Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN LƯU HUỲNH VÀ NI TƠ ĐỂ CỦNG CỐ ,PHÁT TRIỂN THỨC VÀ RÈN LUYỆN KỶ NĂNG CHO HỌC SINH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 184 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ HƯƠNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
PHẦN LƯU HUỲNH VÀ NI TƠ ĐỂ CỦNG CỐ ,
PHÁT TRIỂN THỨC VÀ RÈN LUYỆN KỶ NĂNG
CHO HỌC SINH THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH – 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ HƯƠNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
PHẦN LƯU HUỲNH VÀ NI TƠ ĐỂ CỦNG CỐ ,
PHÁT TRIỂN THỨC VÀ RÈN LUYỆN KỶ NĂNG
CHO HỌC SINH THPT

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số: 60.14.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ VĂN NĂM


3

VINH - 2012

LỜI CẢM ƠN

***

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Năm - Khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề
tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, trường ĐHSP Hà Nội và thầy
giáo PGS.TS. Nguyễn Hoa Du Trưởng Khoa Hóa trường Đại học Vinh đã dành nhiều
thời gian đọc và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các thầy
giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá học
của trường ĐH Vinh và ĐHSP Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Diễn Châu 2 cùng bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Vinh , tháng 10 năm 2012

Phạm Thị Hương


4

BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt
CTPT
CTCT
GV
HS
ĐC
đktc
dd
THPT
PTN
TN
PTPƯ

Ôxh
CT e

Nghĩa
Công thức phân tử
Công thức cấu tạo
Giáo viên
Học sinh
Đối chứng
điều kiện tiêu chuẩn

dung dịch
Trung học phổ thông
Phòng thí nghiệm
Thực nghiệm
Phương trình phản ứng
Phản ứng
Ô xi hoá
Công thức e


5

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU......................................................................................3
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................3
6. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................4
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC......................................................................................4
8. CÁI MỚI CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................................5
9. CẤU TRÚC CỦA NỘI DUNG LUẬN VĂN..............................................................5
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN......................................................6
1.1. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC.............................................6
1.1.1. Vấn đề cơ bản về nhận thức..................................................................................6
1.1.1.1. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức...............................................6
1.1.1.2. Diễn biến của quá trình nhận thức.....................................................................6
1.1.2. Năng lực nhận thức và những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học

sinh qua bộ môn hóa học................................................................................................7
1.1.2.1. Năng lực nhận thức............................................................................................7
1.1.2.2. Những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh...........................8
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH................................................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học..............................................................................10
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ở trường phổ thông................................11
1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục..................................................................................................11
1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển............................................................................................12
1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục...............................................................................................12


6

1.2.2.4. Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp….....................................................12
1.2.2.5. Ý nghĩa đánh giá phân loại học sinh................................................................12
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học..................................................................................13
1.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP NHƯ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HỌC TẬP...........................................................................................................15
1.3.1. Sử dụng bài tập hóa học để kiểm tra kiến thức...................................................15
1.3.2. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành các khái niệm hóa học cơ bản, cung cấp
và truyền thụ kiến thức................................................................................................16
1.3.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển kiến thức lý thuyết khi nghiên cứu tài liệu
mới............................................................................................................................... 17
1.3.4. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành và phát triển kĩ năng............................18
1.3.4. 1. Khái niệm về kỹ năng....................................................................................19
.1.3.4.2. Kỹ năng giải bài tập......................................................................................19
1.3.4.3. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trong quá trình dạy học hóa
học................................................................................................................................ 20
1.4. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG GIẢNG DẠY HÓA

HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY............................................................20
1.4.1. Mục đích điều tra................................................................................................20
1.4.2. Nội dung - Phương pháp – Đối tượng – Địa bàn điều tra...................................21
1.4.2.1. Nội dung...........................................................................................................21
1.4.2.2. Phương pháp....................................................................................................21
1.4.2.3. Đối tượng........................................................................................................21
1.4.2.4. Địa bàn điều tra.............................................................................................21
1.4.3. Kết quả điều tra..................................................................................................22
CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC PHẦN LƯU HUỲNH
VÀ NI TƠ ĐỂ CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC VÀ RÈN LUYỆN KỶ NĂNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.........................................................25
2.1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH PHẦN LƯU
HUỲNH VÀ NI TƠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC PHỔ THÔNG............25


7

2.1.1. PHẦN LƯU HUỲNH.........................................................................................25
2.1.2. PHẦN NI TƠ......................................................................................................27
2.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BÀI TẬP CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN KIẾN
THỨC VÀ RÈN LUYỆN KỶ NĂNG..........................................................................29
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng các bài tập hóa học mới....................................................29
2.2.2. Nguyên tắc xây dựng các bài tập củng cố và phát triển kiến thức.....................30
2.2.3 Nguyên tắc xây dựng các bài tập rèn luyện kỷ năng giải bài tập cho học sinh.....30
2.3 . HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC ĐỂ CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC
VÀ RÈN LUYỆN KỶ NĂNG CHO HỌC SINH PHẦN LƯU HUỲNH VÀ HỢP
CHẤT CỦA LƯU HUỲNH (HÓA HỌC LỚP 1O THPT ).........................................33
2.3.1. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC CŨNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC
PHẦN LƯU HUỲNH VÀ HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH......................................33
2.3.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN HOÁ

HỌC............................................................................................................................. 60
2.4. HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỂ CŨNG CỐ , PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC VÀ RÈN
LUYỆN KỶ NĂNG CHO HS PHẦN NI TƠ VỀ HỢP CHẤT CỦA NI TƠ...............72
2.4.1.HỆ THỐNG BÀI TẬP CŨNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN KIÊN THỨC.................72
2.4.2 : HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC RÈN LUYỆN KỶ NĂNG GIẢI TOÁN
HOÁ HỌC CHO HỌC SINH....................................................................................107
2.5 . ĐỀ XUẤT QUI TRÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC CỦNG CỐ , PHÁT
TRIỂN KIẾN THỨC VÀ RÈN LUYỆN KỶ NĂNG TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG
DẠY........................................................................................................................... 120
2.5.1. ĐỐI VỚI BÀI TẬP HÓA HỌC CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC...120
2.5.1.1. Sử dụng để tổ chức hoạt động dạy-học ở trên lớp..........................................120
2.5.1.1.1Quy trình dạy học sinh bằng cách sử dụng bài tập củng cố và phát triển kiến
thức trong các bài nghiên cứu tài liệu mới.................................................................121
2.5.1.1.2. Quy trình dạy học sinh bằng cách sử dụng bài tập củng cố và phát triển kiến
thức trong các bài luyện tập, ôn tập...........................................................................122


8

2.5.1.1.3. Quy trình dạy học sinh bằng cách sử dụng bài tập củng cố và phát triển
kiến thức trong các bài thực hành...........................................................................122
2.5.1.2. Sử dụng để tổ chức hoạt động tự học ở nhà cho học sinh.........................123
2.5.2 .ĐỐI VỚI BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỶ NĂNG GIẢI BÀI TẬP HOÁ HỌC.....124
2.5.2.1. Quy trình sử dụng trong khi dạy các bài ôn tập ,luyện tập.........................124
2.5.2.2. Quy trình sử dụng trong khi dạy bài mới....................................................124
2.5.2.3. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập giúp học sinh tự học ở
nhà............................................................................................................................. 124
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................125
CHƯƠNG 3...............................................................................................................127
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................................127

3.1. MỤC ĐÍCH CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................127
3.2. NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................127
3.3. CHUẨN BỊ THỰC NGHIỆM.............................................................................127
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm.....................................................................................127
3.3.2. Chọn bài và giáo viên thực nghiệm...................................................................129
3.4. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KẾT QUẢ..........130
3.4.1. Kiểm tra, xử lí kết quả thực nghiệm.................................................................130
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................................139
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................141
1. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM...........................................................................141
2. KẾT LUẬN............................................................................................................141
3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT...............................................................................................142
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................143
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................................147


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những định hướng của công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay là chuyển đổi từ cách dạy “ thầy truyền thụ , trò tiếp thu “sang việc thầy tổ chức
các hoạt động dạy học để trò tự dành lấy kiến thức , tự xây dựng kiến thức cho mình ,
bồi dưỡng năng lực tự học , tự nghiên cứu , tích cực , sáng tạo trong học tập , trong lao
động sản xuất ….
Nghị quyết trung ương Đảng lần thứ 4 khoá VII đã xác định : “ Phải khuyến
khích tự học phải áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đai để bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tư duy sáng tạo , năng lực giải quyết vấn đề .”
Định hướng này đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục điều 24.2 : “ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực , tự giác , chủ động , sáng tạo của

học sinh , phù hợp với đặc điểm từng lớp học , môn học , bồi dưỡng phương pháp tự
học , rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui , hứng thú học tập cho học sinh “.
Xuất phát từ tinh thần đó , hiện nay ở các nhà trường nói chung , trường trung học
phổ thông nói riêng đa số các giáo viên đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng trên . Bản thân cá nhân tôi cũng không nằm ngoài số các giáo
viên đó. Bởi , tôi cũng là một giáo viên trung học phổ thông . Qua nhiều năm công tác ,
tôi nhận thấy rằng trong quá trình học tập , học sinh tỏ ra rất hứng thú và nhớ rất lâu
những kiến thức khi chính các em là người khám phá ra . Còn nếu như bắt các em phải
ghi nhớ kiến thức một cách thụ động thì gây nên tâm lý ỷ lại , chán nản , lười học ...
Chính vì vậy việc phát huy nội lực của người học là nhiệm vụ rất quan trọng của người
giáo viên trong thời đại ngày nay .
Trong bộ môn hoá học có rất nhiều vấn đề cần khai thác để làm tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh . Trong đó có sử dụng các dạng bài tập theo hướng tích
cực để giúp học sinh củng cố, tìm tòi và phát triển kiến thức cho riêng mình đang là


2

một vấn mới được nhiều giáo viên quan tâm và dễ áp dụng trên lớp ở các trường trung
học phổ thông. Đây là dạng bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ tái hiện lại kiến thức mà
còn phải tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, từ đó phát triển kiến thức và tư duy. Chúng ta
có thể sử dụng một hệ thống bài tập nhận thức môn hóa học cho các khối lớp để hỗ trợ
quá trình tổ chức hoạt động dạy học theo xu hướng đổi mới hiện nay.
Mặt khác , xét về hoá nguyên tố phần phi kim thì Lưu huỳnh và Ni tơ là những
nguyên tố quan trọng , cố nhiều hợp chất và phức tạp hơn là sự biến đổi qua lại giữa
đơn chất và hợp chất chất của chúng . Quả thật chúng là những nguyên tố “ rắc rối “
trong phạm vi chương trình hoá học phổ thông.
Từ những lập luận trên, chúng tôi đã chọn đề tài: ” Xây dựng hệ thống bài tập
hóa học phần Lưu huỳnh và Ni tơ để củng cố, phát triển kiến thức và rèn luyện kỷ

năng cho học sinh trung học phổ thông ” nhằm đóng góp một phần tư liệu bài tập
phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn hóa học theo xu hướng đổi mới ở nước ta hiện nay.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Về việc sử dụng bài tập để phát triển năng lực nhận thức, phát triển tư duy thì đã
có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Xuân
Trường, Cao Thị Thặng, Lê Xuân Trọng, Cao Cự Giác. .. Trong những năm gần đây, tại
trường Đại học Vinh đã có một số luận văn Cao học và luận văn sinh viên nghiên cứu
áp dụng vấn đề sử dụng bài tập hóa học như một phương pháp dạy học để củng cố,
hoàn thiện và phát triển kiến thức cho học sinh trong dạy học hóa học và áp dụng vào
các nội dung cụ thể trong chương trình hóa học phổ thông như sau:.
- "Xây dựng hệ thống bài tập hoá học để củng cố và phát triển kiến thức cho học
sinh lớp 10 THPT" Luận văn thạc sĩ của Phan Thanh Nam - Nghệ An: Đại học Vinh ,
2006.
- "Xây dựng hệ thống bài tập hoá học để củng cố và phát triển kiến thức chương
nguyên tử cho học sinh lớp 10 THPT": Luận văn tốt nghiệp Đại học của Nguyễn Thị
Nga - Đại học Vinh- Nghệ An, 2007.


3

- "Xây dựng hệ thống bài tập Hoá học để củng cố và phát triển kiến thức phần
Hiđrocacbon cho học sinh lớp 11 THPT " của Nguyễn Thị Hồng Quyên - Đại học
Vinh- Nghệ An , 2007.
- "Xây dựng hệ thống bài tập hóa học học phần hữu cơ lớp 11 THPT theo hướng
củng cố và phát triển kiến thức cho học sinh": Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của
Nguyễn Đình Đức - Đại học Vinh - Nghệ An, 2011.
Trong luận văn của mình, chúng tôi sẽ đi sâu nghiên cứu hoàn thiện việc xây
dựng hệ thống bài tập hóa học phần Lưu huỳnh và Ni tơ để củng cố,phát triển kiến
thức và rèn luyện kỷ năng cho học sinh trung học phổ thông.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Tuyển chọn, thiết kế các bài tập hóa học và nghiên cứu cách sử dụng các bài tập đó
theo hướng tích cực nhằm củng cố , phát triển thêm kiến thức và rèn luyện kỷ năng cho
học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông hiện nay.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Lí luận về nhận thức, hoạt động nhận
thức của học sinh trong quá trình dạy học hóa học nói chung và quá trình giải bài tập
nói riêng, từ đó làm cơ sở để xây dựng tiến trình giải bài tập hóa học theo hướng tích
cực hóa nhằm củng cố , phát triển kiến thức và rèn luyện kỷ năng cho học sinh.
- Xây dựng cơ sở lí thuyết theo hướng củng cố, phát triển kiến thức và rèn
luyện kỷ năng cho bài tập hóa học.
- Xây dựng hệ thống bài tập hóa học theo hướng củng cố, hoàn thiện ,phát
triển nhận thức và rèn luyện kỷ năng.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng của hệ thống bài tập hóa
học đã xây dựng và khả năng áp dụng hệ thống bài tập đó vào quá trình tổ chức hoạt
động dạy học hóa học ở lớp 10 ( phần Lưu huỳnh ) và ở lớp 11( phần Ni tơ ) trung học
phổ thông .
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Các phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết:


4

-Nghiên cứu các văn bản và chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo Dục
và Đào tạo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan về lí luận dạy học, tâm lí dạy học, giáo
dục học và sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ đề tài. Đặc biệt chú trọng đến
cơ sở lí luận của bài tập hóa học và ý nghĩa, tác dụng của loại bài tập hóa học củng cố ,
phát triển kiến thức và rèn luyện kỷ năng đối với hoạt động dạy học .
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra cơ bản :

- Điều tra tổng hợp ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục, các giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy ở các trường trung học phổ thông về thực trạng của việc
sử dụng bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học nói chung.
- Thăm dò lấy ý kiến của giáo viên về giải pháp xây dựng hệ thống bài
tập hóa học để củng cố , phát triển kiến thức , rèn luyện kỷ năng và sử dụng nó vào
quá trình tổ chức hoạt động dạy học .
+ Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về
vấn đề sử dụng bài tập trong dạy học hóa học theo hướng cũng cố , phát triển kiến
thứcvà rèn luyện kỷ năng
+ Thực nghiệm sư phạm :
- Đánh giá chất lượng của hệ thống bài tập đã xây dựng.
- Đánh giá hiệu quả đem lại từ việc sử dụng bài tập hóa học củng cố ,
phát triển kiến thức rèn luyện kỷ năng để tổ chức hoạt động dạy học.
5.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa giáo dục để xử lý kết
quả thực nghiệm sư phạm.
Được trình bày trong chương 3: thực nghiệm sư phạm.
6. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
6.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông.
6.2. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập hóa học với việc củng có, phát triển kiến
thức rèn luyện kỷ năng cho học sinh trong dạy học hóa học.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC


5

Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học theo hướng củng cố , phát triển
nhận thức rèn luyện kỷ năng thì sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo ,
phát huy năng lực vận dụng linh hoạt các kiến thức để giải quyết bài tập , giải quyết
các vấn đề liên quan ...của học sinh, gây hứng thú học tập cho học sinh, từ đó nâng cao
hiệu quả của việc dạy và học môn hóa học ở trường trung học phổ thông hiện nay.

8. CÁI MỚI CỦA ĐỀ TÀI
8.1. Về lý luận:
Góp phần tiếp tục hoàn thiện lý luận về tác dụng của bài tập hóa học trong việc
củng cố , phát triển kiến thức rèn luyện kỷ năng cho học sinh trong dạy học hóa học.
8.2. Về thực tiễn: Xây dựng hệ thống các bài tập củng cố , phát triển kiến thức
rèn luyện kỷ năng phần Lưu huỳnh ( lớp 10 ) , phần Ni tơ ( lớp 11 ) chương trình hóa
học trung học phổ thông cho học sinh. Trong đó có một số các bài tập theo hướng phát
triển, không chỉ giúp các em tái hiện lại kiến thức mà còn giúp các em tìm tòi, tự tìm ra
kiến thức trong quá trình tự học. Ngoài hệ thống bài tập rèn luyện kỷ năng giải bài tập
hoá học , một số phần chúng tôi cũng xây dựng thêm một số bài tập rèn luyện kỷ năng
liên hệ thực tế để phát triển kiến thức thực tiễn cho học sinh.
9. CẤU TRÚC CỦA NỘI DUNG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển năng lực nhận thức và bài tập hoá học
Chương 2 : Xây dựng hệ thống bài tập hoá học phần Lưu huỳnh và Ni tơ để
cũng cố phát triển kiến thức và rèn luyện kỷ năng cho học sinh trung học phổ thông
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
1.1. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC[25],[28],[29],[34],[36].
1.1.1. Vấn đề cơ bản về nhận thức.
1.1.1.1. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan và các quy luật của nó vào đầu óc con người. Sự phản ánh đó là một
quá trình vận động và phát triển không ngừng. Quá trình vận động này tuân theo quy
tắc riêng nổi tiếng của Lênin : “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý,
nhận thức hiện thực khách quan”. Khi bàn về con đường biện chứng của quá trình nhận
thức, Lênin đã khẳng định rằng con đường nhận thức không phải là con đường thẳng.
Vì rằng quá trình nhận thức rất phức tạp và quanh co. Trong quá trình phát triển vô tận
của nhận thức, thông qua việc nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, làm cho
con người càng gần với tự nhiên, nhưng không bao giờ có thể thâu tóm trọn vẹn, hoàn
toàn đầy đủ về nó.
1.1.1.2. Diễn biến của quá trình nhận thức
Cũng theo Lênin : “Trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn là 3 yếu
tố của cùng một quá trình thống nhất”. Do đó, quá trình nhận thức có thể được xem
như 3 giai đoạn :
- Giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) : là giai đoạn nhận thức
trực tiếp các sự vật, hiện tượng ở mức độ thấp, chưa đi vào bản chất. Giai đoạn này có
các mức độ : cảm giác và biểu tượng.
- Giai đoạn tư duy trừu tượng : là giai đoạn cao của quá trình nhận thức (lí tính).
Dựa vào những tài liệu cảm tinh ý phong phú đã có ở giai đoạn đầu và trên cơ sở của
thực tiễn được lặp đi lặp lại nhiều lần, nhận thức chuyển lên một giai đoạn cao. Khi đó
trong đầu óc con người nảy sinh ra một loạt các hoạt động tư duy như : phân tích, tổng


7

hợp, so sánh, trừu tượng hoá và khái quát hoá, tạo ra khái niệm rồi vận dụng khái niệm
để phán đoán, suy lý thành hệ thống lý luận.
- Thực tiễn, theo Lênin : “Thực tiễn là cơ sở nhận thức. Vì nó không những có
ưu điểm là phổ biến mà còn có ưu điểm thể hiện trực tiếp”. Mặt khác, thực tiễn còn là

tiêu chuẩn để xác định chân lý. Tất cả những hiểu biết của con người được khảo
nghiệm trở lại trong thực tiễn mới trở nên sâu sắc và vững chãi được. Thông qua hoạt
động thực tiễn thì trình độ nhận thức của con người ngày càng phong phú và trở thành
hệ thống lý luận.
1.1.2. Năng lực nhận thức và những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học
sinh qua bộ môn hóa học
1.1.2.1. Năng lực nhận thức
Năng lực nhận thức được đánh giá qua việc thực hiện các thao tác tư duy : phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá. Được chia ra thành bốn trình độ nắm vững kiến
thức, kĩ năng và bốn cấp độ năng lực tư duy.
Bốn trình độ nắm vững kiến thức kĩ năng : Bậc một là trình độ tìm hiểu hay ghi
nhớ sự kiện, học sinh nhận biết xác định, phân biệt những kiến thức cần tìm. Bậc hai là
trình độ tái hiện tức là tái hiện lại thông báo theo trí nhớ. Bậc ba là trình độ vận dụng
tức là vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống quen thuộc. Bậc bốn là
trình độ biến hoá tức là biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong những đối tượng
quen thuộc đã bị biến đổi hoặc chưa quen biết.
Bốn cấp độ của năng lực tư duy : Tư duy cụ thể là suy luận từ thực thể cụ thể
này đến thực thể cụ thể khác, tư duy logic là suy luận theo một chuỗi có logic khoa học
có phê phán có nhận xét có sự diễn đạt các quá trình giải quyết vấn đề theo một logic
chặt chẽ, Tư duy hệ thống là suy luận một cách có hệ thống có cách nhìn bao quát hơn
khái quát hơn, tư duy trừu tượng là biết suy luận vấn đề một cách sáng tạo ngoài khuôn
khổ định sẵn.
Với bộ môn hoá học thì nét đặc thù là bộ môn khoa học tự nhiên, lại là môn
khoa học lý thuyết gắn liền với thực nghiệm. Quá trình nhận thức của học sinh trong bộ
môn hoá học được thể hiện qua việc quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng, các quá


8

trình biến đổi của chất, tư duy hoá học được hiểu là kĩ năng quan sát hiện tượng hoá

học, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối
liên hệ định lượng và định tính của các hiện tượng, đoán trước hệ quả lí thuyết và áp
dụng kiến thức của mình.
1.1.2.2. Những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Dạy học và phát triển nhận thức cho học sinh là hai quá trình liên quan mật thiết
với nhau. Thực hiện mục tiêu phát triển đòi hỏi phải xác định được các nhiệm vụ tương
ứng của nó. Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh được giải quyết cùng
với nhiệm vụ trí dục và đức dục. Trong dạy học hoá học nhiệm vụ phát triển năng lực
nhận thức cho học sinh được thực hiện thông qua các nhiệm vụ cụ thể sau :
Phát triển trí nhớ và tư duy : Như ta đã biết, dạy học tiến hành hiệu quả hơn
khi có sự định hướng trước của học sinh. Đặc biệt quan trọng là sự phát triển trí nhớ và
tư duy của học sinh vì thiếu nó thì không nắm được các cơ sở lí thuyết hiện đại của hoá
học. Sự tích luỹ vốn kiến thức và lựa chọn thao tác trí tuệ là quá trình tâm lý tích cực,
trong đó có sự tham gia của trí nhớ và tư duy. Sự phát triển trí nhớ và tư duy được thực
hiện một cách có hiệu quả nhất thông qua quá trình hoạt động nhận thức tích cực của
học sinh ở từng khâu, từng hoạt động của quá trình dạy học hoá học.
Rèn luyện toàn diện trong từng giai đoạn phát triển các kĩ năng khái quát
trí tuệ và thực nghiệm hoá học : Hoạt động nhận thức hoá học bao gồm nhiều hoạt
động học tập để nắm vững kiến thức hoá học. Ví dụ như tiến hành thí nghiệm hoá học,
phân tích tổng hợp các chất, mô tả bằng kí hiệu và biểu đồ, sử dụng khả năng dự đoán
của hệ thống tuần hoàn, giải bài tập hoá học...
Kĩ năng là kết quả của sự nắm vững kiến thức. Thực nghiệm hoá học là biện
pháp quan trọng để tiếp thu hoá học một cách hiệu quả cùng với các kĩ năng trí tuệ
như: các thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp, suy diễn, qui nạp loại suy... các kĩ năng
này được hình thành trong quá trình dạy học hoá học, được phát triển và khái quát ở
dạng chung nhất và dễ dàng được chuyển thành năng lực học tập. Sự rèn luyện toàn
diện, từng giai đoạn các kĩ năng khái quát trí tuệ và thực nghiệm hoá học là nhiệm vụ
quan trọng của việc phát triển học sinh.



9

Tích cực hoá tất cả các dạng hoạt động nhận thức của học sinh : trong quá trình
dạy học hoá học học sinh cần phát triển cả hoạt động nhận thức tái hiện, sao chép và
hoạt động tích cực, chủ động bằng sự kết hợp hợp lý phương tiện và phương pháp dạy
học. Sự kết hợp hai yếu tố này giúp người giáo viên tích cực hoá được các dạng nhận
thức hoá học cho học sinh từ đơn giản đến phức tạp. Thực tế đã xác nhận rằng sự dạy
học hoá học tiến hành theo phương pháp dạy học nêu vấn đề sẽ làm tăng tính tích cực
nhận thức của học sinh vì trong các bước đi của dạy học nêu vấn đề - ơrixtic, học sinh
tích cực bắt tay vào hoạt động độc lập tìm kiếm kiến thức một cách sáng tạo.
Thường xuyên phát triển hứng thú nhận thức của học sinh : Trong lí luận
dạy học chỉ ra rằng hứng thú nhận thức là nguyên nhân - động cơ đầu tiên của hoạt
động nhận thức trong học sinh. Lí thuyết về giáo dục học và cả các nghiên cứu về
phương pháp dạy học chỉ ra rằng nếu không phát triển hứng thú của học sinh với hoá
học thì năng lực nhận thức của học sinh sẽ giảm đột ngột, đặc biệt là ở học kì một lớp
10, khi nghiên cứu hoá học hoàn toàn bằng kiến thức lí thuyết trừu tượng. Giáo viên
phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa các hoạt động của mình từ đó mới
hình thành được động cơ học tập. Việc kích thích hứng thú nhận thức của học sinh
được thực hiện bằng cách nghiên cứu các kiến thức lí thuyết xen kẽ với thí nghiệm,
tăng cường mối liên hệ lí thuyết với thực tế, sử dụng tích cực thí nghiệm với các tư
liệu lịch sử hoá học, tính hấp dẫn của các tình huống và tính chất các nguyên tố, tăng
cường mối liên hệ liên môn ...
Tăng dần mức độ phức tạp của hoạt động nhận thức học tập : Quy luật tâm
lý học về sự thống nhất hoạt động và nhận thức đã tạo ra các điều kiện để nâng cao tính
tích cực và tự giác của học sinh trong qúa trính giảng dạy. Trước hết là thường xuyên
đưa ra ý nghĩa và khả năng hoạt động, đặt ra mục đích học tập rõ ràng và đưa học sinh
vào hoạt động nhận thức. Yếu tố quan trọng để kích thích hoạt động nhận thức của học
sinh là đưa chúng tham gia vào giải quyết hệ thống phức tạp của các dạng bài tập nhận
thức hoá học và dần dần nâng cao tính độc lập của học sinh trong học tập.



10

1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH[19],[36],[37],[43].
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Trong thực tiễn dạy học cũng như trong tài liệu giảng dạy, các thuật ngữ “bài
tập”, “bài tập hoá học” được sử dụng cùng các thuật ngữ “bài toán”, “bài toán hoá
học”. Ở từ điển tiếng Việt “bài tập” và “bài toán” được giải nghĩa khác nhau : Bài tập là
bài ra cho học sinh để vận dụng những điều đã học; Bài toán là vấn đề cần giải quyết
bằng phương pháp khoa học. Trong một số tài liệu lý luận dạy học thường người ta
dùng thuật ngữ “bài toán hoá học” để chỉ những bài tập định lượng (có tính toán) trong
đó học sinh phải thực hiện những phép toán nhất định.
Trong tài liệu lý luận dạy học của tác giả Dương Xuân Trinh phân loại bài tập
hoá học thành : bài tập định lượng (bài toán hoá học), bài tập lý thuyết, bài tập thực
nghiệm và bài tập tổng hợp. Còn theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã dùng bài toán
hoá học để chỉ bài toán định lượng và cả những bài toán nhận thức (chứa cả yếu tố lý
thuyết và thực nghiệm). Các nhà lí luận dạy học của Liên Xô cũ lại cho rằng : Bài tập
đó là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán
và câu hỏi, mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm được một tri thức hay kĩ năng
nhất định hoặc hoàn thiện chúng. Câu hỏi đó là những bài làm mà khi hoàn thành
chúng, học sinh phải tiến hành một hoạt động tái hiện bất luận trả lời miệng, trả lời viết
hay kèm theo thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm. Bài toán đó là bài làm mà
khi hoàn thành chúng học sinh phải tiến hành một hoạt động sáng tạo, bất luận hình
thức hoàn thành bài toán là trả lời miệng hay viết, thực hành, thí nghiệm, bất cứ bài
toán nào cũng xếp vào hai nhóm bài toán định lượng (có tính toán) và bài toán định
tính.
Ở nước ta theo cách dùng tên sách hiện nay : “bài tập hoá học 10”, “bài tập hoá
học 11”, v.v... thì thuật ngữ bài tập có sự tương đồng với quan niệm trên.
Tóm lại : Bài tập hoá học là khái niệm bao hàm tất cả, giải bài tập hoá học học

sinh không chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức cũ mà cả tìm kiếm kiến thức mới và
vận dụng kiến thức cũ trong những tình huống mới.


11

1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ở trường phổ thông
Trong quá trình dạy-học hoá học ở trường phổ thông, không thể thiếu bài tập.
Bài tập hoá học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy - học,
nó giữ một vai trò lớn lao trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo : Bài tập vừa là mục
đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho
học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả hứng thú say mê nhận thức.
Bài tập hoá học có những ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt :
1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào
giải bài tập thì học sinh mới thực sự nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập học sinh dễ
rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy
học sinh rất thích giải bài tập trong các tiết ôn tập.
- Rèn luyện kĩ năng hoá học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán
theo công thức hoá học và phương trình hoá học... Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn
các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao động sản
xuất bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy. Bài tập
hoá học là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển tư duy hoá
học của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học. Bởi vì
giải bài tập hoá học là một hình thức làm việc tự lực căn bản của học sinh. Trong thực
tiễn dạy học, tư duy hoá học được hiểu là kĩ năng quan sát hiện tượng hoá học, phân

tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ
định lượng và định tính của các hiện tượng, đoán trước hệ quả lí thuyết và áp dụng kiến
thức của mình. Trước khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện của đề bài, tự
xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính toán, khi cần thiết có thể tiến hành thí


12

nghiệm, thực hiện phép đo ... Trong những điều kiện đó, tư duy logic, tư duy sáng tạo
của học sinh được phát triển, năng lực giải quyết vấn đề được nâng cao.
1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng khái quát, độc lập, thông
minh và sáng tạo. Cao hơn mức luyện tập thông thường, học sinh phải biết vận dụng
kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập trong những tình huống
mới, hoàn cảnh mới, biết đề xuất đánh giá theo ý kiến riêng bản thân, biết đề xuất các
giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống... thông qua đó, bài tập hoá học giúp
phát hiện năng lực sáng tạo của học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy được năng
lực sáng tạo cho bản thân.
1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục
Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục cho học sinh phẩm chất tư tưởng đạo
đức. Qua các bài tập về lịch sử, có thể cho học sinh thấy quá trình phát sinh những tư
tưởng về quan điểm khoa học tiến bộ, những phát minh to lớn, có giá trị của các nhà
khoa học tiến bộ trên thế giới. Thông qua việc giải các bài tập, còn rèn luyện cho học
sinh phẩm chất độc lập suy nghĩ, tính kiên trì dũng cảm khắc phục khó khăn, tính chính
xác khoa học, kích thích hứng thú bộ môn hoá học nói riêng và học tập nói chung.
1.2.2.4. Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp: Có khả năng để gắn kết các nội
dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống xã hội hoặc
trong sản xuất hóa học thể hiện trong nội dung BTHH các nguyên tắc kĩ thuật tổng
hợp như nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt phản ứng…
1.2.2.5. Ý nghĩa đánh giá phân loại học sinh

Bài tập hoá học còn là phương tiện rất có hiệu quả để kiểm tra kiến thức, kĩ
năng của học sinh một cách chính xác. Trong quá trình dạy học, khâu kiểm tra đánh giá
và tự kiểm tra đánh giá việc nắm vững tri thức, kĩ năng kỹ xảo của học sinh có một ý
nghĩa quan trọng. Một trong những biện pháp để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
mình đó là làm bài tập. Thông qua việc giải bài tập của học sinh, giáo viên còn biết
được kết quả giảng dạy của mình, từ đó có phương pháp điều chỉnh, hoàn thiện hoạt
động dạy của mình cũng như hoạt động học của học sinh


13

1.2.3. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay, có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy, cần có cách nhìn tổng
quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại
+ Dựa vào nội dung toán học của bài tập
- Bài tập định tính (không có tính toán).
- Bài tập định lượng (có tính toán)
+ Dựa vào nội dung của bài tập hóa học
- Bài tập định lượng.
- Bài tập lý thuyết.
- Bài tập thực nghiệm.
- Bài tập tổng hợp.
+ Dựa vào tính chất hoạt động học tập của học sinh
- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm).
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
+ Dựa vào chức năng của bài tập
- Bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận dụng).
-Bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá )
+ Dựa vào kiểu hay dạng bài tập
- Bài tập xác định CTPT , CTCT của hợp chất.

-Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp.
- Bài tập nhận biết các chất.
- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
- Bài tập điều chế các chất.
- Bài tập bằng hình vẽ…
+ Dựa vào khối lượng kiến thức
- Bài tập đơn giản (cơ bản).
- Bài tập phức tạp (tổng hợp).
+ Dựa vào cách thức kiểm tra


14

-Bài tập trắc nghiệm.
- Bài tập tự luận.
+Dựa vào phương pháp giải bài tập
-Bài tập tính theo công thức và phương trình.
- Bài tập dùng các giá trị trung bình.
-Bài tập dùng đồ thị…
+ Dựa vào mục đích sử dụng
- Bài tập dùng để kiểm luyện, tổng kết.
- Bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Bài tập để phụ đạo học sinh yếu…
+Dựa theo các bước của quá trình dạy học
- Bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học.
- Bài tập vận dụng khi giảng bài mới.
- Bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
- Bài tập về nhà.
- Bài tập kiểm tra.
+ Dựa vào phương pháp hình thành kĩ năng giải bài tập

- Bài tập mẫu.
- Bài tập tương tự xuôi ngược.
- Bài tập có biến đổi.
- Bài tập tổng hợp.
Ngoài ra, có thể dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thức có thể chia thành:
- Bài tập tái hiện: Bài tập yêu cầu HS nhớ lại, tái hiện kiến thức, kĩ năng đã học.
- Bài tập sáng tạo: Bài tập yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết vấn đề trong tình huống mới, phải vận dụng phối hợp các kiến thức để
giải quyết vấn đề. Ở mức độ cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề
theo một hướng mới, một kĩ thuật mới, một phương pháp mới.
Trong thực tế dạy học, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân
loại theo nội dung và theo dạng bài.


15
+

1.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP NHƯ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HỌC TẬP[24],[26],[27],[28],[43],[44].
1.3.1. Sử dụng bài tập hóa học để kiểm tra kiến thức
Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi
dạy học bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển
tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố... Khi ôn tập củng cố và kiểm ta đánh giá thì
nhất thiết phải dùng bài tập.
Để phát triển kĩ năng và tính sáng tạo của học sinh, nâng cao tính tích cực độc
lập trong việc nắm vững kiến thức hoá học được thực hiện qua các dạng bài tập nhận
thức sau :
Bài tập mô tả : Bản chất là sự mô tả các đối tượng và hiện tượng nghiên cứu. Để
giải dạng bài tập này trong giảng dạy cần rèn luyện các kĩ năng và phương pháp quan
sát, đo đạc thực nghiệm hoá học. Dạng bài tập này có đặc điểm học sinh phải có thao

tác hoạt động thực với các chất, đối tượng thực nghiệm. Kết quả của sự quan sát thực
thí nghiệm hoặc đo đạc luôn trùng với sự mô tả bằng lời của các sự kiện đã rõ ràng. Ví
dụ: có 3 dung dịch có màu tương tự nhau là dung dịch KNO 3, KClvà K2SO4, bằng
phương pháp hoá học hãy phân biệt chúng ?
Bài tập giải thích : Giải bài tập này đòi hỏi học sinh phải có một hệ thống kiến
thức nhất định và có sự hấp dẫn hứng thú học tập.
Ví dụ 1: Vì sao khi để dung dịch HNO 3 đặc trong lọ lâu ngày thấy dung dịch có
màu vàng ?
Học sinh cần biết tính chất hóa học của dung dịch HNO 3 khi giải thích học sinh
cần xây dựng, chứng minh những sự kiện, nhận xét các nguyên nhân cụ thể hay cơ chế
gây ra hiện tượng đã được quan sát. Điều đó tạo khả năng giải thích được hiện tượng
nêu ra.
Ví dụ 2: Vì sao anđehit axetic có nhiệt độ sôi thấp hơn ancol etylic, còn ancol
etylic thì có nhiệt độ sôi thấp hơn axit axetic?


16

Khi giải thích cần đặt sự kiện trong sự phụ thuộc vào các sự kiện khác. Học sinh
cần thiết lập sự phụ thuộc tính chất các chất vào cấu tạo của chúng. Khi giải các bài tập
loại này đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức một cách tối đa.
Những bài tập phương pháp luận : Là dạng bài tập dạy cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức, có hai dạng :
- Bài tập liên quan đến sự phân tích các kiến thức khoa học :
Ví dụ : Trên cơ sở tính chất nào để xếp nhôm hiđrôxit vào loại hiđrôxit lưỡng
tính ? Học sinh cần phân tích tính axit, tính bazơ của nhôm hiđrôxit và đưa ra kết luận.
- Bài tập liên quan đến việc phân chia các giai đoạn chứng minh hay kết luận.
Những bài tập sáng tạo : Khi giải loại bài tập này học sinh thu nhận được các
thông tin mới do sự tìm kiếm độc lập của mình, dạng bài tập này có đặc điểm học sinh
độc lập vận dụng kiến thức, kĩ năng thu được vào tình huống mới và từ đó mà thu thập

được phương pháp nhận ra vấn đề mới trong các tình huống quen thuộc hoặc thấy được
chức năng mới của đối tượng quen thuộc. Ví dụ: Viết phương trình phản ứng điều chế
khí NO từ các hoá chất sau : Cu, dung dịch NaHSO 4, dung dịch NaNO3 ? Thông
thường học sinh sẽ nghĩ đến phản ứng giữa Cu với HNO 3 loãng. Sau khi giải xong bài
tập học sinh sẽ rút ra tính oxi hoá của ion NO 3- trong môi trương axit cũng tương tự
như HNO3 loãng.
1.3.2. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành các khái niệm hóa học cơ bản, cung
cấp và truyền thụ kiến thức
Ngoài việc dùng bài tập hoá học để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng hoá
học cho học sinh người giáo viên có thể dùng bài tập để tổ chức, điều khiển quá trình
nhận thức của học sinh hình thành khái niệm mới. Trong bài dạy hình thành khái niệm
học sinh phải tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới mà học sinh chưa biết hoặc chưa biết một
cách chính xác rõ ràng. Giáo viên có thể xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp
để giúp học sinh hình thành khái niệm mới một cách vững chắc. Chẳng hạn để hình
thành khái niệm bazơ theo thuyết Bronsted (Lớp 11) thường thì giáo viên nêu định
nghĩa, cho học sinh vận dụng vào giải một số bài tập để hiểu đầy đủ khái niệm này, với
hình thức hoạt động này quá trình tiếp thu của học sinh vẫn mang tính thụ động. Để


17

tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh giáo viên có thể sử dụng bài tập sau để cho
học sinh tìm kiếm, hình thành khái niệm.
Đề bài :( GV đặt tình huống ) Nhúng 1 mẫu quỳ tim vào dd NH 3 thì quỳ tím
chuyển sang màu xanh . Em có kết luận gì về dd NH 3 . Hãy giải thích và viết ptpưv
chứng minh ?
Học sinh kết luận dd NH3 là một bazo vì có khả năng làm xanh quỳ tím , tức là NH3 đã
tác dụng với Nước tạo ion OH - . Trong phản ứng đó NH3 đã nhận proton ( H+) của
nước.
Từ đó học sinh tự rút ra khái niệm : Bazơ chất có khả năng nhận proton .

Như vậy HS đã tham gia tích cực, chủ động vào quá trình hình thành khái niệm.
Với các khái niệm khác như khái niệm về axit , muối , phản ứng trao đổi ion ....ta cũng
có thể lựa chọn, xây dựng các bài tập phù hợp đưa vào tiết học để tổ chức, điều khiển
hoạt động học tập tích cực của học sinh.
1.3.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển kiến thức lý thuyết khi nghiên cứu
tài liệu mới
Bài tập hoá học được sử dụng là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới, khi trang
bị kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách
sâu sắc và vững chắc. Việc nghiên cứu một kiến thức mới thường bắt đầu bằng việc
nêu vấn đề. Mỗi vấn đề xuất hiện khi nghiên cứu tài liệu mới cũng là một bài tập đối
với học sinh. Để làm một vấn đề trở nên mới và hấp dẫn và xây dựng vấn đề nghiên
cứu còn có thể dùng cách giải các bài tập. Việc xây dựng các vấn đề dạy học bằng bài
tập không những sẽ kích thích được hứng thú cao của học sinh đối với kiến thức mới
sắp được học, mà còn tạo ra khả năng củng cố kiến thức đã có và xây dựng được mối
liên qua giữa các kiến thức cũ và mới. Ví dụ, khi nghiên cứu tính chất hóa học của axit
nitric ta cho học sinh làm bài tập sau:
Đề bài : Hãy hoàn thành các phương trình phản ứng sau:
Fe + HCl

→?

+ ?

Fe + H2SO4 loãng

→?

+

Fe + H2SO4 đặc nóng → ?


?

+ ?

+

?


×