Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề bánh phồng huyện cái bè tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HOÀNG PHƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA LÀNG NGHỀ BÁNH PHỒNG HUYỆN CÁI BÈ TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Lê Hoàng Phương, là học viên lớp Thạc sĩ khóa 1 chuyên ngành
Thống kê kinh tế của trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát


HOÀNG
PHƯƠNG
triển của Làng nghề Bánh
Phồng
huyện Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang” là kết quả của
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu trong luận văn
được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực,
khách quan và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA LÀNG NGHỀ BÁNH PHỒNG
HUYỆN
Học viên thực
hiện luận CÁI
văn BÈ TỈNH TIỀN GIANG

Hoàng kê
Phương
Chuyên ngành:LêThống
kinh tế

Mã số: 8310107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THANH LOAN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .....................................................................1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. 1
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.3. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 3
1.4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 4
1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 5
1.7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT7
2.1. LÝ THUYẾT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ .................................... 7
2.1.1. Lý thuyết chung về phát triển ........................................................... 7
2.1.2. Khái quát về làng nghề ...................................................................... 8
2.1.2.1. Khái niệm làng nghề, làng nghề truyền thống .............................. 8
2.1.2.2. Phân biệt làng nghề mới, làng có nghề và làng nghề truyền thống
................................................................................................................................... 9
2.1.2.3. Đặc điểm của làng nghề ................................................................ 11
2.1.2.4. Vai trò của làng nghề .................................................................... 12
2.1.3. Lý thuyết chung về phát triển làng nghề ....................................... 14
2.1.3.1. Khái niệm về phát triển làng nghề............................................ 14


2.1.3.2. Một số quan điểm về phát triển làng nghề ............................... 15
2.2. THỰC TRẠNG, ĐẶC THÙ CỦA SẢN XUẤT BÁNH PHỒNG ............... 17
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ....................................................... 19
2.3.1. Các nghiên cứu có liên quan ............................................................ 19
2.3.2. Đánh giá tài liệu lược khảo .............................................................. 23
2.3.2.1. Tổng hợp tài liệu lược khảo ....................................................... 23
2.3.2.2. Điểm kế thừa và khe hở nghiên cứu cho đề tài ........................ 24
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ......................................................... 25

2.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................ 25
2.4.2. Mô tả biến trong mô hình ................................................................ 26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................28
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU........................................................................ 28
3.1.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................ 28
3.1.2. Nghiên cứu định lượng..................................................................... 29
3.2.CHỌN MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT........................................ 29
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu và tính đại diện của tổng thể mẫu khảo sát
................................................................................................................................. 29
3.2.2. Địa bàn, đối tượng và phương pháp khảo sát................................ 31
3.3. Xử lý dữ liệu.................................................................................................... 32
3.3.1. Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố...................................... 32
3.3.2. Ma trận tương quan ......................................................................... 33
3.3.3. Phân tích hồi qui ................................................................................. 34
3.3.4. Kiểm định mô hình ........................................................................... 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................37
4.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN .... 37
4.1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát .................................................................... 37
4.1.2. Thống kê mô tả các biến .................................................................. 38
4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO, PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ ......... 40
4.2.1. Kiểm định thang đo .......................................................................... 40


4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................ 42
4.2.3. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố .............................. 45
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY................................................................................. 45
4.3.1. Ma trận tương quan ...................................................................... 45
4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy ............................................................... 47
4.4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIỮA
CÁC NHÓM CƠ SỞ KINH DOANH CÓ ĐẶC ĐIỂM KHÁC NHAU ........... 53

4.4.1. Sự khác biệt phát triển giữa các cơ sở có qui mô lao động khác
nhau ........................................................................................................................ 53
4.4.2. Sự khác biệt phát triển giữa các cơ sở có vốn đầu tư khác nhau. 55
4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 58
4.5.1. So với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................. 58
4.5.2. So với thực tiển quản lý ................................................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý QUẢN LÝ ..................................60
5.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
5.1.1. Kết luận từ mô hình thực tiển nghiên cứu ..................................... 60
5.1.2. Kết luận từ ANOVA ......................................................................... 61
5.2. CÁC HÀM Ý QUẢN LÝ ............................................................................... 62
5.2.1. Về khả năng hiểu biết của các nông hộ .......................................... 62
5.2.2. Về cơ sở hạ tầng ................................................................................ 64
5.2.3. Về điều kiện sản xuất các nông hộ .................................................. 65
5.2.4. Về khả năng tài chính của các nông hộ .......................................... 66
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ..................................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ANOVA

Analysis of Variance

AVE

Average Variance Extracted


Cronbach’s alpha

Hệ số Cronbach’s alpha

CFA

Confirmatory Factor Analysis

KMO

Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin

EFA

Explaratory Factor Analysis

R

Tham số ước lượng tương quan

Sig.

Mức ý nghĩa quan sát

SPSS

Statistical Package for thế Social Sciences – Phần mềm
thống kê cho nghiên cứu khoa học xã hội


VIF

Variance Inflation Factor - Hệ số phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: SO SÁNH CÁC TIỀU CHÍ CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ…..…….10
BẢNG 2.2: TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC………………..……….23
BẢNG 3.1: CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ LÀNG NGHỀ CỦA TỔNG THỂ CHUNG VÀ
TỔNG THỂ MẪU ………………………………………………….…….…….…31
BẢNG 3.2: MỨC ĐỘ TƯƠNG QUAN…………………………………….….….34
BẢNG 4.1: THÔNG TIN MẪU KHẢO SÁT………………………………….....37
BẢNG 4.2: ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRUNG BÌNH CỦA CHỦ CƠ SỞ KINH
DOANH…………………………………………………………………………....38
BẢNG 4.3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA..…41
BẢNG 4.4: KIỂM ĐỊNH KMO VÀ BARTLET (KMO AND BARTLETT'S
TEST).……………………………………………………………………………...42
BẢNG 4.5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)………..…43
BẢNG 4.6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH KMO VÀ BARTLETT'S TEST CHO NHÂN
TỐ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÀNG NGHỀ…………………………………….…44
BẢNG 4.7: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CỦA THANG ĐO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
LÀNG NGHỀ……………………………………………………………………...44
BẢNG 4.8: HỆ SỐ TƯƠNG QUAN…………………………………………..…46
BẢNG 4.9: HỆ SỐ HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH………………………………....47
BẢNG 4.10: KIỂM ĐỊNH F VỂ ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH…….………..49
BẢNG 4.11: KẾT QUẢ HỆ SỐ

HIỆU CHỈNH……………………………….50

BẢNG 4.12: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT…………………….50

BẢNG 4.13: KIỂM TRA HOMOGENEITY CỦA CÁC BIẾN………………....53
BẢNG 4.14: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH POST HOC……………………………..54


BẢNG 4.15: KIỂM TRA HOMOGENEITY CỦA CÁC BIẾN…………………..55
BẢNG 4.16: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH POST HOC……………………………….56
BẢNG 5.1: THỐNG KÊ KHẢ NĂNG HIỂU BIẾT CỦA CÁC NÔNG HỘ….…63
BẢNG 5.2: THỐNG KÊ CƠ SỞ HẠ TẦNG………………………………….…..65
BẢNG 5.3: THỐNG KÊ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CÁC NÔNG HỘ…………...66
BẢNG 5.4: THỐNG KÊ KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC NÔNG HỘ……67


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
HÌNH 2.1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ ……………………………………………………………………………...19
HÌNH 2.2: MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ Ở HUYỆN THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI ……………………. 20
HÌNH 2.3: MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
……………………………………………..……………………...……………….21
HÌNH 2.4: MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH,
PHÁT TRIỂN HOẶC SUY THOÁI CÁC LÀNG NGHỀ ……………………….22
HÌNH 2.5: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ KẾT
HỢP DU LỊCH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ……….………………….23
HÌNH 2.6: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT …………………………….…25
HÌNH 3.1: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ………………………………………....28
HÌNH 4.1: MÔ HÌNH HIỆU CHỈNH SAU EFA …………………..………….....45
HÌNH 4.2: MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA LÀNG NGHỀ BÁNH PHỒNG CÁI BÈ, TIỀN GIANG ……….…48
HÌNH 4.3: BIỂU ĐỒ SCATTER CHO PHẦN DƯ CHUẨN HÓA ……………..51

HÌNH 4.4: BIỂU ĐỒ HISTOGRAM CỦA PHẦN DƯ CHUẨN HÓA ………....52
HÌNH 4.5: SỰ KHÁC BIỆT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIỮA CÁC
NHÓM CƠ SỞ KINH DOANH THEO SỐ LAO ĐỘNG THAM GIA ……….…55
HÌNH 4.6: SỰ KHÁC BIỆT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIỮA CÁC
NHÓM CƠ SỞ KINH DOANH THEO VỐN ĐẦU TƯ ………………………...57


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm. Với vai trò, tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện
nay, năm 2009 Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn
mới hướng tới là: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch. Chính vì vậy, việc phát triển làng nghề hiện nay là khâu quan
trọng nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, giảm dần khoảng cách thu
nhập giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông
thôn, khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và phát triển các làng nghề,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, từng bước nâng cao bộ mặt kinh tế vùng nông thôn.
Làng nghề là một đặc trưng độc đáo của nông thôn Việt Nam. Làng nghề có
vai trò quan trọng trong xã hội nông thôn trong việc phát triển kinh tế và góp phần
vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển làng nghề góp phần xóa
đói giảm nghèo và xoá đói ở nông thôn, cung cấp việc làm trong thời gian rảnh
rỗi, cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống. Mặc dù có lịch sử lâu đời, các

làng nghề của Việt Nam vẫn còn ở quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, quy trình sản xuất
tại làng nghề chủ yếu sử dụng thiết bị điều khiển bằng tay và công nghệ lạc hậu.
Tuy nhiên, sự phát triển của làng nghề vẫn chưa được bền vững và quan tâm từ
chính các hộ sản xuất kinh doanh và chính quyền địa phương.
Huyện Cái Bè đã và đang triển khai mục tiêu xây dựng 50% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng chung về giá trị sản xuất luôn đạt
và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tuy nhiên ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp còn phát triển chậm, hoạt động làng nghề, nghề truyền thống còn nhiều mặt
hạn chế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nông thôn ở huyện đã dẫn đến những


2

hệ quả tất yếu về sự phát triển của làng nghề truyền thống, làng nghề đang đứng
trước nguy cơ mai một, làng nghề bánh phồng huyện Cái Bè cũng không nằm ngoài
hệ lụy đó.
Nghề làm bánh phồng ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đã có từ năm 1940,
chủ yếu sản xuất để tiêu thụ trong những dịp lễ Tết. Về sau nghề làm bánh phồng
ngày càng phát triển về quy mô cũng như về thị trường tiêu thụ. Số lượng hộ
chuyên làm bánh phồng là khoảng hơn 400 hộ trong đó có các thương hiệu từ lâu
đã được sự tin dùng của khách hang. Những hộ, cơ sở trong làng nghể đang có cơ
hội và thách thức mới, làm thế nào để làng nghề bánh phồng Cái Bè tồn tại và phát
triển trong cơ chế cạnh tranh của thị trường mà vẫn giữ được những nét văn hóa
truyền thông lâu đời.
Việc bảo tồn và phát triển làng nghề là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế huyện Cái Bè; đồng thời duy trì, bảo tồn, phát triển các giá trị văn
hóa của địa phương; xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập làm thay đổi bộ mặt nông
thôn và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nông thôn mới - đó là định hướng phát triển làng nghề bánh phồng
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu và thực hiện
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Làng nghề Bánh Phồng
huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang" làm đề tài luận án Thạc sĩ.

1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết cho mô hình nghiên cứu đề xuất là lý thuyết về phát triển
làng nghề.
Cơ sở thực tiễn cho mô hình nghiên cứu đề xuất, đặc biệt là cơ sở cho nội
dung của các biến quan sát là đặc điểm của sự phát triển của Làng nghề Bánh Phồng
huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang.
Cơ sở thực nghiệm cho mô hình nghiên cứu đề xuất là 05 nghiên cứu trước
đây có liên quan. Trong đó, bài nghiên cứu gốc cho đề tài là Mai Văn Nam (2013).
Đồng thời, là 04 bài nghiên cứu trong và ngoài nước : Đặng Kim Chi và các cộng


3

sự, 2005; Kiều Mai Hương, 2010; Vũ Ngọc Hoàng, 2016) và 01 bài nghiên cứu
nước ngoài (Naoto Suzuki, 2006).
Từ 05 bài nghiên cứu này, tác giả đã đúc kết được các nhân tố có ý nghĩa phổ
biến trong các bài nghiên cứu và một số hạn chế của các đề tài để đề xuất mô hình
nghiên cứu và phần nào giảm thiểu hạn chế trong nghiên cứu cho đề tài.

1.3. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu chung của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài đạt được các mục tiêu cụ thể sau:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Làng nghề Bánh
Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang.
- Đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Làng
nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang.
- Từ kết quả phân tích được, đề xuất một số gợi ý nhằm giúp hộ dân làng
nghề, cùng nhà đầu tư và chính quyền địa phương trong việc phát triển làng nghề
bền vững, giải quyết hài hòa lợi ích giữa hộ dân làng nghề, nhà đầu tư và chính
quyền địa phương.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trên những mục tiêu này, câu hỏi nghiên cứu cho đề tài là:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự sự phát triển của Làng nghề Bánh
Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang?
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự phát triển của Làng nghề Bánh
Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang?
- Những hàm ý quản lý nào nhằm giúp hộ dân làng nghề, cùng nhà đầu tư và
chính quyền địa phương phát triển làng nghề bền vững, giải quyết hài hòa lợi ích
giữa các bên có liên quan?


4

1.4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang.
Cụ thể, luận văn kiểm định 4 nhân tố: (1) Khả năng tài chính của các nông
hộ, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Điều kiện sản xuất các nông hộ, (4) Khả năng hiểu biết
của các nông hộ.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Trên không gian nghiên cứu này, phạm vi khảo sát là hộ sản xuất, kinh
doanh Bánh Phồng ở huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang
Mặt khác, phạm vi thời gian khảo sát là từ ngày 01/8/2017 đến ngày
31/10/2017.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn là bài nghiên cứu định lượng có vận dụng kết hợp với nghiên cứu
định tính.
Nghiên cứu định tính nhằm:
- Đề xuất mô hình nghiên cứu: trên cơ sở lý thuyết, cơ sở thực nghiệm và đặc
thù của Làng nghề Bánh Phồng; tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu. Sau đó, tham
khảo ý kiến chuyên gia để điểu chỉnh mô hình, đề xuất mô hình nghiên cứu chính
thức.
- Xây dựng thang đo: trên cơ sở nội dung các biến độc lập, biến phụ thuộc và
tham khảo thang đo từ các nghiên cứu trước; tác giả thiết kế thang đo, tham khảo ý
kiến chuyên gia, phỏng vấn thử, kiểm định thang đo.
- Thảo luận kết quả nghiên cứu.
- Đề xuất các hàm ý chính sách.
Nghiên cứu định lượng, sử dụng phần mềm SPSS để:
- Kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua phân tích Cronbach’Alpha.
- Phân tích yếu tố khám phá EFA: kiểm định Bartlet, hệ số KMO để xem xét
độ thích hợp của EFA.


5

- Phân tích mối tương quan giữa các biến.
- Phân tích hồi quy để xác định mô hình hồi quy tuyến tính qua đó xác định
mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Làng nghề Bánh
Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang.

- Thực hiện các kiểm định.

1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đem lại những ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho các
doanh nghiệp, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp hộ dân làng nghề,
cùng nhà đầu tư và chính quyền địa phương trong việc phát triển làng nghề bền
vững, giải quyết hài hòa lợi ích giữa hộ dân làng nghề, nhà đầu tư và chính quyền
địa phương.

1.7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được chia làm 5 chương như sau:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Nêu tổng quan về nghiên cứu, lý do hình thành đề tài, trình bày mục tiêu,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của đề tài.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ
XUẤT
Giới thiệu các khái niệm liên quan đến động lực làm việc của nhân viên.
Tổng kết các nghiên cứu có liên quan nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang. Phát triển
các giả thuyết nghiên cứu, thang đo và đề xuất mô hình nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày quá trình thu thập dữ liệu và kết quả nghiên cứu sơ bộ. Phân tích
dữ liệu khảo sát: mô tả mẫu, kiểm đinh thang đo và phân tích yếu tố khám phá.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trình bày phương pháp phân tích thông tin và thảo luận kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý QUẢN LÝ


6


Gợi ý chính sách, tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu, những đóng góp,
gợi ý hướng sử dụng kết quả nghiên cứu cũng như những hạn chế để định hướng
cho nghiên cứu tiếp theo.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tác giả đã trình bày lý do chọn tên đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền
Giang”. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và câu hỏi
nghiên cứu của đề tài cần đạt được. Tác giả cũng xác định được phương pháp
nghiên cứu, xác định phạm vi, đối tượng cùng ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Bố cục
của nghiên cứu gồm 5 chương sẽ thực hiện.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
ĐỀ XUẤT
Giới thiệu cơ sở lý thuyết, mô hình tham khảo và các nghiên cứu đã được
thực hiện trước đây trong nước và nước ngoài liên quan đến sự phát triển của Làng
nghề. Từ đó, chương này sẽ làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu đề
xuất trong chương 3, về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Làng nghề
Bánh Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang.
2.1. LÝ THUYẾT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
2.1.1. Lý thuyết chung về phát triển
Theo Harrison thuật ngữ sự phát triển bao gồm nhiều ý nghĩa như tăng
trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu, công nghiệp hóa, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã
hội, tự hiện thực hoá và sự tự do cá nhân, quốc gia, khu vực và văn hoá.
Sự phát triển được Goldsworthy; Ingham mở rộng hơn, bên cạnh ý nghĩa về
tăng trưởng kinh tế thì còn phải kết hợp với xã hội, đạo đức và các cân nhắc về môi

trường. Mục đích cuối cùng của sự phát triển nhằm cải thiện và hoàn thiện cho cuộc
sống con người thông qua việc lựa chọn các giải pháp.
Còn theo Todaro thì đưa ra ba giá trị cốt lõi và ba mục tiêu hàng đầu của sự
phát triển. Giá trị cốt lõi của sự phát triển là nuôi dưỡng, lòng tự trọng và tự do. Ba
mục tiêu của sự phát triển bao gồm:
(1) Đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người;
(2) Nâng cao thu nhập, giáo dục tốt hơn, đảm bảo việc làm và quan tâm đến
các giá trị văn hoá và nhân bản, lòng tự trọng của dân tộc;
(3) Lựa chọn hình thức kinh tế và xã hội để cá nhân được tự do, quốc gia
không phụ thuộc vào quốc gia khác.
Redclift đã mở rộng thêm cho thuật ngữ sự phát triển, sự phát triển còn được
đề cập đến vấn đề phát triển bền vững. Theo WCED (Ủy ban Thế giới về Môi
trường và Phát triển), sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không ảnh
hưởng đến khả năng chi phí để đáp ứng nhu cầu riêng của họ.
Cách thức đo lường sự phát triển cũng đã thay đổi theo thời gian. Các quan
niệm truyền thống về sự phát triển như chất lượng cuộc sống, thu nhập bình quân


8

đầu người hoặc GNP dần được bổ sung các chỉ số khác như: Chỉ số phát triển con
người (kinh tế xã hội), Chỉ số phúc lợi xã hội bền vững, và Chỉ số tự do chính trị và
dân sự.
Hettne đưa ra kết luận, tùy theo hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ sự phát triển
sẽ có cách hiểu và đo lường khác nhau. Như vậy sự phát triển bao gồm việc chuyển
đổi cơ cấu bao hàm các thay đổi chính trị, văn hoá, xã hội và kinh tế.
2.1.2. Khái quát về làng nghề
2.1.2.1. Khái niệm làng nghề, làng nghề truyền thống
Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với các thôn làng và các làng nghề.
Chúng là đặc trưng kinh tế cho truyền thống kinh tế, văn hóa của xã hội nông thôn.

Các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành
thị, giữa truyền thống và hiện tại, là nấc thang quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa ở nông thôn nước ta.
Theo Trần Thị Thùy Linh nói đến làng nghề chúng ta cần chú ý 2 yếu tố cấu
thành đó là làng và nghề. Làng là một khu vực địa lí, một không gian lãnh thổ nhất
định, ở đó tập hợp những người dân cùng sinh sống, cùng sản xuất. Các làng nghề
gắn bó với các ngành nghề phi công nghiệp, các ngành nghề thủ công ở các thôn
làng.
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư
số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu
chí công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo đó, Làng nghề là một hoặc
nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư
tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản
xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Theo Vũ Ngọc Hoàng: làng nghề được hiểu theo nghĩa rộng có thể là cụm
các làng nghề, không bó hẹp trong phạm vi hành chính của một làng mà gồm một
hoặc một số làng cùng một tiểu vùng, cùng địa lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng
loại hàng hóa truyền thống hoặc cùng kinh doanh liên quan đến một nghề phi nông
nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế - xã hội.


9

Tóm lại: có thể hiểu làng nghề là một cộng đồng dân cư sống tập trung trên
cùng một địa bàn ở nông thôn. Trong làng đó có một bộ phận dân cư tách ra cùng
nhau sinh sống bằng việc sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá, dịch vụ trong đó
có ít nhất một loại hàng hoá dịch vụ đặc trưng thu hút đông đảo lao động hoặc hộ
gia đình trong làng tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so
với thu nhập dân cư được tạo ra trên địa bàn làng hoặc cộng đồng dân cư đó.
Truyền thống là thuật ngữ dùng để chỉ các giá trị, yếu tố, quan niệm của một

cộng đồng người hay của xã hội lưu giữ trong một thời gian dài từ thế hệ này qua
thế hệ khác. Truyền thống thể hiện tính kế thừa là chủ yếu, tuy nhiên cũng có sự
phát triển theo lịch sử. Truyền thống được biểu hiện ở hình thức như truyền thống
học tập, lễ hội truyền thống, truyền thống dòng họ, nghề truyền thống (Vũ Ngọc
Hoàng, 2016).
Thông tư số 116/2006/TT-BNN, nghề truyền thống là nghề đã được hình
thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền
và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Như vậy có thể hiểu về làng nghề truyền thống là loại hình làng nghề đã hình
thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó hoạt động kinh tế chủ yếu
gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và
đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống
lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2.2. Phân biệt làng nghề mới, làng có nghề và làng nghề truyền
thống
Căn cứ thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
Nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2006/NĐ-CP của chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, tiêu chí công
nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống.


10

Bảng 2.1: So sánh các tiều chí công nhận làng nghề
Các tiêu chí công nhận

Làng

Làng


Làng

có nghề

nghề

nghề mới

 10

 30

 30

Làng nghề
truyền
thống

Tỉ lệ số hộ trên địa bàn tham gia
các hoạt động ngành nghề nông

 30

thôn (%)
Số năm hoạt động sản xuất kinh
doanh ổn định tính đến thời

Ít nhất có
2


2

2 - < 50

điểm đề nghị công nhận (năm)
Chấp hành chính sách, pháp luật
của nhà nước

một nghề
trên 50 năm

Tốt

Tốt

Tốt

Tốt

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thông tư số 116/2006/TT-BNN)
Làng nghề được công nhận phải đạt 3 tiêu chí sau: (1) Có tối thiểu 30% tổng
số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn, (2) Hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận, (3)
Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước.
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất 1 nghề
truyền thống: (1) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính từ thời điểm
đề nghị công nhận, (2) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc,
(3) Nghề gắn với nhiều tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng
nghề.
Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những năm gần

đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du nhập trong quá
trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước. Ngay các làng nghề truyền thống
cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống.
Làng có nghề là làng được hình thành cùng với sự phát triển nền kinh tế chủ
yếu là do sự lan tỏa của làng nghề truyền thống, có những điều kiện nhất định để


11

hình thành và phát triển. Trong đó làng có số hộ, số lao động sản xuất công nghiệp
tiểu thủ công nghiệp ít nhất từ 10% trở lên.
2.1.2.3. Đặc điểm của làng nghề
Theo Trần Thị Thùy Linh (2012), làng nghề có 7 đặc điểm cơ bản sau:
Một là; các làng nghề là tồn tại ở nông thôn là đặc điểm nổi bật nhất, gắn bó
chặt chẽ với nông nghiệp.
Các làng nghề xuất hiện trong từng làng - xã ở nông thôn sau đó các ngành
nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất
nông nghiệp và sản xuất kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen
lẫn nhau. Người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người nông dân.
Hai là; công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là
các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là
chủ yếu.
Ba là; đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ.
Hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có
của nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên địa bàn địa phương. Cũng có thể có một
số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu,
thuốc nhuộm... song không nhiều.
Bốn là; phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công.
Lao động này nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu
óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân. Việc dạy nghề trước đây

chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong các gia đình. Sau hoà bình lập lại,
nhiều cơ sở quốc doanh và hợp tác xã làm nghề thủ công truyền thống ra đời, làm
cho phương thức truyền nghề và dạy nghề đã có nhiều thay đổi, mang tính đa dạng
và phong phú hơn.
Năm là; sản phẩm làng nghề thường mang tính đơn chiếc, có tính mỹ thuật
cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
Sáu là; thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ và nhỏ hẹp.


12

Bởi sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, là
xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của các địa phương.
Cho đến nay, thị trường làng nghề về cơ bản vẫn là các thị trường địa phương, là
tỉnh hay liên tỉnh và một phần cho xuất khẩu.
Bảy là; hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở quy mô
hộ gia đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp tư
nhân.
2.1.2.4. Vai trò của làng nghề
* Góp phần khai thác và phát huy những nguồn lực sẵn có của đất nước,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Theo Vũ Ngọc Hoàng (2016), Làng nghề với tư cách là hình thức tổ chức
kinh tế ở lâu đời nông thôn, hoạt động của các làng nghề truyền thống chủ yếu dựa
trên cơ sở những nguồn vốn, công nghệ và nhân lực sẵn có, do đó duy trì và phát
triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế có vai trò to lớn trong khai thác,
phát huy những nguồn lực sẵn có đó phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn
nói riêng và cả nước nói chung.
* Làng nghề truyền thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Trong quá trình phát triển, các làng nghề truyền thống đã có vai trò tích cực
góp phần tăng tỷ trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao
động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có
thu nhập cao hơn. Khi nghề thủ công hình thành và phát triển thì kinh tế nông thôn
không chỉ có kinh tế nông nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các ngành thủ công
nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát triển (Vũ Ngọc Hoàng, 2016).
Giá trị những sản phẩm tạo ra từ làng nghề cao hơn so với sản xuất nông
nghiệp. Các sản phẩm từ làng nghề được thị trường trong nước và thế giới đánh giá
cao và được ưu chuộng. Đồng thời, một số dịch vụ kèm theo làng nghề được phát
triển thêm như dịch vụ cung ứng nguyên vật liệu, dịch vụ du lịch sinh thái làng
nghề, dịch vụ vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm từ làng nghề.


13

* Làng nghề truyền thống góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn
Theo Vũ Ngọc Hoàng (2016), hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng vừa là
tiền đề, vừa là hệ quả của phát triển làng nghề truyền thống. Đầu tiên làng nghề
được hình thành ở những vùng có giao thông thuận lợi, đồng thời làng nghề phát
triển sẽ làm nảy sinh nhu cầu xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Bên cạnh đó, phát
triển làng nghề truyền thống cùng với việc tăng thu nhập của người dân đã tạo một
nguồn tích luỹ khá lớn và ổn định ngân sách địa phương cũng như các hộ gia đình.
Vì vậy, có điều kiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, trạm
biến thế điện, hệ thống thông tin liên lạc và các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục
vụ sinh hoạt, nâng cao dân trí và sức khoẻ của người dân như trường học, trạm y tế,
vệ sinh môi trường.
* Làng nghề truyền góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động ở nông thôn
Theo Vũ Ngọc Hoàng (2016), Việt Nam với hơn 90 triệu người và có tốc độ

tăng lao động tương đối cao. Vì vậy, sự phát triển của làng nghề truyền thống đã tác
động tích cực không chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội trên phương diện việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động. Thực tế cho thấy hiện nay lao động nông
nghiệp chiếm trên 50% lao động xã hội, trong khi diện tích đất canh tác ngày càng
thu hẹp, thời gian lao động dư thừa trong nông thôn còn khoảng 1/3 chưa sử dụng
nên tình trạng thất nghiệp càng có nguy cơ gia tăng. Trong khi đó kinh tế nông
nghiệp vẫn lạc hậu là chủ yếu, năng suất lao động thấp, nên bản thân sản xuất nông
nghiệp không có khả năng giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn hiện nay.
Theo Bộ Công Thương (2011), bình quân mỗi cơ sở chuyên làm nghề tạo
việc làm ổn định cho khoảng 30 lao động thường xuyên và 10 - 15 lao động thời vụ,
mỗi hộ chuyên làm nghề tạo việc làm cho 5 - 7 lao động thường xuyên và 3 - 5 lao
động thời vụ. Đặc biệt ở nghề dệt, thêu ren, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút
250 - 300 lao động. Nhiều làng nghề thu hút trên 60% lao động tham gia vào các
hoạt động ngành nghề.


14

Như vậy, việc phát triển làng nghề truyền thống là một giải pháp quan trọng
nhằm khai thác các nguồn lực ở nông thôn tạo điều kiện cho những người có khả
năng làm những nghề mà họ có ưu thế hơn. Mặt khác, các ngành nghề ở nông thôn
phát triển đã kéo theo nhiều nghề dịch vụ có liên quan, thu hút và tạo thêm nhiều
việc làm mới.
* Làng nghề truyền thống vừa góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,
vừa thúc đẩy xuất khẩu và phát triển du lịch
Giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống thể hiện qua sản phẩm, cơ cấu
của làng, lối sống, phong tục tập quán của cộng đồng. Những sản phẩm thủ công
truyền thống hầu hết là những sản phẩm hàng hóa mang tính nghệ thuật, nó là sản
phẩm văn hóa vật thể vừa chứa đựng những giá trị văn hóa phi vật thể.
Mỗi làng nghề thực sự là một địa chỉ văn hóa, phản ánh nét văn hóa độc đáo

của từng địa phương, từng vùng. Làng nghề truyền thống từ lâu đã trở thành một bộ
phận hữu cơ không thể thiếu của văn hóa dân gian. Những giá trị văn hóa chứa
đựng trong các làng nghề truyền thống đã tạo nên những nét riêng độc đáo đa dạng
nhưng cũng mang bản sắc chung của văn hóa dân tộc Việt Nam. Làng nghề là cả
một môi trường kinh tế, văn hoá xã hội. Làng nghề là nơi cộng đồng dân cư có lối
sống văn hóa: sống yêu lao động; sống cần cù, giản dị, tiết kiệm; sống đùm bọc,
giúp nhau cùng rèn luyện tay nghề. Làng nghề là nơi không có đất để văn hóa phẩm
độc hại, các tệ nạn: ma túy, cờ bạc, rượu chè, đua xe... nẩy nở. Phải chăng chính vì
lẽ đó mà nảy sinh nhận thức: làng nghề thủ công truyền thống chắc chắn sẽ đóng
góp tích cực, thiết thực vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
2.1.3. Lý thuyết chung về phát triển làng nghề
2.1.3.1. Khái niệm về phát triển làng nghề
Theo Eversole (2006), các dự án phát triển làng nghề thường tập trung vào
cải thiện về chất lượng sản phẩm, kiểm soát nguồn đầu vào, tăng số lượng sản xuất
và đảm bảo được nguồn cung ứng đều đặn. Phát triển làng nghề đối với các nhà sản
xuất quy mô nhỏ thường gặp khó khăn, do đó, các nhà sản xuất nhỏ thường hợp tác
với nhau để thành lập các hợp tác xã hoặc các hiệp hội làng nghề. Phát triển kinh tế
thông qua phát triển làng nghề sẽ đem lại nguồn thu nhập cho các cá nhân và gia


15

đình, có thể giúp người dân nâng cao đời sống. Tập trung vào phát triển làng nghề
là một công cụ phát triển kinh tế mang lại cho cơ hội lợi nhuận, để kết hợp kỹ năng
tay nghề địa phương và nhu cầu thị trường bên ngoài. Đây là cơ hội quan trọng để
phân bổ các nguồn lực kinh tế từ các nơi khác vào các vùng khó khăn về kinh tế.
Còn theo Stevenson và Scobie (2007), các nghệ nhân làng nghề phát triển
nghề của họ trong suốt cuộc đời, thiết lập một cách làm việc liên quan đến tìm kiếm
và nghiên cứu để cố gắng giải quyết các vấn đề kỹ thuật, vật chất và tài chính trong
sản xuất công việc để tồn tại trong nền kinh tế (trích Follett, 2013). Trong thời kỳ

hậu hiện đại hóa công nghiệp ngày nay, người thợ thủ công phải cạnh tranh không
chỉ trong nước mà cả nước ngoài, cạnh tranh cả với các sản phẩm thủ công mặc dù
chúng thường được sản xuất hàng loạt bằng các quy trình công nghệ tiên tiến. Các
tài liệu gần đây cho thấy nghề thủ công được coi là một phần của các ngành công
nghiệp văn hoá và đầy sáng tạo (Hartley, 2005; Hesmondhalgh, 2007; trích Follett,
2013).
2.1.3.2. Một số quan điểm về phát triển làng nghề
Theo Scrase; Các nguồn lực văn hoá được sử dụng đặc biệt như một tài sản
để phát triển làng nghề.
Các sản phẩm có nguồn gốc từ những truyền thống văn hoá mạnh mẽ, đặc
biệt và được bán như một loại đặc quyền để người tiêu dùng có thể sở hữu một giá
trị truyền thống và kinh nghiệm đích thực (Scrase, 2003).
Hiệp hội các chuyên gia Senor de Mayo: cần phát triển làng nghề một cách
linh hoạt được thay đổi, để đáp ứng thị trường (Scrase, 2003).
Các sản phẩm thủ công được thay đổi cũng như thiết kế sao cho phù hợp với
nhu cầu thực tế của từng thị trường. Điều này, đòi hỏi các nghệ nhân phải gắn sản
xuất với nhu cầu ngày càng thay đổi của thị trường, đồng thời mỗi thị trường mà
sản phẩm cung cấp phải đa dạng hóa, phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Stephen (1991) mô tả các nhà thủ công địa phương là "các doanh nhân vi
mô" có ý nghĩa cụ thể đối với các dự án phát triển làng nghề. Để phát triển làng
nghề, Stephen đúc kết một số kinh nghiệm:


16

- Tài trợ vốn cho các hoạt động kinh doanh của các nghệ nhân, khuyến khích
nghệ nhân thành các "các doanh nhân vi mô", mang tính kinh doanh hơn.
- Khuyến khích các nghệ nhân học các kỹ thuật mới và mua máy móc, do đó
theo đuổi các tiêu chuẩn chất lượng hiện đại và hiệu quả cao hơn trong quá trình sản
xuất.

- Đào tạo thợ thủ công, bao gồm cả đào tạo kỹ thuật để nâng cao chất lượng
sản phẩm và đào tạo về quản lý kinh doanh hiệu quả.
Và theo Eversole (2006), sản phẩm thủ công là mục tiêu của nhiều chương
trình phát triển kinh tế địa phương, bởi vì:
- Các sản phẩm thủ công thường sử dụng các kỹ năng cơ bản, không cần qua
đào tạo. Do đó, phát triển thủ công làng nghề được sự quan tâm của các cơ quan
chính quyền nhằm tận dụng nguồn nhân lực trình độ thấp, nhàn rỗi tại địa phương.
- Công nghệ liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm thủ công có tính khả
thi và chi phí thấp và nó thường liên quan đến các vật liệu địa phương. Do đó được
hiểu là công nghệ thích hợp cho các khu vực vùng sâu, vùng xa và khu vực có kinh
tế đang khó khăn.
- Người thợ thủ công thường sản xuất ra những thứ bằng tay, những thứ này
có thể mang lại cho họ một số mặt hàng độc nhất vô nhị và hấp dẫn thị trường - đặc
biệt khi họ thể hiện các đặc trưng văn hóa bản địa hoặc truyền thống độc đáo.
- Partridge và Uquillas (1996) lưu ý rằng việc sản xuất các sản phẩm thủ
công phục vụ hai mục đích cho địa phương bản địa: nó đem lại thu nhập và nó cũng
củng cố bản sắc và văn hoá sắc tộc.
Mặt khác, Eversole (2006) cho rằng phát triển làng nghề rất tiềm năng cho
việc phát triển kinh tế địa phương, xóa đói giảm nghèo cho người dân. Ngoài ra, có
thể tạo ra các lợi ích khác như quảng bá văn hóa địa phương với các khách hàng, du
khách trong nước và nước ngoài, thể hiện tôn trọng bản sắc văn hóa truyền thống
của địa phương, quốc gia. Tuy nhiên, khi phát triển làng nghề sẽ gặp rất nhiều bất
lợi khi thị trường ngày càng phát triển hiện đại. Đặc trưng công việc của thợ thủ
công trong làng nghề là công việc khó khăn, mức lương thấp, tiềm năng trong tương


×