Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FAMIS CHUẨN HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI XÃ TÂN NHỰT, HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FAMIS CHUẨN HÓA
CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ
CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
XÃ TÂN NHỰT, HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Lớp
Khóa
Ngành

:
:
:
:
:

LÊ MINH BÌNH
05124003
DH05QL
2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai


-TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

LÊ MINH BÌNH

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FAMIS CHUẨN HÓA
CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ
CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
XÃ TÂN NHỰT, HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN TÂN
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Ký tên:

- Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm cùng quý Thầy Cô Khoa
QLĐĐ & BĐS đã dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo chuyên
ngành cũng như những kiến thức thực tế trong suốt thời gian học tập tại trường.
Thầy Nguyễn Văn Tân – Trưởng Khoa QLĐĐ & BĐS đã tận tình hướng
dẫn truyền đạt những kiến thức chuyên môn, những kinh nghiệm quý báu và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập và hoàn thành

luận văn tốt nghiệp.
Các cô, chú, anh, chị ở UBND xã Tân Nhựt huyện Bình Chánh
TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi có một môi trường thực tập tốt trong suốt quá
trình hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi kính trọng biết ơn cha mẹ tôi đã sinh ra tôi và nuôi dạy tôi trưởng
thành, đã cho tôi học ngành Quản lý đất đai, luôn động viên và bảo bọc tôi trong
thời gian qua.
Tập thể lớp DH05QL, cùng các anh, chị bạn bè ngoài lớp đã giúp đỡ
động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập vừa qua.
Trong bốn năm học hỏi tôi đã cố gắng hết sức nhưng do hạn chế về thời
gian cũng như trình độ hiểu biết nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu của quý Thầy Cô, các
bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Sinh viên

Lê Minh Bình


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Bình, Khoa Quản Lý Đất Đai & Thị Trường Bất
Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm Famis chuẩn hóa cơ sở dữ liệu Bản đồ địa chính
và chỉnh lý biến động đất đai xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân, Bộ Môn Công Nghệ Địa Chính,
Khoa Quản Lý Đất Đai & Thị Trường Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2009 tại UBND xã Tân Nhựt,
huyện Bình Chánh TP.HCM với nội dung tóm tắt như sau:
Công tác chỉnh lý Bản đồ địa chính là một trong những nội dung quan trọng

nhất của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, phản ánh kịp thời về hiện trạng sử
dụng đất ngoài thực địa, giúp cơ quan Nhà nước nắm rõ thông tin về quỹ đất.
Hiện nay, việc sử dụng nhiều phần mềm khác nhau dẫn đến cơ sở dữ liệu Bản
đồ địa chính chưa được thống nhất theo một khuôn dạng chuẩn. Do đó, việc ứng dụng
công nghệ tin học trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai luôn được quan tâm
hàng đầu. Đặc biệt là trong công tác chỉnh lý biến động. Xã Tân Nhựt, huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh nằm gần trung tâm Văn hóa – Chính trị – Xã hội của
huyện Bình Chánh nên luôn được quan tâm đầu tư phát triển, song song với việc phát
triển này là nhu cầu về đất đai ngày một tăng cao, dẫn tới tình hình biến động đất đai
cũng diễn ra ngày càng sôi động.
Xuất phát từ thực trạng đó, đề tài cần nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:
- Thu thập, phân tích, đánh giá nguồn dữ liệu hiện có.
+ Thu thập bản đồ địa chính trong vùng nghiên cứu để phục vụ công tác
chỉnh lý biến động.
+ Phân tích, đánh giá, kiểm tra bản đồ thu thập được.
+ Công tác đánh giá, kiểm tra bản đồ thực hiện theo quy định về độ chính
xác dữ liệu.
+ Quy chuẩn của bản đồ số địa chính.
+ Nội dung, thẩm quyền, trình tự trong công tác chỉnh lý biến động đất đai
trên Bản đồ địa chính.
+ Đánh giá, phân loại các trường hợp biến động trên địa bàn.
+ Xây dựng quy trình chỉnh lý biến động CSDL bản đồ địa chính bằng phần
mềm MiroStation và Famis.
- Chuẩn hoá dữ liệu bản đồ địa chính từ AutoCad về MiroStation. Nghiên cứu
ứng dụng các chức năng của phần mềm MiroStation và Famis trong công tác chỉnh lý
biến động CSDL bản đồ địa chính.
- Chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính.
- So sánh hiệu quả giữa việc chỉnh lý biến động bằng phần mềm MiroStation và
Famis so với việc thực hiện bằng các phần mềm khác.



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN.............................................................................................2
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................2
I.1.1 Cơ sở pháp lý ..............................................................................................2
I.1.2 Cơ sở khoa học ...........................................................................................2
I.1.3 Cơ sở thực tiễn............................................................................................4
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..........................................................4
I.2.1 Điều kiện tự nhiên .....................................................................................4
I.2.2 Thực trạng kinh tế - xã hội ......................................................................6
I.2.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất..............................................................8
I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................11
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................11
I.3.2 Các phương pháp nghiên cứu..................................................................11
I.4 TÌNH HÌNH TƯ LIỆU TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ.................................................12
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................13
II.1 THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU ..................13
II.1.1 Biến động đất đai ....................................................................................13
II.1.2 Hệ thống Hồ sơ địa chính .......................................................................15
II.1.3 Tình hình chỉnh lý biến động đất đai .....................................................19
II.1.4 Nội dung, thẩm quyền và trình tự chỉnh lý biến động đất đai ..............21
II.2 CHUẨN HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH .............................................25
II.2.1 Chuẩn hóa bản đồ địa chính...................................................................25
II.2.2 Chuẩn hóa bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis ............................26
II.3 CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.........................................43
II.3.1 Chỉnh lý biến động không thay đổi hình thể thửa đất...........................43
II.3.2 Trường hợp biến động có thay đổi hình thể thửa đất ...........................45
II.3.3 Tổng hợp kết quả thực hiện công tác chỉnh lý biến động .....................51

II.4 HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM.....................................51
II.4.1 Hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis ..........51
II.4.2 Hạn chế....................................................................................................53
II.4.3 So sánh với các phần mềm khác.............................................................54
KẾT LUẬN ..............................................................................................................56


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tài sản của quốc
gia, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng phát triển kinh tế an ninh quốc phòng.
Thêm vào đó đất đai còn là tặng phẩm của tự nhiên, là nền tảng cho mọi hoạt động
sống của con người, là tài nguyên có hạn không thể mở rộng theo ý muốn, vì vậy
phải tổ chức quản lý và sử dụng đất đai sao cho hiệu quả cao nhất là vấn đề mà các
cấp, các ngành cần quan tâm.
Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh, việc ứng dụng các
phần mềm tin học vào công tác quản lý Nhà nước, nhất là công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trở nên khá phổ biến và đang được các nhà quản lý đất đai quan tâm. Việc
sử dụng các phần mềm khác nhau ở các địa phương dẫn đến việc quản lý hồ sơ địa
chính chưa đồng bộ và thống nhất với nhau. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong ngành quản lý đất đai chưa được thống nhất giữa các cấp. Điều này dẫn đến
nhiều khó khăn cho các nhà quản lý đất đai đặt biệt là trong công tác cập nhật, chỉnh
lý biến động đất đai.
Xuất phát từ thực tế trên và trên cơ sở của các phần mềm như MicroStation,
Famis, Mapinfo… đã được đào tạo tại trường, được sự phân công của Khoa quản lý
đất đai và bất động sản và sự hướng dẫn của quý thầy cô của khoa, cùng với sự giúp

đỡ của Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Bình Chánh TP. Hồ Chí Minh, tôi
xin tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng phần mềm Famis chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
Bản đồ địa chính và chỉnh lý biến động đất đai xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu nghiên cứu
 Hoàn thiện cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý Nhà nước
về đất đai.
 Đảm bảo Hồ sơ địa chính phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất.
Đối tượng nghiên cứu
 Chỉnh lý tất cả các hình thức biến động của thửa đất trên bản đồ địa chính xã
Tân Nhựt trên cơ sở đã chuẩn hoá bản đồ địa chính số về dạng chuẩn theo quy định
của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐBTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008.
Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện trong 4 tháng: Từ 01/03/2009 đến
30/06/2009, thu thập số liệu, xử lý, chuẩn hoá và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính
để hoàn thành đề tài đúng thời gian quy định.
 Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là xã Tân Nhựt, huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
 Về nội dung: Đề tài thực hiện chuẩn hoá bản đồ địa chính dạng số được đo vẽ
mới theo dạng chuẩn quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường làm cơ sở cho
công tác cập nhật và chỉnh lý biến động. Ứng dụng phần mềm Famis để chỉnh lý bản
đồ địa chính xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh TP. Hồ Chí Minh.
Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

PHẦN 1: TỔNG QUAN

I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở pháp lý
Đề tài được thực hiện căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau:
(1) Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
(2) Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn lập , chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
(3) “Quy phạm đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10000, 1:25000” do Tổng Cục Địa Chính nay là Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường ban hành theo Quyết định 08/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về GCNQSDĐ.
(4) Luật đất đai 2003 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
(5) Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
luật đất đai 2003.
(6) Thông tư 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa Chính về
việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN- 2000.
(7) Công văn số 989/CV-QLĐĐ ngày 19/01/1999 của Sở Tài Nguyên và Môi
Trường Thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn đăng ký cập nhật đất đai.
(8) Chỉ thị số 06/2001/CT-UB ngày 14/05/2001 của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh về việc thực hiện đăng ký và cập nhật biến động nhà đất.
(9) Hướng dẫn số 7576/HD-QLĐĐ ngày 08/06/2000 của Sở Tài Nguyên và
Môi Trường Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn đăng ký cập nhật các biến
động nhà, đất vào bản đồ và sổ bộ địa chính.
(10) Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis- Caddb của Tổng Cục Địa Chính
năm 1997- 1999.
I.1.2 Cơ sở khoa học
Đề tài ứng dụng tin học như sau:
Phần cứng: Cần có một máy tính có cấu hình tối thiểu như sau:

- Máy hoạt động tốt với cấu hình Pentium PC, tốc độ 2.2 GHz trở lên.
- Bộ nhớ ít nhất là 128MG.
- Cad màng hình 32MP trở lên.
- Ổ cứng còn trống ít nhất 200MB.
- Các thiết bị ngoại vi.
- Ổ đĩa CD ROM.
- Chuột, bàn phím.

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

Phần mềm:
- Hệ điều hành Windows 95 hoặc Windows NT 4.0 trở lên.
- Phần mềm MiroStation: là phần mềm trợ giúp các thiết kế (Cad) và là môi
trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các
yếu tố bản đồ. MiroStation còn được sử dụng làm nền cho các ứng dụng khác như
Geovec, Irasb, Irasc, MSFE, MrfClean, Mrffag chạy trên nó. Các công cụ của
MiroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh (Raster), sửa chữa,
biên tập và trình bày bản đồ. MiroStation còn cung cấp các công cụ nhập xuất (Import,
Expoet) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các file *.dxf, *.dwg.

Hình 1: Giao diện MicroStation.
- Mapping Office: là phần mềm mới nhất của Intergragh bao gồm các phần
mềm như IrasC, IrasB, Geovec,… với công cụ phục vụ công tác xây dựng và duy trì
toàn bộ các đối tượng địa lý dưới dạng đồ họa. Các file dữ liệu này được sử dụng làm
dữ liệu đầu vào cho hệ quản trị dữ liệu bản đồ.

- Famis: “Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính” là một
phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính
phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Phần mềm này có khả năng xử lý số liệu đo
ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý hồ sơ địa chính số. Phần mềm đảm nhận
công việc từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn thiện một bản đồ địa chính số.
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để hình thành
một cơ sở dữ liệu Bản đồ địa chính và Hồ sơ địa chính thống nhất.
- Caddb: là hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính; là phần mềm lập và quản
lý các thông tin về hồ sơ địa chính. Hệ thống cung cấp thông tin cần thiết để thành lập
Hồ sơ địa chính. Mục đích của hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Lưu trữ đầy đủ các thông tin về hồ sơ địa chính.
+ Phục vụ cho công tác cấp GCN QSDĐ.
+ Phục vụ công tác tra cứu, hổ trợ các hoạt động thanh tra, quản lý sử dụng đất,
tranh chấp đất đai.
+ Phục vụ công tác thống kê tình hình sử dụng đất theo mẫu biểu của nhà nước.
+ Trên cơ sở các thông tin thu thập được về tình hình sử dụng đất, về thay đổi
của từng loại đất, hổ trợ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính quản lý hai đối tượng cơ bản:
+ Thửa đất: các thông tin về số hiệu thửa, số hiệu bản đồ, loại đất, diện tích và
các thông tin về chủ sử dụng của thửa đất.
+ Chủ sử dụng: Họ tên, địa chỉ, số giấy chứng nhận, thời hạn sử dụng, các
thông tin về thửa đất mà chủ sử dụng đang sử dụng.

- Chương trình cho phép nhập dữ liệu từ hai nguồn:
+ Dữ liệu chính quy sau khi đo vẽ bản đồ.
+ Dữ liệu nhập trực tiếp từ đơn đăng ký.
- AutoCad: Do bản đồ địa chính số từ lúc đưa vào sử dụng đã được cập nhật,
chỉnh lý phần mềm AutoCad ở dạng file *.dxf, *.dwg. MiroStation có chức năng nhập
dữ liệu đồ hoạ từ AutoCad có các file dạng trên và được chuẩn hoá về bản đồ địa
chính thống nhất dưới dạng file *.dgn. Đây là dữ liệu đầu vào để phục vụ công tác
chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính đáp ứng nội dung đề tài đặt ra.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
 Nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, dẫn tới biến động đất đai ngày càng nhiều
và phức tạp. Công tác cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai một cách thường xuyên là
công việc hết sức cần thiết.
 Việc ứng dụng triệt để phần mềm Famis vào công tác cập nhật, chỉnh lý biến
động, cụ thể là các tờ bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ địa chính tại xã Tân Nhựt,
huyện Bình Chánh để quản lý đất đai một cách hiệu quả, nhanh chóng và tránh nhiều
sai sót so với phương pháp thủ công.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Xã Tân Nhựt có diện tích tự nhiên là 2.344,07 ha, dân số là 20.235 người với 2.897
hộ chia làm 5 ấp.
* Ranh giới xã được xác định như sau:
 Hướng Bắc giáp xã Lê Minh Xuân.
 Hướng Đông Bắc giáp phường Tân Tạo.
 Hướng Tây Bắc giáp xã Bình Lợi.
 Hướng Nam giáp thị trấn Tân Túc.
 Hướng Đông giáp xã Tân Kiên.
 Hướng Tây giáp xã Tân Bửu (huyện Bến Lức Tỉnh Long An).
Đây là điều kiện thuận lợi giao thông và phát triển kinh tế địa phương nói riêng,
huyện Bình Chánh nói chung.


Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

Hình 2: Sơ đồ vị trí xã Tân Nhựt huyện Bình Chánh TP.HCM
2. Địa hình
Xã Tân Nhựt có địa hình dạng thấp trũng, có khả năng thoát nước kém, chỉ phù
hợp phát triển cây nông nghiệp lúa nước là chính, hướng tới có thể đầu tư, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng (chuyển sang trồng cây ăn trái và trồng dứa) và nuôi trồng thuỷ sản.

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

3.Khí hậu
Xã Tân Nhựt nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, ổn
định với hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau.
Tổng lượng mua trung bình năm khoảng1.500-1.700 mm, số ngày mưa trung
bình năm 135-162 ngày. Lượng mưa phân bố không đều, tập trung chủ yếu từ tháng 5
đến tháng 10, lớn nhất thường xảy ra vào tháng 9 hoặc tháng 10.
Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm là 1149 mm. Lượng bốc hơi cao xảy
ra vào các tháng mùa khô trung bình từ 105-130 mm/tháng, vào các tháng mùa mưa

thấp xấp xỉ 72 mm/tháng.
Độ ẩm không khí trung bình năm 79,5%, tháng có độ ẩm trung bình cao nhất là
tháng 4 và thấp nhất là tháng 10. Biên độ trung bình giữa các tháng trong năm thấp là
điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng và phát triển quanh năm của động thực vật.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã Tân Nhựt với các đặc điểm nhiệt đới gió
mùa, nền nhiệt độ cao và ổn định.
4.Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Tân Bửu - Chợ Đệm,
sông Cái Tâm. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của hệ thống kênh rạch trên địa bàn như
kênh Xáng ngang, kênh C, kênh 11,… Tuy nhiên, do không ở khu vực chịu ảnh hưởng
trực tiếp chế độ thuỷ triều của biển nên biên độ thuỷ triều trên địa bàn nhỏ.
5. Thực trạng môi trường
Cảnh quan xã Tân Nhựt mang vẽ đẹp của vùng Đông Nam Bộ với những hệ
thống kênh rạch, các khu dân cư,… tạo nên bức tranh thiên nhiên hài hoà, tươi đẹp.
Tuy nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên và tập quán
sinh hoạt của người dân chưa hợp lý như sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu
không đúng quy trình, chất thải sinh hoạt, chăn nuôi,…
Hiện nay xã Tân Nhựt đang trong quá trình phát triển theo xu hướng đô thị hoá,
do đó nhu cầu phát triển giao thông, khu dân cư đô thị đang ảnh hưởng đến sự cân
bằng sinh thái vốn có gây ô nhiễm cục bộ về không khí, nguồn tài nguyên đất đai,
nước,… Để phát triển bền vững, cần đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh
thái và khuyến khích nhân dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh trong gia
đình và cộng đồng.
I.2.2 Thực trạng kinh tế - xã hội
a) Dân số lao động và thu nhập
Theo thống kê, hiện dân số xã là 20.235 người với 2.897 hộ gia đình. Mật độ
dân số 871 người/km2 thấp hơn so với bình quân chung của Huyện (của Huyện là
1.190 người/km2).
Lao động trong độ tuổi của xã Tân Nhựt có khoảng 11.424 người chiếm
56,45% dân số. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 20% số lao động của xã.

Chất lượng nguồn lao động ảnh hưởng đến việc đưa khoa học, công nghệ tiên tiến vào
sản xuất.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, cơ sở hạ
tầng được đầu tư nâng cấp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

Các lĩnh vực giao thông vận tải, văn hoá thông tin, y tế, giáo dục,… đáp ứng nhu cầu
của nhân dân ngày càng tốt hơn, mức sống dân cư được nâng lên rõ rệt.
Bảng 1: Dân số và lao động xã Tân Nhựt.
STT
1

2

Khoản mục

Số lượng

Tỷ lệ

20.235

100,00

1.1 Nam


9.869

48,77

1.2 Nữ

10.366

51,23

4.896

24,19

4.080

83,30

11.424

56,46

431

3,78

3.2 Lao động trong nông nghiệp

6.600


57,77

3.3 Lao động trong CN,TTCN

2.650

23,20

3.4 Dịch vụ

1.145

10,02

598

5,23

3.915

19,35

Tổng dân số

Số người dưới độ tuổi lao động
2.1 Đang đi học (dưới độ tuổi lao động)

3


Số người trong độ tuổi lao động
3.1 Lao động thất nghiệp

3.5 Khác (đang học)
4

Số người ngoài độ tuổi lao động

(Nguồn: UBND xã Tân Nhựt huyện Bình Chánh)
b) Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

Giao thông: Giao thông đối ngoại quan trọng nhất của xã là tuyến đường
Trần Đại Nghĩa dài khoảng 3,3 km, nối xã Tân Nhựt với các xã lân cận trong giao lưu
phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, nền đường rộng 6 mét, mặt đường trải nhựa.
Ngoài ra còn 35 km đường khác do Huyện quản lý. Hiện nay xã Tân Nhựt có hệ thống
giao thông nông thôn (đường hẻm) dài 17 km hiện chỉ trải đá sỏi, đường đất và một số
đường đã trán nhựa. Nhìn chung giao thông đường bộ của xã đáp ứng được nhu cầu đi
lại của nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng một số đường còn kém và đang xuống cấp.
Khi mùa mưa tới gây khó khăn, ảnh hưởng hưởng đến việc đi lại cũng như sản xuất
của nhân dân.

Thuỷ lợi: Công tác thuỷ lợi được xã Tân Nhựt đặc biệt quan tâm đầu tư
nâng cấp thường xuyên. Đến nay hệ thống thuỷ lợi của xã Tân Nhựt đã được xây dựng
khép kín và tương đối hoàn thiện. Toàn xã có 36 kênh rạch. Nhìn chung, thuỷ lợi của
xã Tân Nhựt cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu đồng ruộng, thâm canh tăng vụ,
nâng cao hệ số sử dụng đất, năng suất cây trồng và vật nuôi.

Y tế: Việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và gia đình chính sách trong
xã được trạm y tế thực hiện tốt, 5 năm qua có hơn 25.000 người đến khám và cấp
thuốc miễn phí, công tác trực cấp cứu, hộ sản đảm bảo thường xuyên, thực hiện tốt

chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tiêm chủng mở rộng 95-100%, hạ thấp tỷ lệ
sinh con thứ 3. Kết hợp các ngành tuyên truyền phòng ngừa dịch bệnh cho nhân dân.

Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình


Giáo dục và đào tạo: Giáo dục – đào tạo trong những năm qua có nhiều
tiến bộ, chất lượng dạy và học được nâng cao, đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng nâng
cao trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ học sinh lên lớp và chuyển cấp
năm sau cao hơn năm trước. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 100%.
Hiện trạng đất Giáo dục của xã Tân Nhựt gồm:
+ Khối mầm non - mẫu giáo: trường mầm non Hoa Đào diện tích 4.052 m2
+ Khối tiểu học: trường tiểu học Tân Nhựt 1 diện tích 12.957 m2 và trường tiểu
học Tân Nhựt 6 với diện tích 2.567 m2.
+ Khối trung học: trường trung học cơ sở Tân Nhựt với diện tích 9500 m2.
I.2.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất
1. Tình hình quản lý đất đai
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đã ban hành
Thực hiện Luật đất đai 2003 công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Tân Nhựt
đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập biến
động hành chính
Xã Tân Nhựt đã hoàn thành thực hiện việc hoạch định địa giới hành chính theo
Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ

tướng Chính phủ). Hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy
định pháp luật.
3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập Bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Xã đã và đang thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất để làm
cơ sở đề ra và thực thi nhiều chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Công
tác lập Bản đồ địa chính, Bản đồ kiểm kê đất đai đã được hoàn thành và đưa vào sử
dụng. Về bản đồ quy hoạch sử dụng đất đang được triển khai cùng việc lập quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Bình Chánh.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hàng năm UBND xã Tân Nhựt lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND huyện
phê duyệt. Tuy nhiên kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch không cao do chưa có
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, các dự án triển khai chậm, thiếu kinh phí…
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Thực hiện Nghị định số 64/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về giao đất,
Nghị định 85/CP và Chỉ thị 245/TTg về cho thuê đất… đến nay xã Tân Nhựt đã giao
và cho thuê 2.344,07 ha chiếm 100% tổng diện tích tự nhiên.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng 2.015,47 ha, chiếm 85,98% tổng diện tích
tự nhiên.
+ Tổ chức khác đang sử dụng: 256,99 ha chiếm 10,96% tổng diện tích tự nhiên.
+ Tổ chức kinh tế đang sử dụng: 63,81 ha chiếm 2,72 % tổng diện tích tự nhiên.
+ UBND xã quản lý, sử dụng: 7,8 ha chiếm 0,34% tổng diện tích tự nhiên.

Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình


6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật. Trên cơ sở kết quả của việc đo đạc và lập bản đồ địa
chính xã Tân Nhựt đã tiến hành đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đến nay xã Tân Nhựt đã cấp giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất nông nghiệp
đạt 100%, riêng đất ở đạt khoảng 50% và đang đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
theo kế hoạch.
7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành thường xuyên đúng theo quy
định của pháp luật.
8. Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. Xã đã thực hiện việc thu chi ngân sách đúng quy định và kịp thời,
thu thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất,
thuế trước bạ nhà đất,…
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Hiện nay, tổ chức tư vấn về giá đất, về bất động sản trên địa bàn xã Tân Nhựt
chưa được thành lập. Cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng
đất trong thị trường bất động sản hiện còn gặp nhiều khó khăn.
10. Quản lý, khảo sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Thi hành các văn bản pháp luật về đất đai hiện nay, xã Tân Nhựt đã quan tâm,
đảm bảo thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất
đai không chỉ giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai mà cơ quan
đó còn là dịp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật của người dân về đất đai,
từ đó có chính sách điều chỉnh phù hợp và sát thực hơn.

12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai
Hàng năm trên địa bàn xã Tân Nhựt vẫn xảy ra một số tranh chấp đất đai giữa
các hộ sử dụng đất liền kề và trong dòng tộc về ranh giới sử dụng đất, quyền thừa kế…
đã được UBND xã và cấp có thẩm quyền giải quyết.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Trước khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực, trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà
nước về đất đai ở xã Tân Nhựt chưa có đơn vị nào có chức năng chuyên về hoạt động
dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai
của xã Tân Nhựt trong thời gian qua có bước chuyển biến tích cực, đạt nhiều thành tựu
quan trọng đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và ổn định trật tự an ninh
trên địa bàn.

Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

2. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã Tân Nhựt là 2.344,07 ha chiếm 9,28% diện tích
tự nhiên của Huyện (25.255,28 ha), bình quân đạt 1.158 m2/người và 0,8 ha/hộ, đã
khai thác đưa vào sử dụng toàn bộ cho các mục đích dân sinh, kinh tế. Diện tích, cơ
cấu các loại đất chính như sau:
Bảng 2: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất cuối năm 2008.
Thứ tự

Chỉ tiêu




Tổng diện tích đất tự nhiên

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

2.344,07

100,00

1

Đất nông nghiệp

NNP

1.860,49

79,37

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN


1.744,11

74,40

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

1.442,82

61,55

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

301,29

12,85

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP


-

-

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

112,10

4,78

1.4

Đất nông nghiệp khác

NKH

4,28

0,18

2

Đất phi nông nghiệp

PNN


483,58

20,63

2.1

Đất ở

OTC

99,41

4,24

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

377,81

16,12

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN


1,37

0,06

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

4,07

0,17

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

SMN

-

-

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

PNK


0,92

0,04

3

Đất chưa sử dụng

CSD

-

-

(Nguồn: UBND xã Tân Nhựt huyện Bình Chánh)
20,63%

0%

Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
79,37%

Biểu đồ 1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất cuối năm 2008.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Tân Nhựt là 2.344,07 ha. Trong đó gồm: đất
nông nghiệp 1.860,49 ha chiếm 79,37% diện tích của xã (Diện tích đất sản xuất nông
Trang 10



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

nghiệp 1.744,11 ha (đất trồng cây hàng năm 1.442,82 ha, đất trồng cây lâu năm 301,29
ha), còn lại 112,01 ha đất nuôi trồng Thủy sản và 4,28 ha đất nông nghiệp khác); đất
phi nông nghiệp 483,58 ha chiếm 20,63% diện tích đất của xã.
I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài cần nghiên cứu những nội dung sau:
- Thu thập, phân tích, đánh giá nguồn dữ liệu hiện có.
+ Thu thập bản đồ địa chính trong vùng nghiên cứu để phục vụ công tác
chỉnh lý biến động.
+ Phân tích, đánh giá, kiểm tra bản đồ thu thập được.
+ Công tác đánh giá, kiểm tra bản đồ thực hiện theo quy định về độ chính
xác dữ liệu.
+ Quy chuẩn của bản đồ số địa chính.
+ Nội dung, thẩm quyền, trình tự trong công tác chỉnh lý biến động đất đai
trên Bản đồ địa chính.
+ Đánh giá, phân loại các trường hợp biến động trên địa bàn.
+ Xây dựng quy trình chỉnh lý biến động CSDL bản đồ địa chính bằng phần
mềm MiroStation và Famis.
- Chuẩn hoá dữ liệu bản đồ địa chính từ AutoCad về MiroStation. Nghiên cứu
ứng dụng các chức năng của phần mềm MiroStation và Famis trong công tác chỉnh lý
biến động CSDL bản đồ địa chính.
- Chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính.
- So sánh hiệu quả giữa việc chỉnh lý biến động bằng phần mềm MiroStation và
Famis so với việc thực hiện bằng các phần mềm khác.
I.3.2 Các phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp bản đồ: là phương pháp sử dụng bản đồ địa chính dạng số để

chỉnh lý biến động trên bản đồ địa chính.
2. Phương pháp điều tra và khảo sát biến động: Sử dụng phương pháp này để điều
tra, khảo sát, phân loại biến động và xây dựng các bảng biểu về số lượng các hồ sơ biến
động qua các năm nhằm xác định để chỉnh lý trên bản đồ địa chính. Qua đó, giúp nhà
quản lý nắm được quá trình chu chuyển các loại đất ở địa phương mình nhằm có phương
pháp điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch của xã nói riêng và của huyện nói chung.
3. Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê các số liệu, dữ liệu liên quan
đến công tác chỉnh lý biến động ở địa bàn nghiên cứu.
4. Phương pháp đo đạc chỉnh lý: là phương pháp sử dụng số liệu đo đạc ở thực địa
(đó là số liệu về độ dài cạnh thửa đất và toạ đô góc thửa đất) để phục vụ công tác chỉnh
lý biến động.
5. Phương pháp tổng hợp: là phương pháp tổng hợp các phương pháp trên nhằm
đưa ra những nhận xét, đánh giá.
6. Phương pháp so sánh: ứng dụng phương pháp này để so sánh sự tăng giảm diện
tích của các loại đất qua các năm, so sánh sự tăng giảm số lượng hồ sơ qua từng năm.
Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp này để so sánh hệ thống bản đồ sau khi được chỉnh
Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

lý bằng phần mềm MiroStation – Famis với bản đồ đang được tiến hành tại địa
phương. Mặc khác, sử dụng phương pháp này để so sánh hệ thống phần mềm này với
hệ thống các phần mềm khác trong công tác chỉnh lý biến động.
7. Phương pháp phân tích biến động: Phân tích biến động qua các năm, nguyên nhân
biến động, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan để thấy được những ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
8. Phương pháp chỉnh lý biến động nội nghiệp: Chủ yếu là sử dụng phương pháp

công nghệ số thông qua các công cụ của phần mềm MiroStation và Famis để chỉnh lý
biến động CSDL bản đồ địa chính của địa phương.
9. Phương pháp ứng dụng các phần mềm tin học: phương pháp này chủ ỵếu được
sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài này. Phương pháp sử dụng phần
mềm AutoCad, Famis chạy trên nền của phần mềm MiroStation để thực hiện việc
chuẩn hoá bản đồ địa chính từ AutoCad về MiroStation theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Đây là cơ sở cho việc ứng dụng phần mềm Famis để thực hiện
công tác chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính.
I.4 TÌNH HÌNH TƯ LIỆU TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ
Năm 2003 toàn huyện sử dụng bản đồ 02 được thành lập bằng phương pháp
điều vẽ ảnh hàng không. Về chất lượng, hệ thống bản đồ này được xây dựng từ ảnh
máy bay hàng không, sau đó nắn vẽ lại chưa đúng với tỷ lệ và chưa có hệ tọa độ nhà
nước thống nhất.
Đến giữa năm 2004 việc đo vẽ bản đồ mới được hoàn thành và bản đồ địa chính
được đưa vào sử dụng. Toàn xã có 61 tờ bản đồ, trong đó tỷ lệ 1:1000 có 43 tờ, tỷ lệ
1:2000 có 18 tờ. Về chất lượng, hệ thống bản đồ này được xây dựng từ hệ thống lưới
địa chính hệ tọa độ quốc gia đo vẽ bằng phương pháp toàn đạc điện tử. Chính vì thế,
hệ thống bản đồ này có độ chính xác rất cao, phục vụ có hiệu quả cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Bên cạnh đó, hệ thống bản đồ địa chính của xã đang sử dụng phần mềm
AutoCad nên việc sử dụng không tiện như sử dụng phần mềm MiroStation. AutoCad
chưa quản lý được hồ sơ địa chính và không có các phần mềm hổ trợ việc truy tìm
thông tin thửa đất.

Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình


PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU
II.1.1 Biến động đất đai
1. Khái niệm biến động đất đai
- Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất
sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban đầu.
- Biến động về không gian là thay đổi về hình dạng thửa đất.
- Biến động về thuộc tính là thay đổi chủ sử dụng, mục đích sử dụng, số hiệu,…
2. Các hình thức biến động
- Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển đổi, chuyển nhượng, hợp thức hoá,
thừa kế, tặng cho, thay đổi do chia cắt.
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch.
- Biến động do thiên tai.
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh QSDĐ.
- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên GCN QSDĐ; do
cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận; do thay đổi số thứ tự thửa đất; số thứ tự tờ bản
đồ; địa chỉ thửa đất; …
- Biến động do nhận QSDĐ theo Quyết định công nhận kết quả hoà giải thành
công đối với tranh chấp đất đai của UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.
- Biến động do nhận QSDĐ theo quyết định hành chính do giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đất đai của UBND cấp có thẩm quyền.
- Biến động do nhận QSDĐ theo bản án, quyết định của toà án nhân dân hoặc
Quyết định của cơ quan thi hành án.
- Biến động do nhận QSDĐ theo biên bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ
phù hợp với pháp luật.
- Biến động do nhận QSDĐ khi chia tách sát nhập tổ chức theo quyết định cơ
quan, tổ chức.
- Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định cơ quan có thẩm

quyền hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp với pháp luật.
3. Các hình thức chỉnh lý hoàn thiện Hồ sơ địa chính
- Chỉnh lý sai sót trên các sổ sách theo mẫu QĐ 499.
- Chỉnh lý hoàn thiện sổ sách theo mẫu QĐ 56.
- Chỉnh lý sai sót nhầm lẫn trên GCN QSDĐ đã cấp.
- Chỉnh lý tài liệu bản đồ.
- Hoàn thiện hồ sơ địa chính và GCN QSDĐ sau khi đo vẽ bản đồ địa chính lại
theo toạ độ.
4. Việc tiếp nhận và giải quyết Hồ sơ biến động
a) Các cơ quan sau đây có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết các loại hồ sơ đất đai.

UBND xã, thị trấn nơi có quỹ đất tiếp nhận giải quyết loại hồ sơ: Hồ sơ cấp
GCN QSDĐ cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình



VP. ĐKQSDĐ giải quyết các loại hồ sơ sau:
- Hồ sơ đăng ký thế chấp, xoá đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.
- Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ.
- Hồ sơ đăng ký góp vốn, xoá đăng ký góp vốn bằng QSDĐ.
- Hồ sơ chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp.
- Hồ sơ thừa kế QSDĐ.
- Hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ.
- Hồ sơ tặng cho QSDĐ.

- Hồ sơ đăng ký biến động về QSDĐ do đổi tên chủ sử dụng, giảm diện tích do
sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính.
- Hồ sơ cấp lại, cấp đổi QSDĐ.
- Hồ sơ cấp GCN QSDĐ cho người nhận QSDĐ thuộc trường hợp tại điểm k và
điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Hồ sơ nhận đăng ký QSDĐ do xử lý hợp đồng chế chấp bảo lãnh, góp vốn, kê
biên, bán đấu giá QSDĐ.
- Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.
- Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa.
b) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại đâu thì sẽ nhận kết quả giải quyết tại nơi đó
theo thời gian quy định giải quyết của từng bộ hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết
có trách nhiệm bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực, đạo đức trong việc tiếp nhận,
chuyển trả hồ sơ theo quy định của cơ chế “một cửa”.
c) Các trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa nội
dung hồ sơ:
- Trường hợp nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ không tiếp nhận hoặc yêu cầu
người nộp hồ sơ bổ sung, chỉnh sửa lại các loại giấy tờ để hồ sơ đủ yếu tố giải quyết
thì phải ghi rõ bằng văn bản lý do hồ sơ không được nhận, hoặc nội dung cần phải bổ
sung, chỉnh sửa trên các loại giấy tờ có trong hồ sơ và chỉ được yêu cầu một lần cho
một hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đã được chấp nhận nhưng không được giải quyết và trả lại
thì Chủ tịch UBND xã, thị trấn (đối với hồ sơ nộp tại Văn phòng HĐND – UBND xã,
thị trấn) hoặc Chủ tịch UBND Huyện phải trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết lý do hồ sơ không được giải quyết.
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ biến động
a) Văn phòng UBND Huyện:
- Tổ chức bố trí nơi tiếp nhận và chuyển trả hồ sơ theo cơ chế “một cửa”.
- Tham mưu UBND huyện kiểm tra việc chấp nhận, giải quyết và chuyển trả hồ
sơ của UBND xã (thị trấn), Phòng TN-MT và VP. ĐKQSDĐ.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:

- Tiếp nhận và chuyển trả hồ sơ cho người sử dụng đất.
- Thực hiện công tác giải quyết hồ sơ theo thẩm quyền quy định.

Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

- Phối hợp với VP. ĐKQSDĐ thuộc Sở TN-MT tỉnh trong quá trình cập nhật,
chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; với cơ quan thuế Huyện trong việc xác định nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất; với UBND xã (thị trấn) trong việc luân chuyển hồ
sơ cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
- Báo cáo hàng ngày tình hình tiếp nhận và chuyển trả hồ sơ cho UBND Huyện,
Phòng TN-MT.
- Thực hiện thu phí trích đo, trích lục thửa đất, trích sao hồ sơ, lệ phí địa chính.
c) Phòng TN-MT:
- Thực hiện thẩm quyền giải quyết hồ sơ theo quy định.
- Quản lý công tác giải quyết hồ sơ của VP. ĐKQSDĐ.
- Báo cáo tình hình giải quyết hồ sơ cho UBND Huyện khi có yêu cầu.
d) Cơ quan thuế:
- Xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện
hoặc ghi nợ theo quy định của pháp luật do VP. ĐKQSDĐ chuyển đến.
- Thời gian thực hiện là không quá ba (3) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế có
trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về mức nghĩa vụ tài
chính mà người sử dụng đất phải thực hiện hoặc ghi nợ.
e) UBND xã, thị trấn:
- Tiếp nhận, luân chuyển và giải quyết hồ sơ theo thẩm quyền quy định.

- Xem xét và xác nhận đơn của hộ gia đình, cá nhân xin ghi nợ QSDĐ khi chưa
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
II.1.2 Hệ thống Hồ sơ địa chính
1.
Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là sự thể hiện bằng số hoặc các vật liệu như giấy, Diamat, hệ
thống các thửa đất của các chủ sử dụng hoặc các yếu tố vật lý khác được quy định cụ thể
theo một hệ thống không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp luật.
Nội dung của Bản đồ địa chính:
- Điểm khống chế toạ độ và độ cao.
- Địa giới hành chính các cấp.
- Ranh giới thửa đất.
- Loại đất.
- Công trình xây dựng trên đất.
- Ranh giới sử dụng đất.
- Hệ thống giao thông.
- Mạng lưới thuỷ văn.
- Địa vật quan trọng.
- Mốc giới quy hoạch.
- Dạng đất.

Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

Bản đồ địa chính được chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Có thay đổi số hiệu thửa đất.

- Tạo thửa đất mới hoặc do sự sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất .
- Đường giao thông: hệ thống thuỷ văn tạo mới hoặc thay đổi ranh giới.
- Thay đổi mốc và đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và các ghi chú
thuyết minh trên bản đồ.
- Thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình.
- Bản đồ địa giới được biên tập lại khi có trên 40% số thửa đất của tờ bản đồ
được chỉnh lý.
2.
Sổ mục kê
Sổ mục kê đất đai được lập theo đơn vị hành chính cấp xã để thể hiện tất cả
thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất.
Mục đích lập sổ: để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất thống kê và
kiểm kê đất đai.
Hình thức: Kích thước sổ (297x420)mm, có 200 trang, các trang đầu để
hướng dẫn.
Nội dung:
- Thửa đất thể hiện các thông tin gồm: Mã số, diện tích, tên người sử dụng, loại
đối tượng sử dụng, quản lý, mục đích sử dụng theo giấy chứng nhận, theo quy hoạch,
theo kiểm kê và mục đích sử dụng khác.
- Đường giao thông, hệ thống thủy lợi, thủy văn: ghi ký hiệu, số thứ tự và tên
đối tượng có trên mỗi tờ bản đồ.
Sổ được lập trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính và được chỉnh lý trong
trường hợp sau:
- Sau khi cấp Giấy chứng nhận: Bổ sung mục đích theo Giấy chứng nhận, chỉnh
lý nội dung khác có thay đổi.
- Trong chỉnh lý biến động: chỉnh lý các nội dung có thay đổi (trừ MĐQH).
- Trong kiểm kê đất đai: chỉnh lý mục đích sử dụng đất theo kiểm kê.
Nguyên tắc lập sổ:
- Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã, phường, thị trấn.

- Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
- Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự số hiệu thửa đất, ghi hết các thửa đất thì để cách
số trang bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến, sau
đó vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
Cách ghi cụ thể và ký hiệu loại đất được hướng dẫn sau trang bìa của mỗi
quyển sổ.
Lập sổ mục kê đối với trường hợp sử dụng sơ đồ, bản đồ khác, trích đo bản đồ
địa chính:
- Lập sổ riêng cho từng loại tài liệu sử dụng: sơ đồ, bản đồ, trích đo địa chính.
- Thứ tự nội dung ghi vào sổ như quy định đối với bản đồ địa chính.
Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

Đối với sổ mục kê được lập theo mẫu cũ được sử lý như sau:
- Nơi lập sổ mục kê đã và cấp GCN theo bản đồ địa chính thì tiếp tục sử dụng
sổ đã lập.
- Nơi lập sổ mục kê đất đai theo bản đồ địa chính nhưng chưa cấp GCN thì lập
sổ mới.
- Nơi đã lập sổ mục kê và cấp GCN theo sơ đồ hoặc bản đồ khác thì tiếp tục sử
dụng sổ cho đến khi đo vẽ bản đồ địa chính thay thế.
- Nơi đã lập sổ mục kê và cấp GCN theo sơ đồ hoặc bản đồ khác mà nay đã đo
vẽ bản đồ địa chính thì lập sổ mục kê đất đai mới theo tổ chức cấp đổi GCN.
Sổ mục kê được chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Có chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Người sử dụng đất chuyển quyền hoặc đổi tên.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất.

3.
Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đó.
Sổ địa chính cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai,
bao gồm 200 trang (gồm trang hướng dẫn, nội dung, mục lục).
Nội dung:
- Tên và địa chỉ người sử dụng.
- Thửa đất gồm: số hiệu thửa đất, diện tích sử dụng riêng và sử dụng chung, mục
đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, phát hành và số vào sổ cấp GCN.
- Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú gồm: Giá đất, tài sản
gắn liền với đất, những hạn chế về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai
chưa thực hiện, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất.
Nguyên tắc lập sổ:
- Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký.
- Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứ tự cấp giấy.
- Sổ được lập thành các quyển riêng cho từng loại đối tượng.
+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư sử dụng đất,
tổ chức cá nhân nước ngoài: Quyển A-1,2…
+ Người mua căn hộ chung cư: Quyển C-1,2…
+ Hộ, cá nhân (Hộ khẩu xã khác), người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở:
Quyển B-1,2…
+ Hộ, cá nhân (Hộ khẩu xã khác), cộng đồng dân cư: Quyển D-1, Đ-1,…
- Mỗi người sử dụng đất ghi một trang gồm tất cả các thửa, không hết thì mở
trang mới và ghi thông tin liên kết các trang của người đó.
- Đối với thửa đất sử dụng chung ghi vào trang của từng người (diện tích chung).
- Nội dung thông tin ghi theo nội dung thông tin trên GCN.
Trong đó ghi bằng ký hiệu đối với: Mục đích SD, Nguồn gốc SD.
Cách ghi cụ thể và ký hiệu được hướng dẫn sau trang bìa của mỗi quyển.
Trang 17



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

Đối với nơi đã lập sổ địa chính theo Thông tư 1990 được xử lý như sau:
- Sổ địa chính đã lập được tiếp tục sử dụng trong quản lý đất đai.
- Thửa đã cấp GCN có biến động không tạo thửa mới thì chỉnh lý vào sổ cũ.
- Thửa đất đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động mà tạo thửa mới thì ghi vào
sổ địa chính mới.
Sổ địa chính được chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Người sử dụng đất chuyển quyền hoặc đổi tên.
- Người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn QSDD.
- Có thay đổi số hiệu thửa, địa chỉ, diện tích thửa đất, tên đơn vị hành chính nơi
có đất.
- Có thay đổi mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
- Chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Có thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
- Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính phải thực hiện.
- Cấp đổi, cấp lại GCN QSDĐ.
4.
Sổ theo dõi biến động đất đai
Là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động đất đai đã được chỉnh lý trên sổ
địa chính.
Mục đích: để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất, làm cơ sở để
thực hiện thống kê đất đai hàng năm.
Sổ gồm 200 trang, kích thước (297 x 420) mm.
Nội dung theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ người đăng ký biến động.

- Thời điểm đăng ký biến động.
- Số hiệu thửa đất có biến động.
- Nội dung đăng ký biến động.
Nguyên tắc lập sổ:
- Sổ ghi tất cả các trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
- Thứ tự ghi vào sổ theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng lý biến động.
- Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý trên sổ địa chính.
Sổ theo dõi biến động trước đây được tiếp tục lưu giữ để tra cứu thông tin.
Việc cập nhật vào sổ theo dõi biến động đất đai được thực hiện đối với tất cả
các trường hợp chỉnh lý.
5.
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ cấp GCN QSDĐ (gọi là sổ cấp GCN) được lập để theo dõi, quản lý việc phát
hành và cấp GCN QSDĐ. Sổ cấp GCN được lập theo hướng dẫn sau:
a) Sở TN-MT lập và quản lý sổ cấp GCN đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà gắn liền với đất ở), tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài. Phòng TN-MT lập và quản lý sổ cấp GCN đối với hộ
gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư nước ngoài được mua
Trang 18


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

nhà ở gắn liền với đất ở, lập và gửi một bộ hồ sơ cho UBND xã, thị trấn, một bộ cho
Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc để theo dõi việc giao nhận GCN QSDĐ tại UBND
xã, thị trấn và Văn phòng ĐKQSDĐ.
b) Sổ cấp GCN đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt Nam
định cư nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với đất ở được lập theo đơn vị hành chính

xã, phường, thị trấn; Sổ cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà gắn liền với đất ở), tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
c) Vào sổ cấp giấy chứng nhận theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự cấp GCN
QSDĐ, nội dung thông tin của hai giấy chứng nhận liên tiếp được chia cách bằng
đường thẳng gạch ngang bằng mực đen.
d) Cập nhật chỉnh lý sổ cấp GCN trong quá trình biến động về sử dụng đất được
thực hiện như sau:
- Trường hợp GCN QSDĐ bị thu hồi hoặc được cấp lại, đổi lại thì gạch bằng
mực đỏ vào hàng ghi thông tin về việc cấp GCN QSDĐ đó, trừ thông tin tại cột ghi chú.
- GCN QSDĐ được cấp cho thửa đất mới được ghi vào sổ tiếp theo số thứ tự
cuối cùng của GCN QSDĐ đã cấp thuộc đơn vị hành chính lập sổ.
6.
Thời hạn thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính
Trong vòng 10 ngày (kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký do Sở gửi đến hoặc
thông báo do Phòng, Văn phòng cấp Huyện gửi đến) VPĐK thuộc Sở có trách nhiệm:
- Chỉnh lý cập nhật hồ sơ địa chính gốc.
- Gửi bản trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý cho Văn phòng cấp huyện và
UBND cấp xã.
Trong vòng 7 ngày (kể từ ngày nhận bản trích sao chỉnh lý) Văn phòng cấp
Huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm chỉnh lý bản sao.
II.1.3 Tình hình chỉnh lý biến động đất đai
II.1.3.1 Tình hình chỉnh lý biến động trên Bản đồ địa chính
1. Nguyên nhân gây ra biến động
Xã Tân Nhựt có vị trí hết sức thuận lợi nằm cách Trung tâm hành chính của
huyện khoảng 2 Km về hướng Đông Nam.
- Do là nơi có điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh, mở rộng quy mô sản
xuất, thành lập công ty, xí nghiệp, từ đó dẫn đến tình trạng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất diễn ra hết sức rầm rộ, cùng với nó là công việc chỉnh lý biến động trên bản

đồ địa chính diễn ra thường xuyên.
- Bên cạnh đó mối quan hệ xã hội trong cuộc sống luôn diễn ra hàng ngày dẫn
đến biến động như tặng cho, cho thuê hay thế chấp quyền sử dụng đất, từ đó dẫn tới
phải thực hiện công tác tách thửa hoặc hợp thửa dẫn đến biến động đất đai.
- Do quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra nhanh chóng nên
người dân thực hiện ngày càng nhiều việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất dẫn đến
biến động phải chỉnh lý trên bản đồ địa chính.

Trang 19


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Bình

- Trong tiến trình đô thị hóa đòi hỏi phải phát triển cơ sở hạ tầng như mở rộng
đường giao thông, cùng với nó là thay đổi mốc giới hành lang an toàn công trình, điều
này cũng được chỉnh lý trên bản đồ địa chính.
2. Công tác đo đạc chỉnh lý ngoại nghiệp
- Đo đạc đơn giản: trong quá trình đo đạc chỉ sử dụng các thiết bị đo đơn giản
như máy kinh vĩ quang học, máy TK05, thướt dây, thướt thép…
- Đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử: trong quá trình đo đạc sử dụng các loại
máy kinh vĩ điện tử, toàn đạc điện tử, GPS…
3. Công tác nội nghiệp sau khi đo đạc
Phòng TN-MT huyện Bình Chánh thực hiện cập nhật chỉnh lý biến động trên
bản đồ địa chính theo sơ đồ hiện trạng vị trí thửa đất biến động có trong hồ sơ đăng ký
biến động được xã, thị trấn chứng nhận cho phép biến động.
Phương pháp đánh số thửa khi chỉnh lý biến động:
- Trường hợp nhập thửa: nhập nhiều thửa thành một thửa thì số thửa mới được
chọn một trong các số thửa bị nhập, các số thửa khác bỏ đi. Để tránh chỉnh sửa nhiều lần

trong sổ bộ địa chính việc chọn số thửa giữ lại dựa trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
+ Thửa có cùng tên chủ sử dụng.
+ Thửa có cùng loại đất.
+ Thửa có diện tích lớn nhất.
Chú ý: Các số thửa bỏ đi phải ghi chú đầy đủ trong bảng liệt kê số thửa thêm
bớt trong từng tờ bản đồ địa chính.
- Trường hợp tách thửa, thêm thửa được tiến hành qua các giai đoạn sau:
+ Đánh số thửa tạm: do cán bộ địa chính xã, thị trấn hoặc đơn vị đo đạc thực
hiện. Số thửa tạm được đánh theo số thửa gốc trước phần tách + dấu gạch ngang + số ả
rập 1,2,3…
+ Đánh số thửa chính thức: hiện nay việc đánh số thửa chính thức được thực hiện
như sau: Cấp tỉnh, thành phố chính phủ giao cho Trung tâm kiểm định bản đồ và tư vấn
địa ốc; cấp quận huyện giao cho phòng TN-MT hay phòng quản lý đô thị thực hiện.
II.1.3.2 Bảng thống kê diện tích các loại đất sau khi chỉnh lý biến động
Xã Tân Nhựt có điều kiện phát triển rất mạnh, với quá trình đô thị hóa diễn ra
nhanh. Biến động đất đai của xã chủ yếu là do chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở,
giao đất, cho thuê đất làm trụ sở cơ quan, xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và mở
rộng nâng cấp đường giao thông.
Với tình hình như vậy, việc thống kê các loại đất là hết sức quan trọng nhằm
nắm bắt đầy đủ các thông tin để từ đó định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

Trang 20


×