Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

chương trình phòng chống muối iot năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.66 KB, 4 trang )

SỞ Y TẾ HẢI PHÒNG
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
Số

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

/YTDP

V/v: thực hiện công tác chuẩn bị đợt đánh giá
thực trạng sử dụng muối/gia vị mặn bổ sung
i-ốt toàn quốc năm 2018

Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2018

Kính gửi:
- Trung tâm Y tế quận Hải An;
- Trung tâm Y tế huyện An Dương;
- Trung tâm Y tế quận Vĩnh Bảo.
Thực hiện công văn số 476/BVNTTW ngày 27 tháng 6 năm 2018 của Bệnh viện Nội
tiết Trung ương về việc thực hiện công tác chuẩn bị đợt đánh giá thực trạng sử dụng
muối/gia vị mặn bổ sung i-ốt toàn quốc năm 2018. Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng
hướng dẫn phối hợp triển khai đợt đánh giá thực trạng sử dụng muối/gia vị mặn bổ sung i-ốt
toàn quốc năm 2018 nội dung cụ thể như sau:
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC ĐIỀU TRA:
1. Thời gian: Từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2018
2. Chọn mẫu điều tra:


Bước 1: Chọn các cụm xã/phường điều tra.
Do tuyến Trung ương thực hiện và thông báo tới đơn vị tuyến tỉnh danh sách các cụm
điều tra.
Bước 2: Chọn thôn/bản/tổ dân phố (hoặc đơn vị tương đương).
Do cán bộ tuyến tỉnh, huyện thực hiện:
- Thu thập thông tin về danh sách toàn bộ các thôn/xóm/tổ hoặc tương đương của các
cụm điều tra tại địa phương.
- Từ danh sách trên chọn ngẫu nhiên 3 thôn/xóm/tổ để tiến hành chọn hộ gia đình
điều tra.Nếu xã/phường có số thôn/bản/tổ dân phố ≤ 3 thì chọn toàn bộ.
- Gửi danh sách các thôn/xóm/tổ chọn để điều tra cho y tế tuyến xã.
Bước 3: Chọn hộ gia đình và đối tượng điều tra.
- Cán bộ tuyến tỉnh hướng dẫn cán bộ y tế huyện, xã lập danh sách toàn bộ các hộ gia
đình có phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi của các thôn/xóm/tổ dân phố đã chọn ở trên. Đồng thời tại
mỗi hộ gia đình chọn 01 phụ nữ trẻ nhất trong lứa tuổi nói trên, lập thành danh sách và gửi
về tuyến tỉnh để chọn danh sách đối tượng điều tra.(Mẫu danh sách tại phần cuối của tài liệu
hướng dẫn).
- Cán bộ y tế tuyến tỉnh chọn mỗi cụm điều tra 12 đối tượng để tiến hành điều tra,


phỏng vấn bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống:
Ví dụ: Tổng số đối tượng 18-49 tuổi của 3 thôn là 60 người.
+ Lấy 60 chia cho 12 được 5 gọi là hệ số k.
+ Chọn ngẫu nhiên ra một số trong phạm vi từ 1 tới 5 ví dụ ta chọn được số 3.
Phụ nữ đầu tiên sẽ là người có số thứ tự thứ 3 trong danh sách.
+Chọn các đối tượng tiếp theo trong danh sách bằng cách lần lượt cộng với
hệ số k: phụ nữ có số thứ tự 8 (3 +5); số 13 (8 +5); số 18 (13 + 5)... cho tới khi đủ 12
hộ gia đình.
- Cán bộ tuyến tỉnh gửi danh sách đối tượng phụ nữ 18-49 tuổi đã chọn về cho các
trạm y tế xã. Cán bộ y tế xã thông báo và hẹn lịch phỏng vấn, lấy mẫu tới12đối tượng phụ
nữ nói trên.Nếu không tiếp cận được đối tượng đã chọn theo danh sách thì thay thế bằng phụ

nữ khác ở cùng hộ gia đình hoặc ở hộ gia đình khác cùng tiêu chí (mỗi xã/phường thay thế
không quá 02 trường hợp).
II. TRIỂN KHAI ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LIỆU TẠI THỰC ĐỊA.
1. Thời gian, địa điểm.
1.1. Thời gian:
Từ tháng 8 đến tháng năm 2018
Lịch điều tra cụ thể do các trưởng đoàn liên hệ và thống nhất với các đơn vị tại địa
phương trước điều tra.
1.2. Địa điểm
Stt
Quận/huyện điều tra
1
Hải An
2
An Dương
3
Vĩnh Bảo
2. Nội dung điều tra thực địa

Xã/phường điều tra
Đông Hải I
An Hưng
Cao minh

2.2.1. Thời gian điều tra:
Mỗi cụm xã/phường điều tra trong 01 ngày
2.2.2. Cán bộ thực hiện tại mỗi cum điều tra:
- 03 cán bộ tuyến trung ương.
- 01 cán bộ cán bộ tuyến tỉnh.
- 01 cán bộ tuyến huyện.

- 02 cán bộ tuyến xã/phường
2.2.3.Nội dung thu thập số liệu tại cụm điều tra:
a-Phỏng vấn bộ câu hỏi điều tra tại hộ gia đình:
- Tại mỗi cụm điều tra tiến hành phỏng vấn bằng bộ câu hỏi điều tra KAP phòng chống
CRLTI đối với 12 đối tượng phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi theo danh sách chọn mẫu.


b- Thu thập mẫu nước tiểu:
- Tại mỗi cụm điều tra thu thập 12 mẫu nước tiểu của đối tượng trả lời bộ câu hỏi sau
khi kết thúc phỏng vấn.
- Số lượng mỗi mẫu là 10 ml, giữ trong ống nghiệm kín, ghi mã số, họ tên. Toàn bộ mẫu
phải được bảo quản trong thùng xốp cách nhiệt và ánh sáng.
- Yêu cầu các điều tra viên hoàn thành đầy đủ phiếu thu thập nước tiểu.
c- Thu thập mẫu muối/gia vị mặn tại hộ gia đình:
- Mẫu muối/gia vị mặn chính:
+ Được lấy tại bếp ăn của 12 hộ gia đình theo danh sách điều tra.
+ Số lượng mẫu là 30 gam, đựng trong túi nilon kín, ghi mã số, phiếu thu thập mẫu,
bảo quản trong thùng xốp cách nhiệt và ánh sáng.
+ Tiến hành thử test nhanh bằng KIT thử để đánh giá định tính I ốt trong mẫu
muối/gia vị mặn.
+ Yêu cầu các điều tra viên hoàn thành đầy đủ phiếu thu thập mẫu chính.
- Mẫu phụ (lấy mẫu dạng lỏng: nước mắm, xì dầu, nước chấm)
+ Tại mỗi cụm thu thập mẫu phụ tại bếp ăn của 3 hộ gia đình. Cách chọn hộ gia đình
để lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống(chia đều khoảng cách hộ trong danh
sách).
+ Số lượng mẫu là 10 ml nước mắm, nước tương, nước chấm hoặc chế phẩm khác.
Bảo quản giống như quy cách của mẫu nước tiểu.
+ Toàn bộ mẫu phải được bảo quản trong thùng xốp cách nhiệt và ánh sáng.
+ Yêu cầu các điều tra viên hoàn thành đầy đủ phiếu thu thập mẫu chính.
3. Phân công thực hiện

3.1. Đoàn công tác tuyến TW
- Trưởng đoàn điều tra: Điều hành các thành viên trong quá trình thu thập số liệu tại
thực địa, trực tiếp tham gia điều tra tại thực địa.
- Các điều tra viên: Thực hiện công tác điều tra tại thực địa, phỏng vấn, thu thập mẫu
và thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đoàn phân công.
3.2. Cán bộ tuyến tỉnh phối hợp điều tra
Đơn vị tuyến tỉnh thuộc phạm vi điều tra lập kế hoạch triển khai tại địa phương theo
nội dung hướng dẫn.
- Báo cáo kế hoạch điều tra với lãnh đạo đơn vị và liên hệ, thống nhất với các đơn vị
liên quan trong triển khai thực hiện.
- Liên hệ với Trung tâm y tế các quận/huyện, xã/phường nơi tiến hành điều tra về
mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch điều tra. Hướng dẫn và phối hợp cùng cán bộ y tế
quận/huyện, xã/phường các nội dung điều tra.
Phân công 01 cán bộ phụ trách hoạt động phòng chống CRLTI phối hợp đi cùng đoàn


công tác của Bệnh viện Nội tiết TW trong thời gian điều tra thực địa.
3.3. Tuyến huyện:
- Liên hệ với trạm y tế xã/phường thuộc phạm vi điều tra, tham gia thực hiện chọn
mẫu và lập danh sách đối tượng điều tra.
- Đơn vị y tế tuyến huyện phân công 01 cán bộ phối hợp trong ngày điều tra thực địa
tại địa phương.
3.4. Tuyến xã.
- Công tác chuẩn bị: Tại mỗi cụm xã/phường điều tra phân công02 cán bộ thực hiện
chọn mẫu, liên hệ, thông báo lịchphỏng vấn, thu thập số liệu:
+ Lập danh sách toàn bộ cáchộ gia đình phụ nữ 18-49 tuổi tại các tổ/thôn/bản do cán
bộ tỉnh lựa chọn. Gửi danh sách về đơn vị tuyến tỉnh và nhận danh sách các hộ gia đìnhđược
chọn điều tra do cán bộ tuyến tỉnh chọn mẫu, chọn
+ Chọn 01 đối tượng phụ nữ trẻ nhất trong độ tuổi 18 đến 49 của hộ gia đình do cán
bộ tuyến tỉnh đã chọn. Thông báo, hẹn lịch phỏng vấn, lấy mẫu với các đối tượng điều tra.

Để công tác điều tra thực địa đảm bảo tiến độ và hiệu quả, Trung tâm Y tế dự phòng
thành phố đề nghị Trung tâm Y tế Hải An, An Dương , Vĩnh Bảo lập kế hoạch, phân công
cán bộ phối hợp với đoàn và thực hiện các công tác chuẩn bị trước điều tra theo các nội dung
trên.
Nơi nhận:
- Ban giám đốc TTYTDP;
- TTYT quận Hải An;
- TTYT huyện An Dương;
- TTYT huyện Vĩnh Bảo;
- Khoa SR-KST-CT;
- Khoa KSBKLN&DD
- Lưu VT, CT IOT.

GIÁM ĐỐC

Đỗ Mạnh Cường



×