Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Sơ bộ khảo sát và đánh giá việc quản lý chương trình phòng chống HIV/AIDS quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.38 KB, 55 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1 TK

Tài khoản

2 CCDC

Công cụ dụng cụ

3 TSCĐ

Tài sản cố định

4 BHYT

Bảo hiểm y tế

5 BHXH

Bảo hiểm xã hội

6 KPCĐ

Kinh phí cơng đồn


7 CTGS

Chứng từ ghi sổ

8 CPPS

Chi phí phát sinh

9 TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10 CPBH

Chi phí bán hàng

11 CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1


LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đã tạo ra
những thách thức, khiến cách doanh nghiệp phải không ngừng học hỏi đổi mới thì
mới có thể tồn tại và phát triển bền vững được. Có thể nói, trong cách doanh
nghiệp Thương mại và Dịch vụ, bán hàng là khâu vô cùng quan trọng của q trình
kinh doanh. Vì chỉ thơng qua việc bán hàng, Doanh nghiệp mới bù đắp được

những chi phí đã bỏ ra và tăng tích lũy, mở rộng mơ hình kinh doanh của mình.
Kế tốn với chức năng là công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất không chỉ
cung cấp thơng tin chính xác về kết quả hoạt động kinh doanh, mà thơng qua đó
cịn đưa ra những đề xuất kiến nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp, đưa ra các giải
pháp, những quyết định thích hợp cho việc điều hành quản lý và phương hướng
phát triển của doanh nghiệp trong thời gian trước mắt cũng như chiến lược phát
triển lâu dài.
Chính vì thế, cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
doanh nghiệp là bộ phận quan trọng, góp phần thúc đẩy quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh. Qua những lý luận đã được học ở nhà trường và trong thời
gian thực tập, tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH Thương mại
Nhất Tín, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Nhất Tín” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn tốt nghiệp.
Luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết bán hàng trong
doanh nghiệp.

2


Chương II: Thực trạng về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín.
Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín.

3



Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG..........................................................................................................1
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng...........................................1
1.2. Kế toán bán hàng............................................................................................................2
1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu......................................................................6
1.4. Kế tốn giá vốn hàng bán.............................................................................................6
1.5. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.................................7
1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng............................................................................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NHẤT TÍN
.......................................................................................................................................................10

2.1 Khái qt chung về Cơng ty TNHH Thương mại Nhất Tín................................10
2.2. Kế tốn doanh thu bán hàng tại cơng ty TNHH Thương mại Nhất Tín..........13
2.3. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu....................................................................16
2.4. Kế tốn giá vốn hàng bán tại cơng ty......................................................................18
2.5. Kế tốn chi phí bán hàng............................................................................................19
2.6. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.....................................................................19
2.7 Kế tốn xác định kết quả bán hàng tại công ty.......................................................20
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI NHẤT TÍN................................................................................23
3.1. Đánh giá chung về cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Cơng ty TNHH Thương mại Nhất Tín......................................................................23
3.2. Một số ý kiến nhằm góp phần hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty......................................................................................................25

4



Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cho người mua được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Chỉ
có thơng quan việc bán hàng, giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mới được
thực hiện và đó là điều kiện để thực hiện mục đích của việc sản xuất hàng hóa và
tái sản xuất khơng ngừng được mở rộng.
1.1.2. Ý nghĩa của việc bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý
nghĩa quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liện tục, là điều
kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Sản phẩm được tiêu thụ tức là người tiêu dùng
chấp nhận, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm,
uy tín của doanh nghiệp. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ
điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp.
Vì vậy, bán hàng trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát
huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Tiêu thụ sản phẩm là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp chỉ sau khi bán hàng thì
mới có thể thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của mình.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng có vai trị hết sức to
lớn, mang tính chất sống cịn đối với doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định
được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Việc
ghi chép hạch toán tiêu thụ phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống
tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng


1


Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa cẩ về số lượng, chất lượng và chủng
loại.
Phản ánh lên ban Giám đốc tình hình bán hàng, doanh thu bán hàng, tình
hình bán hàng, báo cáo kết quả hoạt động bán hàng.
Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu kế tốn bán hàng, doanh thu bán hàng
của đơn vị, tình hình thanh tốn tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước. Đồng thời phản
ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm tra,
đảm bảo thu đủ và kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
Tổ chức kê khai tính thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động tiêu
thụ đúng chế độ và kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cấp có
liên quan.
Xác định thời điểm sản phẩm được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và thanh toán với khách hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường
xuyên, kịp thời, chặt chẽ sản phẩm bán ra về mặt chủng loại và số lượng.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu
cầu quản lý, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách
kế toán để phát huy được ưu nhược điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
mình.
1.2. Kế toán bán hàng
1.2.1 Khái niệm và phương pháp xác định doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng
Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng cho khách hàng trong một
kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tổng số doanh thu bán hàng là số
tiền ghi trên hóa đơn bán hàng.
1.3.1.2.Thời điểm ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các
điều kiện sau:

2


- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.1.3 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được
định như sau:
- Đối với hàng hóa thuộc diện tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc khơng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế
GTGT.
- Đối với hàng hóa thuộc diện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán đã có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế nhập
khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu)
Trong doanh nghiệp thì doanh thu bán hàng thường được thực hiện riêng
cho từng loại, đó là:
- Doanh thu hàng hóa
- Doanh thu sản phẩm
- Doanh thu cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng ra ngoài và
doanh thu bán hàng nội bộ, và doanh thu bán hàng được xác định bởi công thức
sau:
Doanh thu bán
hàng

=

Khối lượng hàng hóa dịch
vụ tiêu thụ

3

x

Giá bán được xác định là
tiêu thụ


- Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán
hàng với khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu thuần về
bán hàng

=

Doanh thu
bán hàng




Các khoản giảm
trừ doanh thu

(Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,
thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp)
1.2.2. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Chứng từ kế tốn sử dụng
- Hóa đơn bán hàng
o Mẫu số 01 GTKT – 3LL dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương phá khấu trừ.
o Mẫu số 01 GTKT – 3LL dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế TTĐB
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của Ngân hàng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
1.2.2.2 Các tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” – TK này có 5 TK cấp 2
o TK 511(1) “Doanh thu bán hàng hóa”
o TK 551(2) “Doanh thu bán thành phẩm”
o TK 511(3) “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
o TK 511(7) “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước” – TK này có 3 TK cấp
2
o TK 333(1) “Thuế GTGT phải nộp”
4



o TK 333(2) “Thuế tiêu thụ đặc biệt”
o TK 333(3) “Thuế xuất nhập khẩu”
Ngồi ra cịn sử dụng một số TK liên quan khác như TK 111 “Tiền mặt” –
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” – TK 113 “Tiền đang chuyển” – TK 138 “Phải trả,
phải nộp khác”…
1.2.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán bán hàng
cũng khác nhau.
1.2.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi
bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là đã tiêu thụ, người bán mất quyền
sở hữu về số hàng này, người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn số hàng
mà người bán đã giao.
- Trình tự và sơ đồ kế toán : Xem phụ lục số 3
1.2.3.2. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các lần
tiếp theo với số lượng bằng nhau, trong đó có một phần là doanh thu gốc và một
phần là lãi trả chậm, trả góp từng kỳ.
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch tốn, khi giao hàng cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, vì thực chất, chỉ khi nào người
mua thanh tốn hết số tiền phải chi trả cho sản phẩm hàng hóa thì doanh nghiệp
mới hết quyền sở hữu.
Phương thức này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp bán các loại
hàng hóa có giá trị lớn như máy móc, ơ tơ…
- Trình tự và sơ đồ kế tốn: Xem phụ lục số 4
1.2.3.3. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi

Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất cho bên nhận
đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
5


được hưởng thù lao nhất định dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số
hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ,
Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn tiền hàng,
hoặc gửi thơng báo về số hàng đã bán được thì số hàng được coi là đã tiệu thụ, đã
bán.
- Trình tự và sơ đồ kế toán: Xem phụ lục số 5
1.2.3.4. Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức mà tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm hàng hóa
của mình đổi lấy sản phẩm hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của
hàng hóa đó trên thị trường.
- Trình tự và sơ đồ kế tốn: Xem phụ lục số 6
1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.3.2 Các tài khoản kế toán sử dụng
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
1.3.3. Trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
- Xem phụ lục số 7
1.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.1. Khái niệm giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp

Giá vốn hàng bán của hàng hóa là giá trị thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ, bao gồm trị giá
mua vào của hàng hóa bán ra và chi phí thu mua phẩn bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ.

Trị giá thực tế của
hàng hóa

=

Trị giá mua thực tế
của hàng hóa

6

+

Chi phí mua được phân bổ
cho hàng hóa đó


1.4.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán của hàng hóa
Do hàng hóa mua về nhập khoa hoặc xuất bán ngay không qua kho, gửi
bán…được mua từ những nguồn khác nhau nên giá thực tế của chúng ở những thời
điểm khác nhau có thể khơng hồn tồn giống nhau, do vậy khi xác định trị giá
mua có thể thực hiện theo một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
- Phương pháp thực tế đích danh
1.4.3. Tài khoản sử dụng
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”

1.4.4. Trình tự kế tốn giá vốn hàng bán
- Xem phụ lục số 8
1.5. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1. Kế tốn chi phí bán hàng
1.5.1.1. Khái niệm về chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa bao gồm: Lương nhân viên bán hàng, chi phí về khấu hao
TSCĐ, CCLĐ nhỏ, các chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành,
hoa hồng bán hàng, các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hóa và chi phí
bằng tiền khác phục vụ cho khách hàng…
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
- TK 641 “Chi phí nhân viên” – TK này có 7 tài khoản cấp 2
o TK 641(1) Chi phí nhân viên
o TK 641(2) Chi phí vật liệu bao bì
o TK 641(3) Chi phí dụng cụ đồ dùng
o TK 641(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
o TK 641(5) Chi phí bảo hành
o TK 641(7) Chi phí cho dịch vụ mua ngồi
7


o TK 641(8) Chi phí bằng tiền khác
Ngồi ra cịn sử dụng một số TK khác như TK 111, 112, 113, 338…
1.5.1.3. Trình tự kế tốn bán hàng
- Xem phụ lục số 9
1.5.2 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.2.1. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : Chí phí nhân viên quản lý,

chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phịng, khấu hao tài sản cố định, thuế,
phí, lệ phí, chi phí dự phịng, dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác…
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, tài khoản này khơng có số dư cuối
kỳ và có 8 tài khoản cấp 2.
o TK 642(1) “Chi phí nhân viên quản lý”
o TK 642(2) “Chi phí vật liệu quản lý”
o TK 642(3) “Chi phí đồ dùng văn phịng”
o TK 642(4) “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
o TK 642(5) “Thuế, phí và lệ phí”
o TK 642(6) “Chi phí dự phịng”
o TK 642(7) “Chi phí dịch vụ mua ngồi”
o TK 642(8) “Chi phí bằng tiền khác”
1.5.2.3. Trình tự kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
- Xem phụ lục số 10
1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.6.1. Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về bán hàng hóa, dịch vụ thể
hiện lỗ hay lãi được xác định như sau

Kết quả

=

Doanh thu

-

Giá vốn
8


-

Chi phí

- Chi phí quản lý


bán hàng

thuần về bán
hàng

hàng bán

1.6.2. Trình tự kế tốn xác định kết quả bán hàng
-

Xem phụ lục số 11

9

bán hàng

doanh nghiệp


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI NHẤT TÍN

2.1 Khái qt chung về Cơng ty TNHH Thương mại Nhất Tín
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về cơng ty
Cùng với sự phát triển của các ngành thương mại và dịch vụ cũng như nhu
cầu về các thiết bị văn phịng, điện tử viễn thơng và để đáp ứng được nhu cầu đó
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Nhất Tín được thành lập ngày 19 tháng 9
năm 2000 theo quyết định số 0102001143 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
có trụ sở đặt tại: Số 9 phố Đội Nhân – Ba Đình – Hà Nội.
Khi thành lập cơng ty chỉ có số vốn điều lệ là 1.000.000.000 (Một tỷ đồng),
nhưng đến tháng 7 năm 2003 thì số vốn này đã được nâng lên thành 2.500.000.000
(Hai tỷ năm trăm triệu đồng). Trải qua 8 năm hình thành và phát triển mặc dù đã
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như tìm ra phương thức
phục vụ khách hàng một cách hiệu quả, nhưng dưới sự lãnh đạo đúng đắn của ban
Giám đốc cũng như sự cộng tác hiệu quả của đội ngũ nhân viên, Công ty đã đạt
được những thành công nhất định với mơ hình kinh doanh của mình.
Cơng ty hiện nay có 35 cán bộ cơng nhân viên trong đó 90% tốt nghiệp Đại
học, 10% tốt nghiệp trung cấp và các chuyên ngành có liên quan. Tất cả đội ngũ
nhân viên đều trải qua các lớp đào tạo căn bản về nghiệp vụ là những người năng
động sáng tạo, nhiệt tình và có kinh nghiệm trong cơng việc.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là các thiết bị điện
tử tin học, thiết bị văn phịng, thiết bị giáo dục)
- Bn bán thiết bị viễn thông
- Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng, bảo trì các sản phẩm điện tử, máy móc thiết
bị văn phịng, thiết bị viễn thơng
- Dich vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
10



Đứng đầu công ty là ban Giám đốc chịu trách nhiệm chính cho những hoạt
động kinh doanh của cơng ty, và cơng ty được bố trí thành 4 phịng ban khác nhau,
có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, được thể hiện bằng
sơ đồ cụ thể sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Phụ lục số 1.
2.1.4. Tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Cơng ty TNHH Nhất Tín là đơn vị hạch tốn độc lập có đầy đủ tư cách pháp
nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản
lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong công ty với quy mô hoạt động vừa phải, cơng ty đã áp dụng
hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tập trung.
Phịng kế tốn của cơng ty hiện nay có 4 người:
- Một kế tốn trưởng, một kế toán tổng hợp, một kế toán viên và một thủ
quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH Thương mại Nhất Tín
- Phụ lục số 2
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty
Hệ thống báo cáo tài chính: Cơng ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính do
Bộ tài chính ban hành.
Hình thức ghi sổ: Cơng ty sử dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”.
Kỳ kế toán: Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12 hàng năm.
Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Kế tốn hàng tồn kho: Cơng ty áp dụng theo phương pháp Nhập trước Xuất trước.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định
- Do là Doanh nghiệp với quy mô nhỏ, lượng tài sản cố định là không lớn,
và những vấn đề liên quan đến tài sản cố định là không thường xuyên nên
11



công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu
hao tuyến tính cố định)
- Và cơng ty xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
cơng thức dưới đây:

Mức trích khấu hao
trung bình hàng
năm

Nguyên giá của tài sản cố
định

=

của tài sản cố định

Thời gian sử dụng

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế
Hệ thống tài khoản sử dụng
- Doanh thu:
o Tài khoản TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
o Tài khoản TK 642
o Thuế GTGT đầu vào TK 1331
o Thuế doanh thu TK 3331

o Hàng hóa TK 156, 157
o Phải thu của khách hàng TK 131
o Phải trả cho người bán TK 331
o Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng TK 111, TK 112
Ngoài ra tùy vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể trong từng tháng mà
cơng ty có thể sử dụng thêm một số tài khoản khác nữa…

12


2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006-2007
ĐVT: 1000đ

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu
DT bán hàng và
cung cấp DV
Giá vốn hàng
bán
DT thuần về BH
và CCDV

LN thuần từ hoạt
động KD
Thu nhập HĐ tài
chính
CP hoạt động
TC
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Tổng LN sau

Năm 2006

Năm 2007

So sánh
Giá trị
Tỉ lệ %

8.641.957.573 7.119.488.400 -1.522.469.173

0,82

7.021.971.771 5.553.497.795 -1.468.473.976

0,79

8.641.957.573 7.119.488.400 -1.522.469.173

0,82


19.422.582

60.808.335

41.385753

3,13

2.809.917

3.070.593

260.676

1,09

135.600.000

93.959.167

-41.640.833

0,69

19.422.582

60.808.335

41.385.753


3,13

13.984.259
43.782.001
29.797.742
3,13
thuế
Nguồn: Trích BCTC Cơng ty TNHH Thương mại Nhất Tín năm 2006-2007

2.2. Kế tốn doanh thu bán hàng tại cơng ty TNHH Thương mại Nhất Tín
2.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu từ bán các sản phẩm mà công
ty đăng ký kinh doanh như máy móc văn phịng, các thiết bị viễn thông…là các sản
phẩm của các nhà sản xuất nổi tiếng và đảm bảo uy tín trên thị trường.
2.2.2. Kế tốn doanh thu bán hàng tại cơng ty
2.2.2.1 Các loại chứng từ kế tốn sử dụng
Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, giấy báo nợ, giấy báo có…
2.2.2.2 Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết bán hàng
13


- Sổ chi tiết phải thu
- Sổ cái TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Nhật ký chứng từ số 8
2.2.2.3 Tài khoản sử dụng
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”

- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
2.2.2.4 Trình tự kế tốn tại cơng ty
Phương thức bán hàng của công ty là bán trực tiếp, đại lý ký gửi, bán lẻ trực
tiếp. Công ty áp dụng phương thức thanh tốn bằng tiền mặt và khơng dùng tiền
mặt.
Phương thức bán hàng trực tiếp
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay
o Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn thuế GTGT, kế tốn phản ánh
vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Ví dụ:
Căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT(000371) ngày
20/06/2008 xuất bán cho trường dạy nghề một số mặt hàng sau
Máy in Canon, số lượng 5 cái, giá bán là 7.500.000, 10 hộp mực in,
giá bán là 880.000. Trường dạy nghề thanh toán ngay bằng tiền mặt,
giá bán chưa thuế là, thuế GTGT 10%
Nợ TK 111: 50.930.000
Có TK 511: 46.300.000
Có TK 333(1): 4. 630.000
- Trường hợp khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản
14


o Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn thuế GTGT kế toán phản ánh vào
sổ nhật ký chung như sau
Nợ TK 112: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Ví dụ:
Ngày 06/06/2008 xuất kho bán cho trường Trung học Biên phòng 1 lơ
hàng 10 cái máy tính để bàn thương hiệu Việt, giá bán chưa thuế là
7.000.000đ/ 1cái. Thuế GTGT 5%. Kế tốn định khoản:
Nợ TK 112: 73.500.00
Có TK 511: 70.000.000
Có TK 333(1): 3.500.000
- Trường hợp khách hàng mua chịu
o Khi kế toán ký hợp đồng mua chịu, khi xuất hàng, kế tốn căn cứ vào
hóa đơn GTGT định khoản
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Ví dụ
Ngày 10/06/2008 công ty xuất bán cho công ty Kim Anh số lượng là
65 giá đỡ màn máy chiếu, giá bán là 500.000đ/cái, thuế GTGT 10%.
Hình thức thanh tốn là Thanh toán chậm.
Căn cứ vào số liệu trên, kế toán định khoản
Nợ TK 131: 35.750.000
Có TK 511: 32.500.000
Có TK 333(1): 3.250.000
Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
- Đối với phương thức này thì cơng ty ký với đại lý một bản hợp đồng ký
gửi hàng hống, trong đó cơng ty sẽ có trách nhiệm giao một số hàng cho
đại lý mà chưa thu tiền ngay, đại lý sẽ bán đúng giá mà công ty đưa ra và
15


chỉ thanh toán sau khi đại lý đã bán được hàng. Khi giao hàng cho đại lý,

kế tốn sẽ khơng ghi nhận doanh thu đối với hàng gửi bán mà theo dõi số
hàng thong qua TK 157 “Hàng gửi bán”.
Ví dụ
Ngày 15/06/2008, Công ty ký với cửa hàng Song Ngọc một hợp đồng đại
lý ký gửi và giao số hàng hóa có trị giá vốn là 18.485.000. Căn cứ vào
phiếu xuất kho, kê tốn ghi sổ
Nợ TK 157: 18.485.000
Có TK 156: 18.485.000
Đến ngày 30/06/2008 thì cơng ty Song Ngọc đã tiêu thụ hết số hàng trên
và đồng ý thanh toán tồn bộ số tiền hàng cho Cơng ty bằng tiền mặt, số
tiền là 25.789.000. Kế toán định khoản
Nợ TK 111: 25.789.000
Có TK 511: 23.210.100
Có TK 333(1): 2.578.900
2.3. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng của công ty gồm: giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 3332, 3333, 33311: Thuế TT đặc biệt, thuế XNK, thuế GTGT
Ngồi ra cịn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như là TK 112 “Tiền
gửi ngân hàng”, TK 131-“Phải thu của khách hàng”, TK 511-“Doanh thu bán
hàng”
2.3.3. Trình tự kế tốn tại cơng ty
Khi khách hàng mua với số lượng lớn thì kế tốn thực hiện chính sách giảm
giá với khách hàng theo định khoản sau.
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
16




×