản pháp quy khác để cụ thể
hóa và hướng dẫn thi hành luật đất đai.
Trang

6

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất
đai.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên-
Môi Trường ban hành quy định về GCNQSDĐ.
- Thông tư 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên-
Môi Trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên-Môi Trường
về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Các văn bản này đã đưa ra các trình tự thủ tục đăng ký biến động mới nhằm rút
ngắn thời gian thực hiện và tránh cho người dân đi lại nhiều lần, điều mà người dân rất
ngại mỗi khi đi làm hồ sơ nhà đất. Có thể nói luật đất đai 2003 đã có những điều
khoản rất mới, rất tiến bộ.
I.3 Các vấn đề về hồ sơ địa chính
I.3.1 Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất

đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
I.3.2 Nội dung của hồ sơ địa chính
Theo yêu cầu thông tin đất đai trong hệ thống quản lý đất đai, hệ thống tài liệu hồ
sơ địa chính phải thể hiện các nội dung sau:
- Các thông tin về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thửa đất: tên chủ sử dụng
đất, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, giá đất, mục đích sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất và những ràng buộc khác nhau về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
- Các thông tin về cơ sở pháp lý: tên văn bản, số văn bản, cơ quan ký văn bản, ngày-
tháng-năm ký văn bản theo yêu cầu của từng loại tài liệu hồ sơ địa chính làm căn cứ
xác định giá trị pháp lý của tài liệu.
I.3.3 Hệ thống các tài liệu hồ sơ địa chính
Các tài liệu địa chính phục vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ cho yêu cầu quản lý
đất thường xuyên gồm:
- Bản đồ địa chính có tạo độ.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc lưu).
- Biểu thống kê diện tích đất đai.
Các tài liệu lưu trữ, tra cứu khi cần thiết:
- Các tài liệu hình thành trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính.
Trang

7

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
- Các tài liệu hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai
và cấp GCNQSDĐ.
I.4 Các vấn đề về cập nhật chỉnh lý biến động đất đai

I.4.1 Khái niệm biến động đất đai
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất
sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia thành ba
nhóm biến động chính gồm: biến động hợp pháp, biến động không hợp pháp, biến
động chưa hợp pháp.
I.4.2 Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam
Sự thay đổi bất kỳ thông tin nào so với thông tin trên GCNQSDĐ đã cấp và thông
tin trên hồ sơ địa chính đã được lập lúc ban đầu (những thông tin: tự nhiên, kinh tế, xã
hội, pháp lý) thì đều phải có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chúng
ta có thể phân ra các hình thức biến động sau:
- Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, hợp thức hóa, thừa
kế, cho tặng quyền sử dụng đất, thay đổi do tách chia quyền sử dụng đất.
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch.
- Biến động do thiên tai (đất lở, đất bồi).
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.
- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; do cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận; do thay đổi số thứ tự tờ
bản đồ …
- Biến động do nhận QSDĐ theo quyết định công nhận kết quả hòa giải thành đối
với tranh chấp đất đai của Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền.
- Biến động do nhận QSDĐ theo bản án, theo Quyết định của Tòa Án Nhân Dân
hoặc Quyết định của cơ quan thi hành án.
- Biến động do nhận QSDĐ theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất phù hợp với pháp luật hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp với pháp luật.
- Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc văn bản khác phù hợp với pháp luật.
- Biến động do nhận QSDĐ do chia tách, sát nhập tổ chức theo Quyết định của cơ
quan, tổ chức.

I.4.3 Các hình thức chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ địa chính
- Chỉnh lý các sai sót trên các sổ sách theo mẫu QĐ 499.
- Chỉnh lý hoàn thiện sổ sách theo mẫu QĐ 56.
- Chỉnh lý sai sót nhầm lẫn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
- Chính lý tài liệu bản đồ.
Trang

8

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
I.4.4 Các vấn đề đăng ký, cập nhật biến động đất đai
a) Thời Pháp thuộc
Đăng ký và cập nhật biến động đất đai là công việc vào sổ địa chính hợp pháp
phải đủ hai điều kiện:
- Có biên bản của Hội đồng Kiến điền (Hội đồng đăng ký đất đai gồm có Lý trưởng,
Phó trưởng, các thành viên có chức sắc trong làng, hội đồng tộc biểu và hai lão nông
tri điền).
- Có giấy chứng minh thửa đất đúng chủ sở hữu hoặc tờ khai các bên giáp giới công
nhận.
Từ năm 1929-1932 ở Sở địa chính Bắc Kỳ thì tài liệu gồm có sổ địa chính, sổ
điền bộ và bản đồ, tất cả phải có dấu của Sở địa chính và được lập thành hai bộ: một
bộ để ở làng do chưởng bạ phụ trách, một bộ ở Sở địa chính để làm quản thủ chứ
không phải để lưu trữ. Việc đăng ký, cập nhật là việc đăng ký các thửa đất có biến đổi.
Sau khi ở làng có tài liệu thì chưởng bạ phải có một quyển khai báo để ghi những việc
dịch chuyển như mua, bán chuyển nhượng, cầm… gọi chung là công chính chứng thư.
Các chuyển dịch phải được Lý trưởng chứng thực, chưởng bạ cũng ghi chứng
thực đã đăng ký vào sổ địa chính trên giấy khai báo chuyển dịch, ký tên và đóng dấu.
Việc đăng ký vào sổ địa chính phải sang tên cho chủ mới và gạch tên cũ.
Trong vòng hai tháng phái viên của Sở địa chính phải về kiểm tra duyệt sổ, ký tên
vào sổ, thu chứng thư, tờ trích sao sổ khai báo của làng, tất cả đều nộp về Sở địa chính.

Phòng địa chính có trách nhiệm sửa chửa đăng ký vào tài liệu địa chính của tỉnh. Công
việc làm giống như của chưởng bạ các làng.
b) Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trong trường hợp có biến động ở giai đoạn
hiện nay
* Người có nhu cầu nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, xin chuyển mục đích sử
dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc các bên xin chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế QSDĐ,… đều phải đến trụ sở UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất
sử dụng) để nộp hồ sơ đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm:
- Bản sao Quyết định giao đất hoặc Quyết định cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng đất; thay đổi thời hạn sử dụng, hình thể thửa đất; hợp đồng chuyển đổi hoặc
chuyển nhượng QSDĐ.
+ Trường hợp thừa kế QSDĐ phải có tờ khai thừa kế kèm theo bản di chúc của
người để thừa kế hoặc Quyết định của tòa án về việc phân chia đất thừa kế.
+ Trường hợp mất đất do thiên tai phải có đơn đề nghị của chủ sử dụng kèm theo
biên bản xác nhận hiện trường của UBND xã.
- GCNQSDĐ đã cấp cho thửa đất có biến động.
- Trích lục bản đồ có chỉnh lý thửa đất có biến động.
- Chứng từ thu tiền các loại liên quan đến nghĩa vụ của người được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất như hóa đơn thu tiền SDĐ, thu tiền đền bù hoặc tờ khai nộp thuế
chuyển quyền, thuế trước bạ…
Trang

9

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
Người đến nộp hồ sơ phải xuất trình giấy tờ liên quan đến tên chủ xin đăng ký như
số hộ khẩu (đối với gia đình), chứng minh nhân dân (đối với cá nhân), Quyết định
thành lập và giấy giới thiệu về việc cử đại diện (đối với tổ chức) để cán bộ địa chính
kiểm tra hồ sơ đăng ký.

Trường hợp được thay đổi thời hạn sử dụng theo chính sách Nhà nước thì người sử
dụng đất không phải lập hồ sơ xin đăng ký biến động. Sở TNMT sẽ tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn việc chỉnh lý biến động trên sổ địa chính và chứng nhận biến động trên
giấy chứng nhận đã cấp.
* UBND xã, phường, thị trấn thực hiện thẩm tra hồ sơ đăng ký biến động
- Nội dung thẩm tra gồm có:
+ Kiểm tra vị trí, diện tích hình thể biến động tại thực địa nếu có.
+ Kiểm tra các điều kiện liên quan đến từng trường hợp biến động.
+ Kiểm tra mức độ đầy đủ và nội dung hình thức trình bày hồ sơ.
- Cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện việc thẩm tra hồ sơ
đăng ký biến động. Trường hợp cần kiểm tra thực địa phải có thêm đại diện UBND xã,
cán bộ thôn (xóm, ấp, bản).
- Trường hợp phát hiện thấy việc biến động trái pháp luật, UBND xã phải thực hiện
xử lý vi phạm theo pháp luật. Diện tích bị vi phạm phải kiên quyết xử lý buộc trả lại
hiện trạng trước khi biến động.
- Kết thúc thẩm tra, UBND xã lập tờ trình về việc thẩm tra hồ sơ đăng ký biến động
lên cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với tờ thừa kế và các hợp đồng chuyển đổi đất nông thôn, hợp đồng thuê
đất nông nghiệp, UBND xã thực hiện xác nhận vào tờ khai hoặc hợp đồng, hai bộ hợp
đồng gởi trả lại cho các bên ký hợp đồng giữ và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có),
hồ sơ còn lại gởi về phòng TNMT cùng với giấy chứng nhận để chúng nhận biến
động.
- Thời gian hoàn thành thẩm tra kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến ngày gởi lại hồ sơ
lên cấp trên không quá 5 ngày.
* Xét duyệt cấp GCNQSDĐ của cơ quan có thẩm quyền
- Sở TNMT, phòng TNMT cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đăng ký biến
động cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cùng cấp.
Kết thúc thẩm tra, cơ quan địa chính các cấp trình hồ sơ cho UBND cùng cấp quyết
định cho phép biến động (đối với trường hợp chuyển mục đích, thay đổi thời hạn và
hình thể sử dụng) hoặc nhận các hợp đồng thuộc thẩm quyền của cấp mình.

- Căn cứ vào kết quả xét duyệt của UBND cùng cấp có thẩm quyền, cơ quan địa
chính cùng cấp chịu trách nhiệm thông báo cho đối tượng được duyệt thực hiện các
nghĩa vụ tài chính theo quy định, viết giấy chứng nhận để trình UBND ký hoặc chứng
nhận biến động vào giấy đã cấp theo thẩm quyền phân cấp sau khi nhận được thông
báo các đối tượng đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.
* Tổ chức chỉnh lý hồ sơ địa chính lưu tại xã, thị trấn và giao GCNQSDĐ
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính tại xã.
+ Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính lưu ở các cấp chỉ được thực hiện sau khi
GCNQSDĐ đã được cấp GCNQSDĐ mới.
Trang

10

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
+ Các tài liệu cần chỉnh lý biến động gồm: Bản đồ địa chính hoặc bản đồ giải
thửa, hồ sơ kỹ thuật thửa đất… sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ. Nội dung
hình thức chỉnh lý phải theo đúng quy định đối với từng loại tài liệu.
+ Cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm chỉnh lý các bản đồ và sổ sách lưu tại xã
và lập sổ theo dõi biến động đất đai dựa trên cơ sở GCNQSDĐ và trích bản đồ có
chỉnh lý biến động do phòng TNMT huyện chuyển về trước khi giao cho chủ sử dụng
đất.
- Giao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
+ Việc giao GCNQSDĐ do cán bộ địa chính xã thực hiện tại trụ sở UBND .
+ Người đến nhận giấy chứng nhận phải nộp lệ phí địa chính và ký tên vào sổ địa
chính (quyển lưu ở xã) để kết thúc thủ tục đăng ký. Bản chính các quyết định trong
trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và các chứng từ thu trên các loại phải
nộp lại cho cán bộ địa chính xã để chuyển về lưu trữ ở Sở TNMT.
- Việc quản lý lưu trữ các tài liệu thiết lập trong quá trình đăng ký đất biến động.
Sau khi kết thúc thủ tục đăng ký biến động, hàng năm phải thực hiện việc chuyển
giao vào lưu trữ tại Sở TNMT các tài liệu sau:

- Toàn bộ tài liệu hồ sơ xin đăng ký biến động đất đai của chủ sử dụng.
- Tờ trình về việc thẩm tra hồ tra hồ sơ đăng ký biến động.
- Các GCNQSDĐ đã thay đổi được thu hồi.
Các tài liệu trên được quản lý cùng với hệ thống đơn xin đăng ký trong lần đăng ký
ban đầu để hình thành hồ sơ chủ sử dụng đất.
I.5 Cơ sở pháp lý
Tình hình biến động đất đai hiện nay tương đối lớn cho nên để hệ thống hồ sơ địa
chính luôn phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin ngoài thực địa thì Bộ TNMT, Sở
TNMT và UBND Tp Hồ Chí Minh đã ban hành các văn bản sau:
- Hướng dẫn 7575/HD-QLĐĐ ngày 04/07/2000 của Sở TNMT về việc đăng ký cập
nhật các biến động nhà, đất vào bản đồ và sổ bộ. Hướng dẫn này khắc phục những tồn
đọng trước đây.
- Thông tư 1990/2001/NĐ-TCĐC ngày 30/11/ 2001 của TCĐC về việc hướng dẫn
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003 và có
hiệu lực thi hành ngày 01/07/2004.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất
đai.
- Chỉ thị 26/2004/CT-UB của Tp Hồ Chí Minh ngày 15/09/2004 về triển khai Luật
đất đai năm 2003 trên địa bàn Thành phố.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên-
Môi Trường ban hành quy định về GCNQSDĐ .
- Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên-Môi
Trường về việc ban hành kế hoạch triển khai luật đất đai.
Trang

11

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
- Thông tư 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên-

Môi Trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên-Môi Trường
về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
I.6 Tình hình quản lý, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn Tp Hồ
Chí Minh
Hiện nay, tại các quận, huyện trên đại bàn Tp Hồ Chí Minh, công tác cập nhật
biến động bản đồ, sổ bộ địa chính chưa thực hiện đồng bộ và thống nhất. Việc triển
khai cập nhật còn chậm, có một số quận, huyện còn để hồ sơ đăng ký biến động đất
đai tồn nhiều qua các năm, chưa cập nhật kịp thời vào hồ sơ địa chính. Điều này làm
cho hồ sơ địa chính lưu trữ tại các cấp bị lạc hậu theo thời gian, không phát hiện không
phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất của đại phương. Từ đó dẫn đến kết quả các đợt
điều tra đăng ký cấp GCNQSDĐ, kê khai đăng ký nhà, đất trong thời gian qua không
phản ánh đúng được hiện trạng, không đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai.
Trên địa bàn thành phố hiện nay, tại một số quận được xác lập mục đích sử dụng
đất khá ổn định như các quận không có đất nông nghiệp (Quận 1, Quận 3) nhưng tình
hình biến động đất đai xảy ra tương đối lớn. Việc giải tỏa, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở
rộng đường sá, cầu cống làm thay đổi mục đích sử dụng và hiện trạng. Về phía người
sử dụng đất xảy ra các biến động về chuyển QSDĐ, thay đổi mục đích sử dụng…
Tại các khu ven đô thị và những quận, huyện đã được quy hoạch thành đô thị
mới, khu du lịch sinh thái,… Tình trạng biến động hợp pháp và không hợp pháp gia
tăng rất lớn. Do vậy, việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai không thực hiện kịp thời.
Đối với những biến động hợp pháp chưa được cập nhật chỉnh lý thường xuyên tại từng
cấp cơ sở làm cho hồ sơ biến động tồn qua các năm tăng đáng kể. Nhìn chung, hệ
thống sổ bộ tại các quận, huyện đã được lập trong thời gian qua đã được cập nhật
thường xuyên còn hệ thống sổ bộ ở các UBND phường, xã, thị trấn hầu như không
phản ánh đúng thực trạng ngoài thực địa.
Như vậy, hệ thống hồ sơ địa chính ở các phường, xã, thị trấn và cấp quận, huyện
trong Thành phố được quản lý và lưu trữ trên giấy tờ, không có phần mềm tin học về
quản lý và lưu trữ được sử dụng. Hầu như những thông tin về đất đai và chủ sử dụng

đất ghi chép còn thiếu, không phản ánh đúng hiện trạng nên việc ứng dụng tin học vào
quản lý hồ sơ địa chính còn rất nhiều khó khăn. Đây là một trở ngại lớn ảnh hưởng
không nhỏ trong quá trình tin học hóa quản lý, cập nhật dữ liệu và chỉnh lý biến động.
Tình hình biến động đất đai trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh qua các năm được thể hiện ở
bảng sau:

Trang

12

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất qua các năm trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh
Loại đất Năm 2000 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Đất nông

nghiệp
128.760,7 61,46 123.517,01 58,94 121.341,17 57,90 120.089,11 57,31
Đất phi
nông
nghiệp
40.530,28 19,34 83.773,79 39,98 86.145,36 41,11 87.570,88 41,79
Đất chưa
sử dụng
40.210,83 19,20 2.263,67 1,08 2.067,94 0,99 1.894,48 0,9
Tổng cộng 209.501,81 100 209.554,47 100 209.554,47 100 209.554,47 100
(Nguồn: Sở TN-MT Tp Hồ Chí Minh)
Qua bảng trên chúng ta thấy, trong giai đoạn 2000-2005 diện tích tự nhiên của
Thành phố tăng 52,66 ha. Nguyên nhân do các quận, huyện tiến hành đưa bản đồ địa
chính được đo đạc với công nghệ chính xác hơn vào công tác Quản lý đất đai và chuẩn
hoá lại diện tích của các quận, huyện qua đợt kiểm kê đất đai năm 2005.
Theo kết quả thống kê đất đai hàng năm của Sở TNMT Tp Hồ Chí Minh thì:
Riêng trong giai đoạn 2005-2007 diện tích tự nhiên của Thành phố không tăng thêm
nhưng qua bảng cơ cấu sử dụng đất này, chúng ta thấy diện tích đất nông nghiệp ngày
càng giảm mạnh qua các năm; đất phi nông nghiệp (chủ yếu là đất ở, đất xây dựng và
đất chuyên dùng) ngày càng tăng; Đất chưa sử dụng cũng giảm mạnh nguyên nhân
Thành phố giảm diện tích này là vì muốn hạn chế việc lấy đất nông nghiệp vào các
mục đích khác, tận dụng quỹ đất chưa sử dụng để phân lại quỹ đất bố trí cho các mục
đích khác.
I.7 Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Củ Chi
Trong năm 2007 để thực hiện tốt mô hình cải cách hành chính một cửa liên thông
trên lĩnh vực đất đai và thực hiện kế hoạch năm 2007 đã đề ra, đồng thời phát huy
những kết quả đạt được trong năm 2006. Phòng TNMT đã triển khai thực hiện kế
hoạch năm 2007. Kết quả đạt được như sau:
I.7.1 Công tác cấp giấy CNQSDĐ, đổi giấy, chuyển quyền và thế chấp QSDĐ
Tính từ đầu năm đến nay Phòng đã giải quyết hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ, đổi giấy,

chuyển quyền, cấp lại GCNQSDĐ với diện tích 22.708.819,37 m
2
với 19.103 hồ sơ so
với năm 2006 tăng 1.201 hồ sơ nhưng diện tích giảm 2.105.114,76.
a) Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo kế hoạch đăng ký ban đầu được thành phố duyệt là 8.000 giấy (trong đó
5.000 giấy đủ điều kiện, 3.000 giấy không đủ điều kiện ). Tính đến ngày 05/12/2007
Phòng đã cấp được 6.169 giấy chứng nhận QSDĐ đạt 77,11% so với 8.000 giấy (bao
Trang

13

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
gồm luôn các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện). Tuy nhiên trong quá
trình giải quyết hồ sơ phát sinh thêm 1.311 hồ sơ đủ điều kiện so với kế hoạch điều tra
ban đầu, nâng tổng số hồ sơ đủ điều kiện 6.311 hồ sơ đạt 97,74% so với 6.311 hồ sơ
đủ điều kiện. Mặc khác trên cơ sở danh sách các xã, thị trấn gởi về những trường hợp
chưa đủ điều kiện chưa được cấp giấy chứng nhận còn 2.348 trường hợp.
Theo kế hoạch trong năm 2007 sẽ tiến hành cấp đạt 100% các trường hợp đủ điều
kiện và 80% các trường hợp chưa đủ điều kiện thì công tác này chưa đạt được kế
hoạch đề ra. Tính đến nay việc cấp GCNQSDĐ toàn huyện được 117.651 đạt 97,59%.
b) Công tác đổi giấy quyền sử dụng đất
Trong năm Phòng đã tiến hành cấp đổi GCNQSDĐ được 1.568 giấy CNQSDĐ
với 3.621.085 m
2
. Công tác cấp giấy, đổi giấy trên địa bàn huyện năm 2007 đã tăng so
với năm 2006 là 1.201 giấy nhưng diện tích giảm 2.105.114,49 m
2
. Dự báo trong năm
2008 công tác này sẽ gia tăng đột biến vì theo quy định tại Nghị định 84/NĐ-CP thì

bắt đầu từ năm 2008 các trường hợp thế chấp, bảo lãnh, biến động… phải được thực
hiện trên giấy chứng nhận theo mẫu luật đất đai 2003.
c) Công tác chuyển quyền sử dụng đất
Năm 2007, Phòng đã thực hiện được 13.735 hồ sơ chuyển QSDĐ với diện tích
14.650.515 m
2
so với năm 2006 tăng 1.322 hộ nhưng diện tích giảm 1.489.456,6 m
2
;
đặt biệt là những tháng cuối năm 2007, số lượng hồ sơ chuyển quyền trên địa bàn
huyện là trên 2.000 hồ sơ/tháng.
d) Công tác đăng ký, thế chấp quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký thế chấp và bảo lãnh bằng QSDĐ trong năm 2007, Phòng đã
thực hiện 5.522 trường hợp cho người dân có nhu cầu vay vốn tăng so với năm 2006
tăng 1.887 trường hợp. Nguyên nhân chủ yếu là người dân vay vốn để đầu tư vào sản
xuất nông nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Bên cạnh đó nhu cầu vay vốn để thế chấp cho người thân lao động nước ngoài cũng
làm tăng. Nhìn chung công tác này tại phòng đảm bảo thời gian đúng hẹn cho người
dân có nhu cầu vay vốn với thời gian thực hiện từ 1-2 ngày .
I.7.2 Công tác giao đất, cho thuê đất
Về công tác giao đất, cho thuê đất từ đầu năm đến nay thực hiện được 163 trường
hợp (tăng 22 trường hợp so với năm 2006) với diện tích: 194.300,8 m
2
(giảm
569.079,58 m
2
so với năm 2006). Nguyên nhân giảm diện tích là do giá chuyển
nhượng QSDĐ năm 2007 tăng so với năm 2006 nên gây khó khăn cho các nhà đầu tư
trong việc mở rộng diện tích sản xuất. Bên cạnh đó việc quy định các tuyến đường
được phép phát triển các cơ sở san xuất kinh doanh cũng giảm. Sự lựa chọn địa điểm

đầu tư các nhà đầu tư (điểm phù hợp thì không phù hợp quy hoạch, điểm phù hợp quy
hoạch thì giá đất quá cao) .
I.7.3 Công tác chuyển mục đích sử dụng đất
Về công tác chuyển mục đích sử dụng đất từ đầu năm đến nay thực hiện được
1.694 trường hợp với diện tích: 2.425.023,61 m
2
. Chuyển mục đích QSDĐ năm 2007
có sự tăng hơn năm 2006, 236 trường hợp và diện tích cũng tăng hơn năm 2006 là
101.941,72 m
2
. Nguyên nhân tăng là do người dân trong huyện có hướng chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn tăng, dẫn đến việc chuyển mục đích cũng tăng
Trang

14

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
so với năm 2006. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp người dân chuyển mục đích từ
đất lúa sang đất vườn, để chuyển nhượng lại cho người có hộ khẩu nội thành phố hoặc
Tỉnh khác sau đó để đất hoang hoá không sử dụng, đây là một vấn đề cần có sự quan
tâm của các cấp chính quyền.
I.7.4 Công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch sử dụng đất huyện Củ Chi đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 đã được ban ngành thành phố
thẩm định và đã được Hội đồng nhân dân huyện thông qua, tuy nhiên trong quá trình
chỉnh sửa có một số diện tích thay đổi nên phải trình ra Hội đồng nhân dân huyện để
phê duyệt bổ sung và đã thông qua tại kỳ họp HĐND huyện lần thứ 10 ngày
14/12/2007, sau đó nộp về thành phố phê duyệt chính thức đưa vào sử dụng.
Về quy hoạch các xã về cơ bản đã hoàn thành công tác lập quy hoạch, tuy nhiên
các ban ngành huyện chưa hợp thẩm định được vì chờ quy hoạch sử dụng đất huyện

được thành phố phê duyệt sau đó mới thẩm định và trình ra hội đồng nhân dân xã,
trước khi huyện phê duyệt chính thức, công tác này hoàn thành trong năm 2008.
I.7.5 Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1994 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ), dưới sự chỉ đạo của UBND Thành phố Hồ Chí Minh,
UBND huyện Củ Chi cùng với huyện Hóc Môn, và tỉnh Tây Ninh, tỉnh Bình Dương,
tỉnh Long An đã tiến hành hoạch định lại ranh giới trên cơ sở tài liệu đo đạc 299-TTg
và đo đạc chỉnh lý bổ sung. Địa giới hành chính của các xã, thị trấn được đo đạc, cắm
mốc giới và bàn giao cho UBND các cấp quản lý hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ,
quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật. Bản đồ hành chính toàn huyện được
xây dựng ở tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 và cấp phường, xã, thị trấn tỷ lệ 1/5.000, 1/2.000,
1/1.000.
Công tác lập BĐĐC được triển khai thực hiện bằng phương pháp và phương tiện
kỹ thuật tiên tiến. Toàn bộ 21 xã, thị trấn đã được đo đạc và lập bản đồ địa chính chính
quy từ tỷ lệ 1/500 đến 1/5.000.
I.7.6 Công tác giải quyết đơn khiếu nại tố cáo
Trong năm 2007 tổng số hồ sơ tranh chấp đất đai là 193 hồ sơ (trong đó năm
2006 chuyển qua là 113 hồ sơ, nhận mới trong năm 2007 là 80 hồ sơ) so với năm 2006
giảm 6 hồ sơ. Kết quả đạt được như sau:
Đã giải quyết 159 hồ sơ, đạt 82,38%(vượt chỉ tiêu đề ra so với kế hoạch năm
2007 đề ra là 50%).Trong đó: Hoà giải thành 32 hồ sơ; Ra quyết định 59 hồ sơ;
Chuyển toà án 27 hồ sơ; Trả lại xã bổ sung 35 hồ sơ; Ra văn bản trả lời 5 hồ sơ;
Chuyển ban đền bù 1 hồ sơ; Còn tồn 34 hồ sơ. Xác minh trả lời cho toà án: Tổng cộng
hồ sơ yêu cầu xác minh là 123 vụ (Đã thực hiện trả lời: 115 vụ đạt 93,49%; còn tồn 8
vụ).
I.7.7 Công tác khác
- Công tác thống kê đất đai hàng năm thực hiện đúng kế hoạch.
- Phối hợp Phòng Nội vụ kiểm tra mốc giới địa chính hàng năm; Phối hợp với các
ngành huyện và thành phố xác định ranh giới và cấm mốc các dự án đầu tư.
Trang


15

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan
- Phối hợp với các ngành huyện kiểm tra việc sử dụng đất của các dự án đầu tư
trên địa bàn huyện và thực hiện nghị quyết 13/2007/NQ-CP của chính phủ. Tổ chức
sắp xếp lưu 140.107 hồ sơ địa chính.
I.7.8 Tình hình sử dụng đất qua các năm tại huyện Củ Chi
Củ Chi là huyện ngoại thành của Tp Hồ Chí Minh, có chức năng trung tâm nhiều
mặt của khu vực và cả nước. Củ Chi được xác định là một đô thị phụ cận vệ tinh cho
nội thành Thành phố, là trung tâm hành chính, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại
dịch vụ, chủ yếu phân bố ngay trên các tuyến đường trung tâm của thị trấn, còn các
khu công nghiệp được phân bố dọc theo Quốc lộ 22, Tỉnh lộ 15. Trong những năm trở
lại đây , tốc độ thị hóa diễn ra nhanh chóng trên địa bàn huyện Củ Chi dẫn đến sự biến
động diện tích các loại đất cũng diễn ra theo chiều hướng ngày càng tăng. Sau đây là
bảng biến động đất đai ở huyện Củ Chi .
Bảng 2: Tình hình sử dụng và biến động đất đai qua các năm tại huyện Củ Chi
Đơn vị tính: ha
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2005 so năm
2000(+,-)
Đất nông
nghiệp

34.420,45 33.320,46 32.164,02 30.709,70 -1.099,99 -3,20
Đất phi nông
nghiệp
8.254,34 9.531,69 10.869,81 12.566,11 1.277,35 15,47
Đất chưa sử
dụng
775,41 644,44 462,75 220,79 -130,97 -16,89
Tổng diện tích
đất tự nhiên
43.450,19 43.496,59 43.496,59 43.496,59 46,40 0,11
(Nguồn: Phòng TN-MT Huyện Củ Chi)
Qua bảng trên chúng ta thấy, trong giai đoạn 2000-2005 diện tích tự nhiên của
Huyện Củ Chi tăng 46,40 ha (0,11%). Nguyên nhân do bản đồ địa chính được đo đạc
với công nghệ chính xác hơn và chuẩn hoá lại diện tích của các xã, thị trấn qua đợt
kiểm kê đất đai năm 2005. Riêng trong giai đoạn 2005-2007 thì diện tích tự nhiên vẫn
giữ nguyên như thời điểm kiểm kê 2005. Tuy nhiên một điều dễ nhận thấy qua bảng
trên là diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng giảm đi qua từng năm, trong khi
đó diện tích đất phi nông nghiệp (chủ yếu là đất xây dựng và đất ở) lại tăng. Nhìn
chung, trong những năm tới huyện Củ Chi tiếp tục phát triển, tốc độ đô thị hoá sẽ diễn
ra mạnh, cùng với sự gia tăng dân số, ngoài khả năng tự giãn trong khuôn viên một số
hộ gia đình. Do đó, Huyện nên có những giải pháp thực sự tốt để sử dụng tốt quỹ đất
hiện có của địa phương nhằm bố trí quỹ đất phù hợp cho từng mục đích sử dụng.
I.8 Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Huyện Củ Chi là địa bàn cửa ngỏ nằm ở phía Tây Bắc của TP-Hồ Chí Minh.
Huyện có có 21 đơn vị hành chính gồm 20 xã và 1 thị trấn. Trong đó, Thị Trấn Củ Chi
Trang

16

Ngành Quản Lý Đất Đai SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan

là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả huyện được tách ra từ xã Tân An Hội vào
năm 1985. Sau đây là vài nét về sự hình thành và phát triển của Thị Trấn Củ Chi.
I.8.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Thị Trấn Củ Chi, huyện Củ Chi nằm ở ngoại thành Tp Hồ Chí Minh khoảng 40
km, có các tuyến đường quốc lộ 22 và tỉnh lộ 8 đi qua. Tổng diện tích đất tự nhiên
khoảng 381,69 ha, có vị trí địa lý như sau:
- Từ 10
0
59

45
’’
đến 11
0
03’30’ vĩ độ Bắc.
- Từ 106
0
31’15’’ đến 106
0
35’00’’ kinh độ Đông.
- Tứ cận:
Phía Đông giáp xã Tân Thông Hội.
Phía Đông Bắc giáp xã Phước Vĩnh An.
Phía Nam giáp xã Tân An Hội.
Phía Tây giáp xã Tân An Hội.
b)Thổ nhưỡng
Huyện Củ Chi có diện tích tự nhiên 43.496,59 ha, chiếm 20,76% diện tích tự
nhiên của Thành phố. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, đất đai huyện Củ Chi được
chia thành các nhóm chính sau:

Bảng 3 : Các nhóm đất chính trên địa bàn
Khoản mục Diện tích ( ha ) Tỷ lệ (%)
Nhóm đất vàng đỏ , vàng xám 9.237 21,24
Nhóm đất xám 15.329 35,24
Nhóm đất đọng bùn trên phù sa 899,59 2,07
Nhóm đất nhiễm phèn dốc tụ trên nền phèn 1.482 3,41
Nhóm đất phù sa trên nền phèn 1.538 3,54
Nhóm đất phèn 15.011 34,5
(Nguồn: Phòng Thống Kê Huyện Củ Chi)
- Nhóm đất vàng đỏ, đất vàng xám: có diện tích 9.237 ha, chiếm 21,24% diện tích
đất tự nhiên. Phân bố trên vùng gò đồi các xã: Phú Mỹ Hưng, An Nhơn Tây, Nhuận
Đức, Phú Hòa Đông, Phước Vĩnh An.
- Nhóm đất xám: có diện tích 15.329 ha, chiếm 35,24% diện tích đất tự nhiên, lớn
nhất và phân bố hầu hết ở các xã trong huyện.
- Nhóm đất đọng bùn trên phù sa: có diện tích 899,59 ha , chiếm 2,07% diện tích đất
tự nhiên. Phân bố trên các triền thấp, tập trung ở các xã: Trung Lập Thượng, Trung
Lập Hạ.
- Nhóm đất nhiễm phèn dốc tụ trên nền phèn: có diện tích 1.482 ha, chiếm 3,41%
diện tích đất tự nhiên. Phân bố trên các vùng thấp, tập trung ở các xã: Thái Mỹ, Trung
lập Hạ, Tân Phú Trung.
Trang

17

×