Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Ảnh hưởng của các dạng lập địa và chế độ triều lên khả năng tích lũy cacbon của rừng ngập mặn tại tỉnh Cà Mau (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.88 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Môi trường đất và nước
Mã ngành: 9440303

Tên nghiên cứu sinh: NGUYỄN HÀ QUỐC TÍN

TÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC DẠNG LẬP ĐỊA VÀ CHẾ ĐỘ TRIỀU LÊN
KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CACBON CỦA RỪNG NGẬP MẶN
TẠI TỈNH CÀ MAU

Cần Thơ, 2018

i


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn: PGS. TS. Lê Tấn Lợi

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại:
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1:
Phản biện 2:



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên,
Trường Đại học Cần Thơ.
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.

ii


CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Hà Quốc Tín, Lê Tấn Lợi, Đỗ Thanh Tân Em, 2014. Research on
carbon accumulation of Rhizophora apiculata on the different mangrove types at
Ngoc Hien dictrict, Ca Mau province. Journal of Science and Technology, Viet
Nam Academy of Science and Technology 52 (3A): 274 – 279. ISSN: 0866 708X.
2. Nguyễn Hà Quốc Tín, Lê Tấn Lợi, 2015. Ảnh hưởng của cao trình đến khả năng
tích lũy cacbon trên mặt đất của rừng ngập mặn cồn Ông Trang, huyện Ngọc Hiển,
tỉnh Cà Mau. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số chuyên đề Môi trường
và biến đổi khí hậu: 218 – 225. ISSN: 1859-2333.
3. Nguyễn Hà Quốc Tín, Lê Tấn Lợi, Lý Hằng Ni, 2014. Nghiên cứu sự tích lũy
cacbon trong cây tại cồn Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Kỷ yếu Hội
nghị khoa học lần IX Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh: 18-25. ISBN: 978-604-82-1375-6.
4. Đỗ Thanh Tân Em, Nguyễn Hà Quốc Tín, Lê Tấn Lợi, 2014. Tích lũy C của cây
Đước theo các dạng lập địa rừng tại huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau. Kỷ yếu Hội
nghị KHCN tuổi trẻ các trường đại học & cao đẳng khối Nông – Lâm – Ngư – Thủy
toàn quốc lần thứ VI năm 2014:853-856 (Bằng khen của Ban Chấp hành trung ương
Đoàn tặng cho báo cáo đạt giải nhì).

iii



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu là sự tăng lên của nồng độ của
khí nhà kính (KNK) mà phần lớn do lượng khí thải của khí carbon dioxide (CO2). Theo ước
tính của IPCC, CO2 chiếm tới 60% nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu, nồng độ CO2 trong
khí quyển đã tăng 28% từ 288 ppm lên 366 ppm trong giai đoạn 1850-1998 (IPCC, 2000). Ở
giai đoạn hiện nay, nồng độ khí CO2 tăng khoảng 10% trong chu kỳ 20 năm (UNFCCC,
2005).
Trong bối cảnh chung của sự biến đổi khí hậu, Việt Nam là một trong các nước nằm
trong vùng có nguy cơ rủi ro cao. Theo dự đoán phát thải khí nhà kính đến năm 2030 ở Việt
Nam thì phát thải khí nhà kính các ngành sản xuất gồm năng lượng và nông nghiệp đều tăng
lên nhanh chóng, thậm chí đối với ngành năng lượng năm 2030 gấp hơn 14 lần so với năm
1993 (396,35 triệu tấn so với 27,55 triệu tấn). Chỉ duy nhất ngành lâm nghiệp được kỳ vọng
sẽ tăng dần lượng hấp thụ cacbon (C) và lên đến khoảng 32,10 triệu tấn vào năm 2030 (Phan
Minh Sang và Lưu Cảnh Trung, 2005).
Rừng nói chung và rừng ngập mặn nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy
C. Rừng đóng vai trò quan trọng trong giảm thiểu tác động biến đổi khí hậu do ảnh hưởng của
nó đến chu trình C toàn cầu. Tổng lượng tích lũy dự trữ C của rừng trên toàn thế giới, trong
đất và thảm thực vật là khoảng 830 Pg, trong đó C trong đất lớn hơn 1,5 lần C dự trữ trong
thảm thực vật (Brown, 1997). Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50 % lượng C dự trữ trong thảm
thực vật và 50 % dự trữ trong đất (Dixon et al., 1994; Brown, 1997; IPCC, 2000; Pregitzer
and Euskirchen, 2004).
Tuy nhiên, việc phá rừng nói chung và RNM nói riêng trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, đặc biệt là ở ĐBSCL và Cà Mau đang diễn ra mạnh mẽ. Năm 2014, Cà Mau có diện
tích RNM khoảng 65.469 ha (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2015). Vấn đề này đã
góp phần làm giảm đi sự hấp thụ khí thải CO2 do rừng bị suy thoái từ đó làm gia tăng sự biến
đổi khí hậu.
Sự tồn tại, phân bố và phát triển của các cây rừng ngập mặn phụ thuộc vào một số

những yếu tố tự nhiên. Theo Chapman (1977), các yếu tố môi trường tác động đến sự hình
thành và phân bố của cây ngập mặn như nhiệt độ, thể nền, thủy triều, điều kiện nước mặn.
Còn theo Robertson và Alongi (1992), các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố rừng ngập mặn
bao gồm tính chất đất, chế độ triều, địa hình, khoáng hữu dụng, độ tơi xốp của đất, gió, hoạt
động của dòng chảy và sóng. Sự phân bố rừng ngập mặn chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi nhiệt độ
(Duke et al., 2002) và độ ẩm (Saenger và Snedaker, 1993). Theo Lê Tấn Lợi (2010) thì chế độ
thủy văn có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và sinh khối của các loài thực vật ngập mặn.
Trước đây cũng đã có nhiều nghiên cứu về phân bố, sinh khối và tích lũy C của rừng
ngập mặn. Tuy nhiên, đã số chỉ xác định khả năng tăng sinh khối hay tích lũy C của rừng
ngập mặn hoặc chỉ xác định các yếu tố môi trường của rừng ngập mặn một cách đơn lẽ,
nhưng chưa có đề cập đến những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên tác động

1


trong mỗi quan hệ có tương tác đến khả năng tích lũy sinh khối cũng như C, đặc biệt trên các
dạng lập địa khác nhau.
Từ đó, luận án “Ảnh hưởng của các dạng lập địa và chế độ triều lên khả năng tích
lũy cacbon của rừng ngập mặn tại tỉnh Cà Mau” đã được thực hiện nhằm nghiên cứu sự
sinh trưởng và phát triển của rừng ngập mặn dựa trên những ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường đặc trưng ở các dạng lập địa và chế độ thủy triều đến khả năng tích lũy C của rừng
ngập mặn. Nội dung luận án đã được thực hiện ở hai khu vực Vàm Lũng và Cồn Ông Trang
huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau là cơ sở dữ liệu quan trọng cung cấp cho việc quản lý rừng
ngập mặn tại Cà Mau và cả nước nói chung góp phần quản lý rừng ngập mặn bền vững, đa
chức năng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác định những yếu tố môi trường đặc trưng cụ thể trên các dạng lập địa và chế độ triều
biển Đông (cửa sông Vàm Lũng) và biển Tây (cửa sông Ông Trang) từ đó tìm ra ảnh hưởng
cũng như mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường đến khả năng tích lũy C của rừng ngập

mặntại Cà Mau.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố môi trường đặc trưng của các dạng lập địa tại biển Đông (cửa
sông Vàm Lũng) và biển Tây (cửa sông Ông Trang).
- Xác định chế độ triều biển Đông (cửa sông Vàm Lũng) và biển Tây (cửa sông Ông
Trang).
- Xác định sinh khối và khả năng tích lũy C của rừng ngập mặn tại hai dạng lập địa biển
Đông (cửa sông Vàm Lũng) và biển Tây (cửa sông Ông Trang).
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và chế độ triều đến khả năng tích lũy C
của rừng ngập mặn biển Đông (cửa sông Vàm Lũng) và biển Tây (cửa sông Ông Trang).
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát các yếu tố môi trường đặc trưng của các dạng lập địa như: cao trình mặt đất,
tần số ngập và độ sâu ngập triều, độ mặn của nước trong đất, pH, Eh, dung trọng và hàm
lượng chất hữu cơ.
- Khảo sát và đánh giá sinh khối và khả năng tích lũy C của rừng ngập mặn tại các dạng
lập địa.
- Xác định ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc trưng của các dạng lập địa và chế
độ triều đến khả năng tích lũy C của rừng ngập mặn.
1.4 Điểm mới của luận án
Luận án cung cấp số liệu về các yếu tố môi trường đặc trưng của các dạng lập địa và chế
độ triều ảnh hưởng đến khả năng tích lũy C của rừng ngập mặn ở Cà Mau, làm nền tảng cho
việc quản lý và phát triển rừng ngập mặn nói chung và hàm lượng CO 2 được hấp thụ trong hệ
sinh thái rừng trong việc làm giảm nhẹ tác động của thiên tai do biến đổi khí hậu.
2


1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án đã chọn đối tượng là nước và đất ở vùng giáp biển Đông và biển Tây, chế độ
ngập triều; thực vật rừng ngập mặn tại cửa sông Vàm Lũng và Cồn Trong Ông Trang trong

nghiên cứu về các dạng lập địa và chế độ triều ảnh hưởng đến sự tích lũy C của rừng ngập
mặn tại tỉnh Cà Mau.
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố môi trường đặc trưng của các dạng lập địa như: cao
trình mặt đất, tần số và thời gian ngập triều, pH, Eh, độ mặn, dung trọng và hàm lượng chất
hữu cơ.
Ngoài ra, sinh khối và khả năng tích lũy C của rừng ngập mặn tại các dạng lập địa và
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc trưng của các dạng lập địa và chế độ triều đến khả
năng tích lũy C của rừng ngập mặn là đối tượng nghiên cứu.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng lập địa và chế độ triều lên khả năng tích lũy C của
rừng ngập mặn tại tỉnh Cà Mau được thực hiện trong thời gian từ tháng 01 năm 2014 đến
tháng 12 năm 2014.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học, ứng dụng trong việc bảo tồn, quản lý và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng ngập mặn theo hướng bền vững góp phần làm giảm nhẹ
tác động của thiên tai do biến đổi khí hậu.
Ngoài ra, đề tài còn cung cấp những dẫn liệu tham khảo trong nghiên cứu rừng ngập
mặn tại Cà Mau nói riêng và Việt Nam nói chung, đặc biệt những vấn đề nghiên cứu sâu về
mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường tự nhiên và khả năng tích lũy C của hệ sinh thái ngập
mặn.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp những thông tin khoa học về:
- Các yếu tố môi trường đặc trưng của các dạng lập địa và chế độ triều.
- Khả năng tích lũy C của rừng ngập mặn.
- Ảnh hưởng các yếu tố môi trường đặc trưng của các dạng lập địa và chế độ triều đến
khả năng tích lũy C của rừng ngập mặn ở Cà Mau.

3



CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm về Rừng ngập mặn
Theo FAO (1994), rừng ngập mặn (RNM) là dạng cấu trúc thực vật đặc trưng của vùng
ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, là một trong những hệ sinh thái rừng ngập nước quan
trọng. Chúng còn được gọi là rừng ven biển, rừng thủy triều hay rừng ngập mặn. Nói chung,
rừng ngập mặn bao gồm những cây gỗ và cây bụi phát triển dưới mực nước cao của thủy
triều. Hệ thống rễ của chúng thường xuyên bị ngập nước mặn, hay có thể được pha loãng do
bề mặt nước ngọt chảy tràn và chỉ ngập một lần hoặc hai lần trong năm.
“Rừng ngập mặn” theo tiếng anh là “mangrove”, đây là một thuật ngữ rất khó có thể
định nghĩa một cách chính xác. Theo một số tác giả, từ “mangrove” được dùng để chỉ các loài
thực vật hoặc một khu rừng có nhiều loài cây sống trong môi trường đầm lầy mặn ven biển.
Quần xã rừng ngập mặn bao gồm nhiều chi và họ thực vật đa số không có quan hệ họ hàng,
nhưng lại có những nét chung về đặc tính thích nghi hình thái, sinh lý và sinh sản phù hợp với
môi trường sống hết sức khó khăn là ngập mặn, thiếu không khí và đất không ổn định. Dựa
trên sự phân bố về loài thì rừng ngập mặn thuộc nhóm nhiệt đới và cận nhiệt đới mặc dù có
một số loài nằm sâu xuống phía nam hoặc lên phía bắc của vùng cận ôn đới (Nguyễn Hoàng
Trí, 1999).
Rừng ngập mặn (Mangrove) là những cây mọc trên vùng chuyển tiếp giữa đất liền và
biển ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, nơi đó cây tồn tại trong các điều kiện có độ mặn cao,
ngập triều, gió mạnh, nhiệt độ cao, đất bùn và yếm khí. Rừng ngập mặn bao gồm những cây
thân gỗ, cây bụi và cây thân thảo thuộc nhiều họ cây khác nhau nhưng có đặc điểm chung là
cây thường xanh, đặc điểm sinh lý giống nhau và thích nghi trong điều kiện sống ảnh hưởng
bởi chế độ thủy triều và yếm khí (Viên Ngọc Nam, 2010).
Theo Clough (2013), rừng ngập mặn là một tổ hợp đa dạng của các loài cây gỗ, cây bụi
và địa dương xỉ sinh trưởng trong một môi trường sống đặc thù – lập địa bán nhật triều nằm
giữa đất liền và biển, dọc theo bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Rừng
ngập mặn cũng thường được dùng để diễn đạt cả quần xã thực vật cấu thành lẫn môi trường
sống của chúng. Cùng với hệ động vật và các sinh vật khác trong cùng một môi trường sống,
chúng hình thành nên một kiểu hệ sinh thái tiêu biểu, đó là hệ sinh thái rừng ngập mặn.

2.2 Lập địa và phân chia lập địa rừng ngập mặn
2.2.1 Khái niệm lập địa
- Lập địa là nơi sống của một loài hay tập hợp loài cây dưới ảnh hưởng của tất cả các
yếu tố ngoại cảnh tác động lên chúng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1996).
- Theo Hoàng Văn Thân và Nguyễn Văn Thêm (2000) thì Lập địa là nơi sinh sống của
sinh vật, hay một tập hợp các nhân tố sinh thái, ấn định sự tồn tại của các quần xã sinh vật.
- Lập địa là một phạm vi lãnh thổ nhất định với tất cả những yếu tố của ngoại cảnh ảnh
hưởng tới sinh trưởng của cây cối. Lập địa theo nghĩa hẹp bao gồm 3 thành phần: khí hậu, địa
hình, thổ nhưỡng và theo nghĩa rộng bao gồm 4 thành phần: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và
thế giới động thực vật. Đơn vị cơ bản trong phân loại lập địa là dạng lập địa và nhóm dạng lập
địa, trong đó: (1) Dạng lập địa là tập hợp tất cả những lập địa riêng lẻ có các yếu tố cấu thành
4


dạng lập địa được xem là đồng nhất, là đơn vị cơ bản, cuối cùng của hệ thống phân vị để đánh
giá lập địa. (2) Nhóm dạng lập địa là tập hợp các dạng lập địa có độ phì tổng quát và hướng
sử dụng tương tự nhau, có quan hệ gần gủi về mặt sinh thái, có cùng biện pháp kinh doanh
(Ngô Đình Quế, 2011; Ngô Đình Quế, 2011; Ngô Đình Quế và Nguyễn Xuân Quát, 2012; Đỗ
Đình Sâm và ctv., 2005a; Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2000).
2.2.2 Phân loại lập địa rừng ngập mặn
Theo Lugo (1974) chia lập địa rừng ngập mặn thành các dạng sau:
+ Lập địa rừng ngập mặn ven biển (Fring mangroves) là loại rừng hình thành ở bờ biển
hoặc đảo với địa hình cao hơn thủy triều cao trung bình với hệ rễ phát triển tốt và đôi khi chịu
ảnh hưởng của gió, bão.
+ Lập địa rừng ngập mặn ven sông (Riverine mangroves) là loại rừng hình thành ở dọc
theo dòng sông hoặc nhánh sông với địa hình thấp và ngập triều hàng ngày.
+ Lập địa rừng ngập mặn đảo hoặc cồn là lập địa với rừng ngập mặn hình thành trên đảo
hoặc cồn ở vịnh hoặc cửa sông cạn với địa hình bị ngập khi triều cao với thực vật tương đối
đồng nhất theo địa hình.
+ Lập địa rừng ngập mặn lưu vực là lập địa với rừng ngập mặn hình thành trong theo bờ

biển, ven sông và cồn.
+ Lập địa rừng ngập mặn khó khăn là loại rừng hình thành ở vùng thấp của bờ biển với
cây ít thành phần loài và phát triển trong điều kiện thiếu dinh dưỡng.
Theo Ngô Đình Quế và Ngô An (2001) dựa trên các kết quả điều tra lập địa về phân bố
thảm thực vật, đất đai và cây trồng ở vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long có thể đề xuất
các yếu tố quan trọng có liên quan đến sinh trưởng của cây trồng. Có 3 yếu tố chính được lựa
chọn đó là:
- Loại đất: Vùng ngập mặn ven biển được chia làm 2 loại
+ Đất ngập mặn
+ Đất ngập mặn phèn tiềm tàng.
- Chế độ ngập triều
- Độ thành thục của đất là căn cứ quan trọng đến sự phân bố của thảm thực vật, điều
kiện và khả năng sinh trưởng của cây trồng, thể chia làm 4 cấp: bùn loãng, bùn chặt, sét mềm,
sét cứng.
Theo Đỗ Đình Sâm và ctv. (2005) việc đánh giá tiềm năng sản xuất cho đất ngập mặn
vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thực hiện trên cơ sở các tiêu chí về loại đất, độ thành
thục đất, hàm lượng chất hữu cơ và chế độ ngập triều.
Theo Đoàn Đình Tam (2011) thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng
và phát triển của RNM như địa hình, chế độ mưa, nhiệt độ, độ mặn, chế độ ngập triều, độ
thành thục của đất, … Tuy nhiên sau khi xem xét vai trò của từng yếu tố, lựa chọn 4 yếu tố
chính là chế độ ngập triều, loại đất, thành phần cơ giới và độ thành thục của đất để làm cơ sở
phân chia lập địa.
5


Tóm lại, căn cứ vào những nghiên cứu về định nghĩa và phân chia lập địa rừng ngập
mặn của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả đã tiến hành chọn phân chia lập địa rừng
ngập mặn chế độ triều, điều kiện lý, hóa đất và thực vật.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố rừng ngập mặn
Sự tồn tại và phân bố của các cây rừng ngập mặn phụ thuộc vào một số những yếu tố cơ

bản. Theo Chapman (1977), các yếu tố môi trường tác động đến sự hình thành và phân bố của
cây ngập mặn như nhiệt độ, thể nền, thủy triều, điều kiện nước mặn. Còn theo Robertson và
Alongi (1992), các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố rừng ngập mặn bao gồm đất, triều, địa
hình, khoáng hữu dụng, độ tơi xốp của đất, gió, hoạt động của dòng chảy và sóng. Sự phân bố
rừng ngập mặn chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi nhiệt độ (Duke et al., 2002) và độ ẩm (Saenger và
Snedaker, 1993).
Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phân bố của cây ngập mặn tại Cà Mau là các nhân tố khí hậu, nhân tố thuỷ văn, đất và địa
hình. Theo Trần Phú Cường (1996) những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành các đai rừng
ngập mặn theo các loài cây là độ mặn và đặc điểm của đất.
Tần số và thời gian ngập triều là yếu tố quan trọng để xác định lập địa phân bố và thành
phần loài của rừng ngập mặn (Wilkinson and Baker, 1997).
Thủy triều là nhân tố quan trọng đối với sự phân bố và sinh trưởng của cây ngập mặn, vì
không những có tác động trực tiếp lên thực vật do mức độ và thời gian ngập, mà còn ảnh
hưởng đến nhiều yếu tố khác như kết cấu, độ mặn của đất (Phan Nguyên Hồng, 1999).
Tần suất và thời gian ngập triều là yếu tố quan trọng để xác định lập địa, phân bố và
thành phần loài của rừng ngập mặn. Một số tác giả đã chia vùng rừng ngập mặn vào ba mức
liên quan đến sự phân bố thực vật rừng ngập mặn là vùng triều thấp, trung bình và cao
(Wilkie và Fortuna, 2003). Theo Lê Tấn Lợi (2008), tần suất và độ ngập triều ảnh hưởng đến
năng suất sơ cấp và sự phân bố các loài, ngoài ra còn ảnh hưởng đến các yếu tố khác như sự
lắng tụ phù sa, sự tích luỹ chất hữu cơ…
Watson (1928) đã phân loại sự phân bố của thực vật rừng ngập mặn vào năm nhóm:
+ Nhóm 1: Vùng ngập triều cao. Ở vùng này thường chỉ xuất hiện loài Đưng
(Rhizophora mucronata).
+ Nhóm 2: Vùng ngập triều trung bình cao. Thường tìm thấy những loài như Mấm lưỡi
đòng (Avicennia alba), Mấm biển (Avicennia marina) và Bần đắng (Sonneretia alba) và
Đưng (Rhizophora mucronata) hình thành dọc theo các nhánh sông.
+ Nhóm 3: Vùng ngập triều thông thường. Rừng ngập mặn phát triển mạnh nhất trong
nhóm này, đặc biệt là Đước (Rhizophora), Dà vôi (Ceriops tagal), Su (Xylocarpus), và Giá
(Excoecaria).

+ Nhóm 4: Vùng ngập nước do con nước triều. Vùng này thì quá khô đối với Đước
(Rhizophora) nhưng ổn định đối với Vẹt (Bruguiera), Su (Xylocarpus) và Giá (Excoecaria).

6


+ Nhóm 5: Những vùng có chế độ thuỷ triều khác thường. Hầu hết thực vật trong vùng
này có Vẹt dù (Bruguiera gymnorhira), Gõ nước (Intsia bijuca), Cui biển (Heritiera
littoralis), Giá (Excoecaria agallocha) và Dừa nước (Nypa fruticans).
Bảng 2.1 Cấp độ ngập triều theo cách phân chia của Waston (1928)
Cấp độ

Đặc điểm ngập triều

Số lần ngập/tháng

1

Đất ngập triều cao

50 – 62

2

Đất ngập triều trung bình cao

45 – 56

3


Đất ngập bởi triều trung cao bình thường

20 – 45

4

Đất chỉ ngập khi triều cường

2 – 20

5

Đất chỉ ngập khi triều bất thường

2

Còn theo De Haan (1931), ông phân chia mức độ ngập triều thành 5 nhóm nhưng lại
phân theo số ngày ngập trong tháng và có khoảng dao động thấp hơn theo cách phân chia của
Watson. Sự phân nhóm của De Haan như sau:
Nhóm 1: Vùng ngập triều cao, có trung bình 20 ngày ngập trong tháng.
Nhóm 2: Vùng ngập triều trung bình cao, có trung bình khoảng 10 – 19 ngày ngập trong
tháng.
Nhóm 3: Là những vùng ngập triều thông thường, có trung bình khoảng 4 – 9 ngày
ngập trong tháng .
Nhóm 4: Vùng ngập nước do con nước triều cường, có trung bình khoảng 2 – 4 ngày
ngập trong tháng.
Nhóm 5: Những vùng có chế độ thủy triều bất thường, có trung bình 2 ngày ngập triều
trong tháng.
Hiện nay ở Việt Nam đã phân loại được 8 đới triều dọc theo bờ biển, có thể gom lại
thành 4 đới được đặt tên như sau: bờ biển miền Trung, bờ biển miền Bắc, bờ biển phía Đông

Nam và bờ biển phía Tây Cà Mau. Bờ biển miền Trung có chế độ nhật triều không đều. Bờ
biển phía Bắc có chế độ nhật triều đều trong khi bờ biển phía Đông Nam có chế độ bán nhật
triều đều. Bờ biển ở phía Tây Cà Mau có cả chế độ nhật triều và bán nhật triều mặc dù chế độ
nhật triều chiếm ưu thế.
2.4. Tích lũy C của rừng
Các nhà khoa học trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu khả năng tích tụ C trên
nhiều loại rừng, nhiều loài cây khác nhau.
Hàm lượng C là tỷ lệ C (tính theo %) theo sinh khối khô của một phần nào đó xác định
của cây rừng (thân, cành, lá, rễ …). Trữ lượng C là khối lượng của C trong một bể chứa C. Bể
chứa C là bể chứa lưu giữ C. Đối với rừng, có 5 loại bể chứa C là: C trong cây gỗ sống (sinh
khối trên và dưới mặt đất); C trong gỗ cây chết (cây đứng và cây đổ); trữ lượng C trong tầng
thảm tươi, cây bụi (cây tái sinh, cây bụi, cỏ); trữ lượng C trong thảm mục (mảnh gỗ mục, vật
rơi rụng, mùn) và C hữu cơ trong đất (Vũ Tấn Phương & RCFEE, 2012).
7


Viên Ngọc Nam và ctv (1996) khi nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp rừng Đước
(Rhizophora apiculata) trồng tại Cần Giờ. Tác giả đã sử dụng phương pháp ô tiêu chuẩn để
thu thập số liệu và dựa vào phương pháp của Ong Jin – Eong và ctv (1983), kết quả thu được
sinh khối rừng Đước ở tuổi 4, 8, 12, 16 và 21 được ghi nhận theo thứ tự 16,24 tấn khô/ha,
89,01 tấn khô/ha, 118,21 tấn khô/ha, 138,98 tấn khô/ha và 139,98 tấn khô/ha. Như vậy trong
nghiên cứu này chỉ tập trung xác định phần sinh khối trên mặt đất của rừng Đước.
Komiyama et al. (2000) với nghiên cứu “Tỷ lệ sinh khối trên mặt đất và rễ của rừng
ngập mặn thứ sinh Cetiops tagal (Perr.) C.B. Robinson”, đã tính sinh khối trên mặt đất và
kích thước rễ dưới mặt đất. Kết quả thu được tỉ lệ sinh khối trên mặt đất và rễ của Dà vôi
(Ceriops tagal) ở nam Thái Lan là 1,05, sinh khối thân là 53,35 tấn/ha, cành: 23,61 tấn/ha; lá:
13,29 tấn/ha; rễ: 1,99 tấn/ha và dưới mặt đất là 87,51 tấn/ha.
Donato et al. (2009) đưa ra một số phương pháp cụ thể để tính các bể chứa C trong rừng
ngập mặn của Bangladesh. Các bể C bao gồm: đất, cây sống, sinh khối dưới mặt đất của cây,
cây con mới nảy mầm và cây còn non còn sống, cây con mới nảy mầm và cây còn non đã

chết, cây gỗ chết, vật rụng trên sàn rừng. Tổng C dự trữ của khu rừng là tổng C dự trữ trong
tất cả các bể trên cộng lại.
Tóm lại đa số các nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá và xác định lượng C tích trữ
trong một số bể chứa bao gồm C tích lũy trên mặt đất qua sinh khối của các bộ phận thân,
cành, lá, rễ trên mặt đất hay qua sinh khối vật rụng trên sàn rừng hay tích lũy C trong đất có
phụ thuộc vào độ sâu của đất. Đặc biệt một số các nghiên cứu cũng chú ý đến việc tính sinh
khối rễ dưới mặt đất nhưng phạm vi áp dụng còn bị hạn chế do phương pháp này tốn kém,
mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, nghiên cứu của Donato (2009) cho thấy kết quả đầy đủ về
lượng C tích lũy của rừng ngập mặn. Mặc khác, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc xác định
khả năng tích lũy C nhưng chưa có nghiên cứu liên quan đến các điều kiện tự nhiên ảnh
hưởng đến khả năng tích lũy C của các loại rừng nói chung và rừng ngập mặn nói riêng.
Thực vật sống trong rừng ngập mặn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố sinh thái như đất
đai, ánh sáng, nhiệt độ, thủy triều…Do đó, Đề tài được tập trung xem xét yếu tố dạng lập địa
và chế độ triều có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tích lũy C của rừng ngập mặn.

8


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Đề tài có kế thừa một số tài liệu có liên quan đến lĩnh vực đang nghiên cứu về rừng
ngập mặn được thu thập Trạm khí tượng thủy văn Năm Căn như số liệu triều năm 2014.
- Bản đồ rừng ngập mặn tại các lập địa Vàm Lũng và Cồn Ông Trang.
- Các báo cáo khoa học từ các hội nghị, hội thảo và các nguồn tài liệu từ các Trường và
các Viện, Trung tâm nghiên cứu khác.
3.1.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu được thực hiện tại hai khu vực rừng ngập mặn cửa sông Vàm Lũng và cửa
sông Ông Trang (trong) thuộc huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau.
Đối với khu vực cửa sông Vàm Lũng tại xã Tân Ân huyện Ngọc Hiển: căn cứ vào cao

độ địa hình, độ ngập triều và thảm thực vật tiến hành chia thành3 dạng lập địa ven biển, cửa
sông và ven sông để nghiên cứu. Trên mỗi dạng lập địa tạo một lát cắt có chiều dài 150m và
vuông góc với đường bờ, trên mỗi lát cắt bố trí 6 ô tiêu chuẩn dạng đường tròn và có diện tích
là 153,86 m2. Tổng số có 18 ô tiêu chuẩn để đo đạc và thu mẫu tại khu vực của sông Vàm
Lũng.
Đối với khu vực của sông Ông Trang: nghiên cứu được bố trí tại cồn ÔngTrang (cồn
trong) tại xã Viên An, huyện Ngọc Hiển. Căn cứ vào cao độ địa hình, độ ngập triều và thảm
thực vật tiến hành chia thành 3 dạng lập địa đầu cồn, giữa cồn và cuối cồn. Tại mỗi dạng lập
địa, tạo một lát cắt dài 150m và vuông với đường bờ, trên mỗi lát cắt bố trí 6 ô tiêu chuẩn
dạng đường tròn và có diện tích là 153,86 m2. Tương tự có tổng cộng 18 ô tiêu chuẩn tại cồn
Ông trang (cồn trong) để đo đạc và thu thập số liệu.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, đo đạc các thông số môi trường đất (pH, Eh, độ mặn của nước
trong đất, dung trọng, hàm lượng chất hữu cơ), đo sinh khối cây và thu các mẫu vật rụng
(cành, lá, thân,…). Quy trình lấy mẫu được thực hiện theo quy trình lấy mẫu để đánh giá trữ
lượng C trong các hệ sinh thái đất ngập nước nhiệt đới của Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp
Quốc tế (CIFOR) (Kauffman., & Donato., 2012). Sơ đồ bố trí thí nghiệm và thu mẫu như hình
3.1, hình 3.2 và hình 3.3.

9


Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ở Vàm Lũng và Cồn Ông Trang

Hình 3.2: Sơ đồ bố trí các ô tiêu chuẩn

10


Đo các cây có dbh < 5cm
trong đường tròn R = 2m.

Đo các cây có dbh > 5cm
trong đường tròn R = 7m.

Mẫu đất được thu
ngay tại tâm O của
mỗi ô.

D

Thu mãnh gỗ vụn
trên 2 tuyến A, B.

E A

Thu mẫu cây có chiều
cao thấp hơn 1,3m, gỗ
vụn và vật rụng tại hai
ô E, F.

2m

7m
12m

C

F

B


Hình 3.3: Sơ đồ bố trí thu mẫu trong một ô tiêu chuẩn

3.1.3 Thu thập số liệu
Sinh khối cây, Thu mẫu vật rụng Thu và và xử lý mẫu đất để Đo đạc các thông số môi
trường đất như pH đất, Điện thế oxy hoá khử (Eh), Độ mặn nước trong đất, Hàm lượng chất
hữu cơ trong đất, Xác định lượng C tích lũy trong đất được thực hiện theo hướng dẫn của tổ
chức CIFOR (Kauffman, & Donato., 2012).
Đo cao độ địa hình theo thủy triều được thực hiện theo English et al. (1997).

11


3.2 Sơ đồ tóm tắt bố trí thí nghiệm

Hình 3.4 Sơ đồ tóm tắt bố trí thí nghiệm

12


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Yếu tố môi trường đất, nước và tích lũy C tại Vàm Lũng
4.1.1 Môi trường đất và nước
Kết quả nghiên cứu tại Vàm Lũng cho thấy lập địa ven sông có cao trình mặt đất thấp
nhất, kế đó là lập địa cửa sông và cao nhất là lập địa ven biển nên lập địa ven sông có số lần
ngập/năm và độ sâu ngập cao nhất, kế đến là lập địa cửa sông và thấp nhất là lập địa ven biển.
Giá trị độ mặn của nước trong đất, pH và Eh đất cao nhất ở lập địa ven biển, tiếp theo là cửa
sông và thấp nhất tại ven sông. Dung trọng đất cao nhất tại lập địa ven biển, tiếp theo là lập
địa ven sông và thấp nhất tại lập địa cửa sông. CHC trong đất cao nhất tại lập địa cửa sông, kế
đến là lập địa ven sông và thấp nhất tại lập địa ven biển.
VEN BIỂN


CỬA SÔNG

VEN SÔNG

Cao độ mặt đất (cm)

300
250
200
150
100
50
0

Tần số ngập (ngày/năm)

T1

T2

VEN BIỂN

400
350
300
250
200
150
100

50
0

T1

Độ sâu ngập (cm)

100

T2

T3

T4

Tâm ô tiêu chuẩn

CỬA SÔNG

T3
T4
Tâm ô tiêu chuẩn

VEN BIỂN

CỬA SÔNG

T5

T6


VEN SÔNG

T5

T6

VEN SÔNG

80
60
40
20
0
T1

T2

T3

T4

T5

T6

Hình 4.1: Cao trình, tần số ngập và độ sâu ngập triều của RNM Vàm Lũng

13



4.1.2 Khả năng tích lũy C tại RNM Vàm Lũng
Tích lũy C trên cây đứng tại dạng lập địa ven biển thấp nhất, kế đến là lập địa cửa sông
và cao nhất tại lập địa ven sông. Tích lũy C vật rụng thấp nhất tại dạng lập địa ven sông, tiếp
theo là lập địa cửa sông và cao nhất tại dạng lập địa ven biển và chúng không khác biệt về
thống kê. Tích lũy C trong đất cao nhất ở lập địa ven biển, kế đến là lập địa ven sông và thấp
nhất là lập địa cửa sông và không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các dạng lập địa. Tích
lũy C của rễ cây cao nhất tại lập địa cửa sông và khác biệt thống kê với lập địa ven biển có
tích lũy C thấp nhất và chúng cùng không khác biệt với lập địa ven sông. Kết quả cho thấy
tích lũy C tổng không khác biệt về mặt thống kê, xu hướng cao nhất là ở lập địa ven sông kế
đến là lập địa cửa sông và thấp nhất là lập địa ven biển.
4.1.3 Tác động của môi trường đất, nước đến tích lũy C
4.1.3.1 Tác động của TSN đến tích lũy C
Tại lập địa ven biển, TSN có mối quan hệ với tích lũy C cây đứng, vật rụng, rễ và đất
trong đó TSN chỉ có tương quan với tích lũy C trong đất với hệ số r = 0,50 và C vật rụng với
hệ số r = 0,73.
Tại lập địa cửa sông, TSN có mối quan hệ với tích lũy C cây đứng, vật rụng, rễ và đất
nhưng TSN chỉ có tương quan với tích lũy C vật rụng với hệ số r = 0,72.
4.1.3.2 Tác động của ĐSN triều đến khả năng tích lũy C
Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ giữa ĐSN và sự tích lũy C cây đứng, vật
rụng, rễ cây đứng và trong đất của RNM tại các dạng lập địa ở Vàm Lũng
Tại lập địa ven biển, ĐSN chỉ tương quan với tích lũy C trong đất với hệ số r = 0,59 và
C vật rụng với hệ số r = 0,77.
Tại lập địa cửa sông, ĐSN chỉ tương quan với tích lũy C vật rụng với hệ số r = 0,66.
Tại lập địa ven sông, ĐSN chỉ tương quan với tích lũy C cây đứng với hệ số r = 0,54, C
vật rụng với hệ số r = 0,65 và C rễ cây đứng với hệ số r = 0,55.
4.1.3.3 Tác động của yếu tố lý, hóa đất và sự tích lũy C
- Tác động của yếu tố lý, hóa đất và tích lũy C trong đất
Tại lập địa ven biển, tích lũy C trong đất chịu tác động của các yếu tố lý hóa đất là pH
đất với hệ số r = 0,72; Eh đất với hệ số r = 0,76; dung trọng với hệ số r = 0,96 và CHC với hệ

số r = 0,59.
Tại lập địa cửa sông, tích lũy C trong đất chịu tác động của các yếu tố lý hóa đất là pH
đất với hệ số r = 0,59 và dung trọng với hệ số r = 0,95.
Tại lập địa ven sông, tích lũy C trong đất chịu tác động của yếu tố lý hóa đất là độ mặn
của nước trong đất với hệ số r = 0,50. Điều này phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Đặng
Trung Tấn (2007) tại RNM Cà Mau cho rằng trong môi trường đất RNM, nếu dung trọng đất
càng lớn thì khả năng tích lũy C sẽ càng cao và ngược lại.
- Tác động của yếu tố lý, hóa đất và tích lũy C cây đứng
14


Tại lập địa ven biển, tích lũy C cây đứng chịu tác động của các yếu tố lý hóa đất là pH
đất với hệ số r = 0,80; Eh đất với hệ số r = 0,69 và dung trọng với hệ số r = 0,76.
Tại lập địa cửa sông, tích lũy C cây đứng chịu tác động của các yếu tố lý hóa đất là
dung trọng với hệ số r = 0,60 và CHC với hệ số r = 0,56.
Tại lập địa ven sông, tích lũy C cây đứng chịu tác động của yếu tố lý hóa đất là độ mặn
của nước trong đất với hệ số r = 0,53 và Eh đất với hệ số r = 0,52.
- Tác động của yếu tố lý, hóa đất và tích lũy C vật rụng
Tại lập địa ven biển, tích lũy C vật rụng có mối quan hệ với các yếu tố lý, hóa đất nhưng
chịu tác động chủ yếu của pH đất với hệ số r = 0,84; Eh đất với hệ số r = 0,89 và dung trọng
với hệ số r = 0,52.
Tại lập địa cửa sông, tích lũy C vật rụng có mối quan hệ với các yếu tố lý, hóa đất
nhưng chịu tác động chủ yếu của pH đất với hệ số r = 0,60; độ mặn của nước trong đất với hệ
số r = 0,87 và Eh đất với hệ số r = 0,97.
Tại lập địa ven sông, tích lũy C vật rụng có mối quan hệ với các yếu tố lý, hóa đất
nhưng chịu tác động chủ yếu của CHC đất với hệ số r = 0,74.
- Tác động của yếu tố lý, hóa đất và tích lũy C rễ cây đứng
Tại lập địa ven biển, tích lũy C rễ cây đứng có mối quan hệ với các yếu tố lý, hóa đất
nhưng chịu tác động chủ yếu của pH đất với hệ số r = 0,80; Eh đất với hệ số r = 0,67 và dung
trọng với hệ số r = 0,75.

Tại lập địa cửa sông, tích lũy C rễ cây đứng có mối quan hệ với các yếu tố lý, hóa đất
nhưng chịu tác động chủ yếu của dung trọng đất với hệ số r = 0,57 và CHC với hệ số r = 0,52.
Tại lập địa ven sông, tích lũy C rễ cây đứng có mối quan hệ với các yếu tố lý, hóa đất
nhưng chịu tác động chủ yếu của Eh đất với hệ số r = 0,50 và độ mặn của nước trong đất với
hệ số r = 0,52.
4.1.4 Mối quan hệ giữa môi trường và khả năng tích lũy C
4.1.4.1 Tương quan giữa thông số môi trường đất và tích lũy C trong đất
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các thông số môi trường đất với sự tích lũy C
trong đất được trình bày trong Bảng 4.1. Qua kết quả Bảng 4.1 cho thấy, có mối liên hệ giữa
các biến thông số môi trường đất với sự tích lũy C bao gồm dung trọng và CHC.
Bảng 4.1: Mối tương giữa các thông số môi trường đất và tích lũy C trong đất
Thông số môi trường
Constant
pH
Độ mặn
Eh
Dung trọng
CHC

Hằng số B
-123,73

Hệ số Beta
-0,03
-0,14
0,03
0,83
0,49

Mức ý nghĩa

0,28
0,73
0,15
0,78
0,00**
0,00**

*: Thể hiện mức độ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: Thể hiện mức độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
15


Dựa vào kết quả Bảng 4.1, phương trình hồi quy đa biến được dự đoán dựa trên các biến
bao gồm: dung trọng đất và CHC trong đất. Như vậy phương trình được sử dụng để dự đoán
là: C trong đất = -123,73 + 0,83* dung trọng đất + 0,49 * CHC trong đất (1)
Phương trình (1) cho thấy mối tương quan giữa các thông số môi trường và sự tích lũy
C là khác nhau. Trong đó, thông số dung trọng đất hay hàm lượng CHC trong đất là những
thông số của môi trường có mối tương quan thuận với sự tích lũy C trong đất. Điều này phù
hợp với các nhận định nghiên cứu của Hong and San (1993) tại Cà Mau cho rằng dung trọng
đất càng lớn thì khả năng tích lũy C trong đất càng cao. Tương tự, CHC trong đất cũng là yếu
tố môi trường có ảnh hưởng lớn đến sự tích lũy C trong đất.
4.1.4.2 Tương quan giữa thông số môi trường đất và tích lũy C rễ cây
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các thông số môi trường đất với sự tích lũy C rễ
cây được trình bày trong Bảng 4.2. Qua kết quả Bảng 4.2 cho thấy, không có mối liên hệ giữa
các biến thông số môi trường đất với sự tích lũy C của rễ cây.
Bảng 4.2: Mối tương giữa các thông số môi trường đất và sự tích lũy C rễ cây
Thông số môi trường
Hằng số B
Hệ số Beta
Mức ý nghĩa

Constant
21,31
0,07
pH
-0,11
0,69
Độ mặn
-0,26
0,33
Eh
0,46
0,19
Dung trọng
-0,21
0,57
CHC
-0,37
0,24

*: Thể hiện mức độ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: Thể hiện mức độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
4.1.4.3 Tương quan giữa thông số môi trường đất và tích lũy C cây đứng
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các thông số môi trường đất với sự tích lũy C
cây đứng được trình bày trong Bảng 4.3. Qua kết quả Bảng 4.3 cho thấy, không có mối liên hệ
giữa các biến thông số môi trường đất với sự tích lũy C của cây đứng.
Bảng 4.3: Mối tương giữa các thông số môi trường đất và tích lũy C cây đứng

Thông số môi trường
Constant
pH

Độ mặn
Eh
Dung trọng
CHC

Hằng số B
341.66

Hệ số Beta
0.13
-0.13
-0.03
-0.21
-0.26

Mức ý nghĩa
0.43
0.49
0.48
0.89
0.26
0.17

*: Thể hiện mức độ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: Thể hiện mức độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
4.1.4.4 Tương quan giữa thông số môi trường đất và tích lũy C vật rụng
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các thông số môi trường đất với sự tích lũy C
vật rụng được trình bày trong Bảng 4.4. Kết quả cho thấy, không tìm thấy mối liên hệ giữa
các biến thông số môi trường với tích lũy C vật rụng.
16



Bảng 4.4: Mối tương giữa thông số môi trường đất và tích lũy C vật rụng
Thông số môi trường
Hằng số B
Hệ số Beta
Mức ý nghĩa
Constant
13.96
0.12
pH
-0.18
0.35
Độ mặn
-0.12
0.54
Eh
0.34
0.15
Dung trọng
-0.01
0.98
CHC
-0.02
0.91
*: Thể hiện mức độ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: Thể hiện mức độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
Qua kết quả Bảng 4.4 cho thấy, không dự đoán được phương trình thể hiện mối tương
quan giữa các thông số môi trường đất và sự tích lũy C vật rụng. Nguyên nhân được giải thích
là do vật rụng là thành phần không chịu sự chi phối nhiều bởi các yếu tố môi trường đất mà sẽ

chịu ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện môi trường như mùa hay chế độ thủy triều. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Trí (1999) và Đặng Trung Tấn (2007) tại Cà
Mau cho rằng vật rụng bị ảnh hưởng bởi chế độ triều mà mùa là chủ yếu.
4.2 Yếu tố môi trường đất, nước và tích lũy C tại RNM Cồn Ông Trang
4.2.1 Môi trường đất và nước
Nghiên cứu tại Cồn Ông Trang cho kết quả lập địa cuối cồn có cao trình mặt đất thấp
nhất, kế đó là lập địa giữa và cao nhất là lập địa đầu cồn nên lập địa cuối cồn có số lần
ngập/năm và độ sâu ngập cao nhất, kế đến là lập địa giữa cồn và thấp nhất là lập địa đầu cồn.
Giá trị pH đất cao nhất tại lập địa giữa cồn, kế tiếp là lập địa cuối cồn và thấp nhất tại lập địa
đầu cồn. Giá trị Eh, độ mặn và hàm lượng CHC của đất không có sự khác biệt giữa dạng lập
địa. Dung trọng đất cao nhất tại lập địa đầu cồn, tiếp theo là lập địa giữa cồn và thấp nhất tại
lập địa cuối cồn.

Cao độ mặt đất (cm)

ĐẦU CỒN

GIỮA CỒN

CUỐI CỒN

120
100
80
60
40
20
0
T1


T2

T3
Tâm OTC

17

T4

T5

T6


600

ĐẦU CỒN

GIỮA CỒN

CUỐI CỒN

Tần số ngập (ngày/năm)

500
400
300

200
100

0
T1

T2

ĐẦU CỒN

T3
T4
Tâm OTC

GIỮA CỒN

T5

T6

CUỐI CỒN

Độ sâu ngập (ngày/năm)

30
25
20
15
10
5
0
T1


T2

T3
T4
Tâm ô tiêu chuẩn

T5

T6

Hình 4.2: Cao trình, tần số ngập và Độ sâu ngập triều của RNM Cồn Ông Trang

4.2.2 Khả năng tích lũy C tại RNM cồn Ông Trang
Tích lũy C trong đất tại lập địa đầu cồn cao nhất khác biệt thống kê lập địa giữa cồn và
lập địa cuối cồn. Tích lũy C trong vật rụng, cây đứng và cây không có sự khác biệt giữa các
dạng lập địa. Tích lũy C tổng ở 03 dạng lập địa RNM tại Cồn Ông Trang bao gồm tích lũy C
cây đứng, rễ cây đứng, vật rụng và trong đất. Kết quả cho thấy tích lũy C tổng không khác
biệt về mặt thống kê, cao nhất ở lập địa cuối cồn kế đến là lập địa đầu cồn và thấp nhất là lập
địa giữa cồn.

4.2.3 Tác động của điều kiện môi trường đất, nước đến tích lũy C tại RNM Cồn Ông
Trang
4.2.3.1 Tác động của TSN triều đến khả năng tích lũy C
Tại lập địa đầu cồn, TSN có mối quan hệ với tích lũy C cây đứng, vật rụng, rễ và đất
trong đó TSN chỉ có tương quan với tích lũy C vật rụng với hệ số r = 0,92 (tại đầu cồn); r =
0,42 (tại lập địa giữa cồn) và r = 0,24 (tại lập địa cuối cồn).

18



4.2.3.2 Tác động của ĐSN triều đến khả năng tích lũy C
Tại lập địa đầu cồn, ĐSN có mối quan hệ với tích lũy C cây đứng, vật rụng, rễ và đất
trong đó ĐSN chỉ có tương quan với tích lũy C vật rụng với hệ số r = 0,93. Tại lập địa giữa
cồn, ĐSN có mối quan hệ với tích lũy C cây đứng, vật rụng, rễ và đất nhưng ĐSN chỉ có xu
hướng tương quan với tích lũy C vật rụng với hệ số r = 0,33. Tại lập địa cuối cồn, ĐSN có
mối quan hệ với tích lũy C cây đứng, vật rụng, rễ và đất trong đó ĐSN chỉ có tương quan với
tích lũy C trong đất với hệ số r = 0,60.
4.2.3.3 Tác động của các yếu tố lý, hóa đất và sự tích lũy C
- Tác động của các yếu tố lý, hóa đất đến tích lũy C trong đất
Tại lập địa đầu cồn, các yếu tố lý, hóa đất có mối quan hệ và tác động đến tích lũy C đất
ngoại trừ độ mặn của nước trong đất. Tại lập địa giữa cồn, các yếu tố lý hóa đất có mối quan
hệ với tích lũy C trong đất nhưng chỉ có pH và Eh tương quan với tích lũy C đất. Tại lập địa
cuối cồn, các yế tố lý, hóa đất có mối quan hệ với tích lũy C trong đất trong đó chỉ có pH và
dung trọng tương quan với tích lũy C trong đất.
Qua kết quả phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố lý, hóa đất và sự tích lũy C trong đất
ở cả ba dạng lập địa tại Cồn Ông Trang cho thấy mối tương quan thuận giữa thông số độ mặn,
Eh, dung trọng, hàm lượng CHC và sự tích lũy C trong đất. Đối với thông số độ mặn có mối
tương quan thuận với sự tích lũy C trong đất vơi hệ số tương quan r = 0,56. Bên cạnh đó, Eh
cũng có mối tương quan thuận với sự tích lũy C trong đất với hệ số r = 0,70. Kết quả phân
tích tương quan còn cho thấy hàm lượng CHC trong đất cũng có mối tương quan với thuận
với tích lũy C trong đất với hệ số tương quan r = 0,42. Dung trọng đất có mối tương quan
thuận với sự tích lũy C trong đất vơi hệ số tương quan r = 0,87. Điều này phù hợp với các kết
quả nghiên cứu của Đặng Trung Tấn (2007) tại RNM Cà Mau cho rằng trong môi trường đất
RNM, nếu hàm lượng CHC trong đất càng lớn thì khả năng tích lũy C sẽ càng cao và ngược
lại.
- Tác động của các yếu tố lý, hóa đất đến tích lũy C trong cây đứng
Tại lập địa đầu cồn, các yếu tố lý, hóa đất có mối quan hệ với tích lũy C cây đứng
nhưng chỉ có CHC và Eh tương quan với tích lũy C cây đứng. Tại lập địa giữa cồn, các yếu tố
lý hóa đất có mối quan hệ nhưng không tương quan chặt với tích lũy C cây đứng. Tại lập địa
cuối cồn, các yế tố lý, hóa đất có mối quan hệ với tích lũy C trong đất trong đó chỉ có pH và

dung trọng tương quan với tích lũy C trong đất.
Qua kết quả phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố hóa học trong môi trường đất và sự
tích lũy C cây đứng cho thấy mối tương quan nghịch giữa thông số độ mặn đất, Eh đất và sự
tích lũy C cây đứng (Hình 4.80). Trong đó, độ mặn của đất có mối tương quan nghịch tương
đối kém với khả năng tích lũy C trong cây đứng với hệ số r = 0,32. Điều này phù hợp với các
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Trí (1999) cho rằng trong môi trường đất RNM, nếu
độ mặn của đất cao sẽ có liên quan đến sự sinh trưởng của cây RNM, góp phần ảnh hưởng
đến khả năng tích lũy sinh khối và C của RNM. Ngoài ra, Eh đất cũng có mối tương quan
nghịch với tích lũy C trong cây với hệ số r = 0,36. Điều này cho thấy nếu trong môi trường

19


đất có Eh cao sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây RNM làm giảm khả năng tích lũy C
trong cây.
- Tác động của các yếu tố lý, hóa đất đến tích lũy C vật rụng
Tại lập địa đầu cồn, các yếu tố lý, hóa đất có mối quan hệ với tích lũy C cây đứng
nhưng chỉ có độ mặn và Eh tương quan với tích lũy C vật rụng. Tại lập địa giữa cồn và cuối
cồn, các yếu tố lý hóa đất có mối quan hệ nhưng không tương quan chặt với tích lũy C vật
rụng.
- Tác động của các yếu tố lý, hóa đất đến tích lũy C rễ cây đứng
Qua kết quả phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố hóa học trong môi trường đất và sự
tích lũy C rễ cây đứng cho thấy các yếu tố lý hóa đất có mối quan hệ với tích lũy C rễ cây
đứng nhưng không có mối tương quan.
4.2.4 Mối quan hệ giữa các thông số môi trường đất và sự tích lũy C
4.2.4.1 Tương quan giữa thông số môi trường đất và tích lũy C đất
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các thông số môi trường đất với sự tích lũy C
trong đất được trình bày trong Bảng 4.5. Qua kết quả Bảng 4.5 cho thấy, có mối liên hệ giữa
các biến thông số môi trường với sự tích lũy C.
Bảng 4.5: Mối tương giữa các thông số môi trường đất và sự tích lũy C đất


Thông số môi trường
Constant
pH
Độ mặn
Eh
Dung trọng
CHC

Hằng số B
-169,75

Hệ số Beta
0,01
-0,44
0,12
0,79
0,26

Mức ý nghĩa
0,23
0,96
0,75
0,44
0,00**
0,03*

*: Thể hiện mức độ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: Thể hiện mức độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
Dựa vào kết quả Bảng 4.5, phương trình hồi quy đa biến được dự đoán dựa trên các biến

bao gồm: dung trọng và CHC trong đất. Như vậy phương trình được sử dụng để dự đoán là: C
trong đất = -169,75 + 0,79* dung trọng đất + 0,26 * CHC trong đất (1)
Phương trình (1) cho thấy mối tương quan giữa các thông số môi trường và sự tích lũy
C là khác nhau. Trong đó, dung trọng và chất hữu cơ trong đất có mối tương quan thuận với
sự tích lũy C trong đất. Điều này phù hợp với các nhận định nghiên cứu của Hong and San
(1993) tại Cà Mau cho rằng dung trọng đất càng lớn thì khả năng tích lũy C trong đất càng
cao. Tương tự, CHC trong đất cũng là yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn đến sự tích lũy C
trong đất.
4.2.4.2. Tương quan giữa thông số môi trường đất và tích lũy C rễ cây
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các thông số môi trường đất với sự tích lũy C rễ
cây được trình bày trong Bảng 4.6. Qua kết quả Bảng 4.6 cho thấy, không có mối liên hệ giữa
các biến thông số môi trường với sự tích lũy C của rễ cây.
20


Bảng 4.6: Mối tương giữa các thông số môi trường đất và sự tích lũy C rễ cây

Thông số môi trường
Constant
pH
Độ mặn
Eh
Dung trọng
CHC

Hằng số B
59,49

Hệ số Beta
0,19

-0,37
-0,34
0,16
-0,23

Mức ý nghĩa
0,79
0,46
0,24
0,90
0,63
0,37

*: Thể hiện mức độ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: Thể hiện mức độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
Qua kết quả Bảng 4.6 cho thấy, không xây dựng được phương trình thể hiện mối tương
quan giữa các thông số môi trường đất và sự tích lũy C trong rễ cây.
4.2.4.3 Tương quan giữa thông số môi trường đất và tích lũy C cây đứng
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các thông số môi trường đất với sự tích lũy C
cây đứng được trình bày trong Bảng 4.7. Qua kết quả Bảng 4.7 cho thấy, không có mối liên hệ
giữa các biến thông số môi trường với sự tích lũy C của cây đứng.
Bảng 4.7: Mối tương giữa các thông số môi trường đất và tích lũy C cây đứng

Thông số môi trường
Constant
pH
Độ mặn
Eh
Dung trọng
CHC


Hằng số B
244,06

Hệ số Beta
0,17
-0,42
-0,06
0,12
-0,18

Mức ý nghĩa
0,69
0,48
0,18
0,86
0,72
0,48

*: Thể hiện mức độ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: Thể hiện mức độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
Tương tự, qua kết quả Bảng 4.7 cho thấy, không xây dựng được phương trình thể hiện
mối tương quan giữa các thông số môi trường đất và sự tích lũy C trong cây đứng.
4.2.4.4 Tương quan giữa yếu tố môi trường đất và tích lũy C vật rụng
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các thông số môi trường đất với sự tích lũy C
vật rụng được trình bày trong Bảng 4.8. Qua kết quả Bảng 4.8 cho thấy, không tìm thấy mối
liên hệ giữa các biến thông số môi trường.
Bảng 4.8: Mối tương giữa thông số môi trường đất và tích lũy C vật rụng

Thông số môi trường

Constant
pH
Độ mặn
Eh
Dung trọng
CHC

Hằng số B
12,27

Hệ số Beta
-0,11
-0,14
0,33
0,01
0,06

Mức ý nghĩa
0,39
0,69
0,68
0,41
0,99
0,82

*: Thể hiện mức độ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, **: Thể hiện mức độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
21



Qua kết quả Bảng 4.8 cho thấy, không dự đoán được phương trình thể hiện mối tương
quan giữa các thông số môi trường đất và sự tích lũy C vật rụng. Nguyên nhân được giải thích
là do vật rụng là thành phần không chịu sự chi phối nhiều bởi các yếu tố môi trường đất mà sẽ
chịu ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện môi trường như mùa hay chế độ thủy triều. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Trí (1999) và Đặng Trung Tấn (2007) tại Cà
Mau cho rằng vật rụng bị ảnh hưởng bởi chế độ triều mà mùa là chủ yếu.

22


×