Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.5 KB, 84 trang )

Nguyễn Thị Minh Nguyệt
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
I. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Nhiều người trong chúng ta hẳn đã từng gặp những tình huống khó xử
khi trong người không có tiền mặt (ngay cả đối với những người “tiền nong
không thành vấn đề”). Chiếc thẻ đầu tiên đánh dấu cuộc cách mạng về thẻ
tín dụng ra đời từ một tình huống tương tự thế. Đó là vào một buổi tối năm
1949, sau khi ăn tối ở một nhà hàng, ông Frank Mc Namara, một doanh nhân
người Mỹ, bỗng phát hiện mình không mang theo tiền mặt và ông buộc phải
gọi điện về nhà để người nhà mang tiền đến trả. Cũng vào thời gian này, ở
Mỹ, người ta đã sử dụng khá phổ biến các loại thẻ để mua hàng, mua xăng
nhưng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch. Từ những bất cập
đó, Frank đã sáng tạo ra thẻ “Diners Club”, một loại thẻ tín dụng đầu tiên
trên thế giới. Với lệ phí hàng năm là 5USD, những người mang thẻ “Diners
Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố
New York. Đến năm 1951, hơn 1 triệu USD được chi tiêu bằng thẻ này tại
Mỹ. Cũng trong năm 1951, Ngân hàng Franklin National Bank ở
LongIsland, New York phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của mình. Tại đây,
khách hàng đệ trình đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh toán .
Các ngân hàng đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng thanh
toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá- dịch vụ. Các chủ thẻ rất thích hình
thức này vì được hưởng khoản tín dụng không tính lãi do ngân hàng cấp, còn
các ĐVCNT cũng bán được nhiều hơn. Chính vì sự tiện lợi của Diners Club
cũng như sự ưa thích của cả chủ thẻ lẫn ĐVCNT nên đến năm 1955, hàng
loạt các loại thẻ tương tự ra đời, như: Trip Charge, Goldenkey, Gourment,
1 1
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Guest Club, Esquire Club, … Năm 1958 Carte Blanche và American
Express ra đời và thống lĩnh thị trường.


Trong giai đoạn này, phần lớn thẻ dành cho giới doanh nhân giàu có,
những người có thu nhập cao. Sau đó, các ngân hàng đã cảm nhận rằng giới
bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Vì vậy, các
ngân hàng bắt đầu để ý đến phân đoạn thị trường rộng lớn này. Khi tầng lớp
bình dân bắt đầu sử dụng thẻ Bank Americard do Bank of American phát
hành (vào năm 1960) thì việc kinh doanh của ngân hàng này trở nên phát đạt
và dậy lên làn sóng học hỏi của các ngân hàng thương mại khác.
Chẳng bao lâu, năm 1967 Bank Americard gặp phải sự cạnh tranh
khốc liệt của Mastercharge (do tổ chức Western States Bankcard Association
phát hành). Từ đây, kinh doanh loại hình dịch vụ mới này phát triển rầm rộ
không chỉ trên đất Mỹ. Để phù hợp với sự phát triển này, Bank Americard đã
trở thành VISA USA (1977) và sau đó là Tổ chức VISA Quốc tế còn
Mastercharge trở thành Tổ chức Mastercard Quốc tế (1979). Nhận ra rằng
người tiêu dùng không nề hà việc trả lãi 16%-20% trên bảng quyết toán thẻ
tín dụng của họ, các công ty viễn thông quốc tế, công ty xe hơi, bảo hiểm,
các hãng hàng không… đã vào cuộc. Ngày nay, với doanh số giao dịch hàng
trăm tỷ USD mỗi năm Mastercard và VISA card chỉ đứng sau tiền mặt và
séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Cùng với nó, thẻ JCB, Diners Club
và AMEX cũng chiếm lĩnh thị trường rộng lớn.
Hiện nay, trên thế giới, thẻ tín dụng quốc tế được xem như một công
cụ thanh toán hiện đại, văn minh, thuận tiện đặc biệt là ở các nước phát triển.
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đã liên tục cải tiến và
hoàn thiện hơn những tính năng của thẻ tín dụng, giúp cho thẻ tín dụng trở
thành phương thức thanh toán nhanh gọn, chính xác, an toàn và tiện lợi.
2 2
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
2. Phân loại thẻ thanh toán
a/ Theo công nghệ sản xuất
• Thẻ băng từ ( Magnetic Stripe)
Thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông

tin được mã hoá ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng 20 năm trở lại đây nhưng cũng có thể bị người khác lợi dụng vì thông
tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kĩ thuật
mã hóa an toàn, có thể đọc được dễ dàng băng thiết bị gắn máy vi tính.
• Thẻ thông minh ( Smart Card )
Là thế hệ thẻ mới nhất của thẻ thanh toán, có tính an toàn bảo mật rất
cao. Thẻ thông minh dựa trên kĩ thuật xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một chíp
điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Tuy vậy, do là công
nghệ mới, có giá thành cao nên việc phát hành chấp nhận thanh toán loại thẻ
này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển.
b/ Theo chủ thể phát hành
• Thẻ do ngân hàng phát hành ( Bank Card )
Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng
một cách linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
• Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành ( Non-bank Card )
Đây là thẻ du lịch và giả trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành
bởi các công ty xăng dầu, điện thoại, các cửa hiệu lớn.
c/ Theo tính chất thanh toán của thẻ:
• Thẻ tín dụng ( Credit Card )
3 3
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Đây là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán cho các
hàng hoá dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cho phép
căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của chủ
thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời hạn ưu
đãi không thu lãi (khoảng từ 10 dến 45 ngày). Chủ thẻ có thể thanh toán một
phần hoặc có thể là toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo
sao kê hàng tháng.
• Thẻ Ghi Nợ ( Debit Card )

Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho người có tài khoản tiền
gửi mở tại ngân hàng cho phép chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán cho chủ hàng
toàn bộ hay một phần số dư của thẻ. Việc thanh toán này được tiến hành trên
cơ sở chuyển khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người
bán hàng. Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi mình có, nhưng để gia tăng
tính cạnh tranh sản phẩm thẻ của mình, các ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ
một mức thấu chi.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
 Thẻ online: Là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản chủ thẻ
 Thẻ offline: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ đựơc khấu
trừ vào tài khoản ngay sau giao dịch vài ngày.
• Thẻ rút tiền mặt ( Cash card )
Là loại thẻ với chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt tại các máy ATM
hoặc ở các ngân hàng. Chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi tại tài khoản ở ngân
hàng hoặc phải được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng thẻ được. Số tiền rút
ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ. Cash Card có những loại sau:
- Thẻ rút tiền mặt ATM ( Automatic Teller Machine )
4 4
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
- Thẻ đảm bảo thanh toán séc ( Check Guarantee Card)
- Các loại thẻ Debit với các thương hiệu như CIRCUS,
IDPLUS của VISA; MASTRO của Master Card.
• Thẻ lưu giữ giá trị ( Stored Value Card )
Thẻ được phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất định để mua thẻ,
mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này thường được sử dụng
để mua bán hàng hoá có giá trị tương đối nhỏ như xăng dầu ở các trạm bán
xăng tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường.
d/ Theo phạm vi lãnh thổ
• Thẻ nội địa

Là loại thẻ đựơc giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, do vậy
đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt
phải là đồng bản tệ.
• Thẻ quốc tế
Đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh
để thanh toán,. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý bởi những tổ chức tài
chính lớn như Master Card, VISA. hoặc các công ty điều hành như AMEX,
JCB, Diners Club , hoạt động theo một hệ thống thống nhất, đồng bộ.
e/ Theo mục đích sử dụng
• Thẻ kinh doanh hay còn gọi là thẻ công ty ( Business Card )
Là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng, nhằm
giúp cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc chung của
nhân viên công ty mình. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm công ty sẽ được
cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về sự chi tiêu
này.
5 5
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
• Thẻ du lịch và giải trí ( Travel and Entertainment Card )
Là loại thẻ do các tập đoàn hay công ty tư nhân lớn phát hành để phục
vụ cho ngành du lịch và giải trí.
3. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ thanh toán
3.1 Đặc điểm của thẻ thanh toán
A. Mặt trước của thẻ
(1) Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế ( nếu là thẻ quốc tế ), đồng thời thể
hiện loại thẻ: VISA, MASTER CARD, AMERICAN EXPRESS, JCB.
(2) Tên tổ chức, ngân hàng phát hành thẻ: nằm phía trên bên trái
thẻ.
(3) Biểu tượng của thẻ:
- Đối với thẻ Visa: Nằm ở góc bên phải thẻ, có hình
chim bồ câu đang bay được in chìm trên thẻ, phía dưới là phù hiệu Visa gồm

3 đường kẻ ngang màu xanh tím, màu trắng và màu vàng nâu, chữ Visa màu
vang chạy ngang đường kẻ trắng.
- Đối với thẻ Master: Biểu tượng gồm hai phần:
 Hologram: Hình ảnh nổi ba chiều có in hình quả địa cầu
giao nhau với các lục địa, phần hình nổi lazer này có
thể thấy được và có vẻ như di chuyển khi nghiêng thẻ.
 Phù hiệu Master Card : nằm trên 2 đường tròn đỏ vàng
giao nhau.
- Đối với thẻ Amex: biểu tượng của thẻ chính
là người lính la mã đội mũ sắt.
6 6
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
- Đối với thẻ JCB: biểu tượng của thẻ là chữ
JCB được lồng trong 3 đường gạch song song liền nhau với màu sắc khác
nhau.
(4) Số thẻ: Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ.
(5) Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
(6) Họ và tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi, hàng dưới cùng viết theo lối Anh Mĩ
( tên trước họ sau )
(7) Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: mỗi loại thẻ luôn có ký
tự an ninh kèm theo, in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ V
( hoặc CV, PV, RV,GV ), thẻ MASTER có chữ M và chữ C lồng vào nhau.
B. Mặt sau của thẻ:
a. Giải từ tính: là băng màu đen chạy dọc theo cạnh dài ở phía trên mặt sau
của thẻ, chứa các thông tin: số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, tên
ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân ( PIN - Personal Identification
Number ). Riêng thẻ thông minh có một con chíp vi mạch lưu trữ thông tin
về người cầm thẻ. Chúng cũng lưu giữ chi tiêt tối đa là 200 giao dịch dùng
thẻ được thực hiện gần nhất.
b. Băng chữ ký: Khi lập hóa đơn, cơ sở chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên

hoá đơn với chữ ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký này được làm từ một
nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn cản mọi sự cố gắng tẩy xoá sửa đổi
bề mặt thẻ và được ép chặt trên nền thẻ, không thể dùng tay cậy lên được.
c. Số của thẻ có thể được in lại hoặc hình chủ thẻ
3.2 Cấu tạo của thẻ thanh toán
Dù là bất cứ loại gì, thẻ thanh toán bao giờ cũng có đặc điểm chung
nhất: Được làm bằng Plastic, có tiêu chuẩn quốc tế là 5.5cm x 8.5 cm. Trên
7 7
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
thẻ có in đầy đủ các yếu tố như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, số hiệu của
thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực.
4. Các chủ thể tham gia trên thị trường thẻ thanh toán
4.1 Chủ thẻ ( Card Holder )
Chủ thẻ là cá nhân hoặc là người được uỷ quyền nếu là thẻ công ty được
ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng.
Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ đứng tên mình để thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt trong giới hạn ngân hang quy định.
Chủ thẻ có thể gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ:
- Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin cấp thẻ
và được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng
- Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề
nghị của chủ thẻ chính.
Quyền hạn:
 Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại máy
ATM tại ngân hàng thanh toán hay tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
 Khiếu nại ngân hàng phát hành khi có sai sót hay nghi ngờ có sai sót trong
bảng kê giao dịch hay ĐVCNT yêu cầu phải trả thêm phụ phí khi nhận
thanh toán bằng thẻ
Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ
Nghĩa vụ

 Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của
ngân hàng phát hành thẻ khi xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng
thẻ.
8 8
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
 Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng phát hành các khoản vay,
lãi và phí phát sinh do việc sử dụng thẻ theo quy định của ngân hàng.
 Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.
4.2 Ngân hàng phát hành thẻ - NHPHT ( Issuing bank )
NHPHT là ngân hàng được ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện
nghiệp vụ phát hành thẻ. Đối với thẻ nội địa, NHPHT phải có năng lực tài
chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp
tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán
bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế,
NHPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép
thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc
tế.
Quyền hạn:
 Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ và hướng dẫn chủ thẻ cách sử
dụng cũng như các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ.Thu các khoản lãi
và phí trong các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
 Yêu cầu NHTTT và ĐVCNT cung cấp thông tin và thực hiện các biện
pháp cần
thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ và không phải
chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc không tuân thủ các yêu cầu này
gây ra.
Nghĩa vụ :
Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và NHNN.
Đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại in trên thẻ tại NHNN
9 9

Nguyễn Thị Minh Nguyệt
 Thanh toán đầy đủ kịp thời cho NHTTT và ĐVCNT đối với các giao dịch
thẻ đúng hợp đồng.
 Trách nhiệm khác theo hợp đồng sử dụng thẻ và hợp đồng thanh toán thẻ.
4.3 Ngân hàng thanh toán thẻ - NHTTT ( Acquiring Bank ):
NHTTT là những ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán
giữa chủ thẻ và NHPHT. NHTTT nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các cơ
sở chấp nhận thẻ mà nó ký hợp đồng thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán
thẻ, NHTTT thu được các khoản phí chiết khấu đại lý, đồng thời cung cấp
các dịch vụ đại lý khác cho các ĐVCNT như: dịch vụ thấu chi; xử lý tổng
kết; giải quyết khiếu nại, thắc mác cho các ĐVCNT.
Quyền hạn :
 Yêu cầu NHPHT thanh toán đầy đủ và kịp thời đối với các giao dịch thẻ
được thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ
 Yêu cầu ĐVCNT hoàn trả tiền đối với các giao dịch thực hiện không
đúng hợp đồng thanh toán thẻ, thu giữ thẻ không hợp lệ.
 Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao
dịch thẻ của chủ thẻ tại ĐVCNT
 Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
Nghĩa vụ :
 Hướng dẫn các biện pháp, quy trình kĩ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong
thanh toán thẻ đối với ĐVCNT theo quy định của NHPHT và phải chịu
trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do không thực hiện đúng các quy định
đó.
 Cung cấp kịp thời và đầy đủ bảng tin cảnh giác – Warning Bulletin do tổ
chức thẻ quốc tế cung cấp.
10 10
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
 Trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán thẻ
4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)

ĐVCNT là đơn vị bán hàng hoá - dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận
thanh toán thẻ với NHTTT hoặc với NHPHT. ĐVCNT có thể là nhà hàng,
khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị hay các đơn vị nhận ứng tiền mặt, các
ngân hàng đại lý.
Quyền hạn:
 Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán một cách đầy đủ, kịp thời các giao
dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng.
 Kiểm tra tính hiệu lực của thẻ hoặc tiêu chuẩn thẻ theo qui định của
NHPHT hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ hoặc tiêu chuẩn theo quy
định của NHPHT hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ không còn hiệu
lực, hay không đủ các tiêu chuẩn qui định
 Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ
Nghĩa vụ:
 Giữ bí mật các thông tin liên quan đến thẻ và chủ thẻ trừ trường hợp chủ
thẻ đồng ý hay NHPHT và NHTTT yêu cầu.
 Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến các giao
dịch thẻ của chủ thẻ mà NHTTT hoặc ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu
và hướng dẫn.
 Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng
4.5 Tổ chức thẻ quốc tế
Là tổ chức quốc tế cấp phép thành viên cho các NHPHT và NHTTT có
nhiệm vụ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy
trình thanh toán, cấp phép của các ngân hàng thành viên.Đưa ra các luật lệ
11 11
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
quy định về thẻ thanh toán và là trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu
nại giữa các thành viên.Bên cạnh đó xây dựng các chương trình khuếch
trương mở rộng thương hiệu của mình
5. Vai trò và tính tiện ích của thẻ thanh toán
• Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm khối lượng tiền mặt

trong lưu thông
• Tăng khối lượng chủ chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
• Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
• Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập
5.2 Đối với người sử dụng thẻ
• Nhanh chóng và thuận tiện
• Tiết kiệm, hiệu quả
• An toàn và được bảo vệ
• Văn minh
5.3 Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
• Tăng doanh số bán hàng và thu hút thêm khách hàng
• Đảm bảo chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí
• Hưởng ưu đãi từ phía ngân hàng
• Tăng uy tín
5.4 Đối với ngân hàng
• Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng
• Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng
12 12
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
• Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
• Tăng uy tín và danh tiếng của ngân hàng
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán
6.1 Nhóm nhân tố chủ quan
6.1.1 Vốn
Điều dễ nhân thấy là việc phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi một chi phí
đầu tư cao cho viêc lắp đặt những thiết bị và công nghệ hiện đại như các
terminal đầu cuối, máy rút tiền tự động ATM hay máy thanh toán thẻ tại các
điểm bán hàng(POS). Vì vậy, vốn đầu tư là điều kiện đầu tiện và quan trọng
nhất đối với các ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị

trường.
6.1.2 Trình độ kĩ thuật công nghệ của ngân hàng
Một yếu tố không kém phần quan trọng là trình độ kĩ thuật công nghệ của
ngân hàng. Nếu hệ thống máy móc thiết bị có trục trặc và không được khắc
phục kịp thời thì sẽ gây ách tắc trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, cung cấp
dịch vụ thẻ đồng thời ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống kĩ thuật công
nghệ hiện đại theo kịp với yêu cầu hiện nay.
6.1.3 Nhân lực
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang tính chuẩn
hoá cao độ và có quy trình vận hành thống nhất nên nó đòi hỏi phải có một
đội ngũ nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm tiếp cận, đảm bảo
cho quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ diễn ra một cách thông
suốt, an toàn và hiệu quả, phát huy được những tiện ích vốn có của thẻ thanh
toán.
13 13
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
6.2 Nhóm nhân tố khách quan
6.2.1 Các điều kiện về mặt xã hội
Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: thẻ thanh toán rất khó có
thể phát triển trong một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành một
thói quen cố hữu, khó thay đổi trong công chúng. Trên thế giới, tại các nước
công nghiệp phát triển, người ta mất hơn nửa thế kỉ để công chúng có thể
làm quen với thẻ thanh toán và các tiện ích do thẻ mang lại. Đối với Việt
nam, đây thực sự là một thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối mặt khi
triển khai dịch vụ thẻ thanh toán tại thị trường trong nước.
Thói quen giao dịch qua ngân hàng: Đây là một nhân tố đặc biệt quan
trọng tác động đến sự phát triển của thẻ thanh toán tại mỗi quốc gia. Thẻ
thanh toán là một sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Sự thành công
của nó phụ thuộc vào niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, từ
đó tăng cường các hoạt động giao dịch, mở tài khoản thanh toán tại ngân

hàng.
Trình độ dân trí: là một phương tiện thanh toán hiện đại, sự phát triển
của thẻ thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào mức độ am hiểu của công chúng
với nó. Trình độ dân trí ở đây được xem như là các kiến thức về dịch vụ
ngân hàng, khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ thanh toán, cũng như việc nhận
được những tiện ích mà nó mang lại.
Sự ổn định chính trị-xã hội: đây là điều kiện quan trong và cần thiết của
tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, trong đó có
hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán.
6.2.2 Các điều kiện về kinh tế
Tiền tệ ổn định: đây là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ
thanh toán đối với bất kỳ một quốc gia nào. Ngược lại việc mở rộng sử dụng
14 14
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
thẻ thanh toán tạo điều kiện cho sự ổn định tiền tệ, giữa chúng có mối quan
hệ nhân quả với nhau.
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Sự phát triển của ngành công
nghiệp tiền nhựa cũng như các ngành kinh tế khác phụ thuộc chủ yếu vào sự
phát triển của nền kinh tế. Sở dĩ như thế là vì phát triển kinh tế luôn gắn liền
với thu nhập dân cư mà việc sử dụng thẻ lại phụ thuộc vào thu nhập. Khi thu
nhập cao, nhu cầu mua sắm. du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn rất
nhiều và thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ.
6.2.3 Điều kiện về khoa học công nghệ:
Thẻ thanh toán sẽ chỉ là một tấm nhựa bình thường nếu nó không được
gắn các chip điện tử và những dải băng từ mang những thông tin cần thiết,
cũng như không có khả năng thanh toán nếu nó không được đưa vào máy
đọc thẻ và hệ thống mạng máy tính kết nối các trung tâm phát hành và thanh
toán.
6.2.4 Điều kiện về môi trường pháp lý
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất

nhiều vào môi trường pháp lý của mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý
thống nhất sẽ tạo cho các ngân hàng sự chủ động và an toàn khi tham gia thị
trường thẻ cũng như trong việc đề ra những chiến lược kinh doanh của mình,
củng cố nền tảng vững chắc cho việc phát triển thẻ trong tương lai.
6.2.5 Điều kiện cạnh tranh:
Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnh tranh
trên thị trường. Sự cạnh tranh lành mạnh bắt buộc các ngân hàng phải có suy
nghĩ nghiêm túc cho việc đầu tư phát triển loại hình thanh toán hiện đại này,
tạo cho ngân hàng sự chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp những sản
15 15
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
phẩm thẻ chất lượng tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu
lợi nhuận tối ưu.
II. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
1. Phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng có thể khác nhau
về thủ tục và các điều kiện do có nhiều yếu tố ràng buộc về luật pháp, chính
trị hay kinh tế xã hội. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện, nó bao gồm những
nội dung sau:
1.1 Yêu cầu phát hành
Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, NHPHT yêu cầu khách hàng
cung cấp các hồ sơ, chứng từ cần thiết. Hồ sơ chứng từ này có thể khác nhau
tuỳ thuộc vào từng ngân hàng, từng quốc gia trên thế giới nhưng về cơ bản
là để chứng minh nhân thân của khách hàng, khả năng thanh toán của khách
hàng cũng như của các tổ chức, cá nhân có quan hệ.
1.2 Phát hành thẻ
Sau khi thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho
khách hàng, đồng thời hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ.
2. Sử dụng thẻ trong thanh toán
Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại

các cơ sở chấp nhận thẻ.
2.1 Chấp nhận thẻ
ĐVCNT kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu số tiền thanh toán nhỏ
hơn hạn mức cho phép của NHTTT thì ĐVCNT chỉ cần kiểm tra bảng tin
cảnh giác ( warning bulletin ) để đảm bảo tính hiệu lực của thẻ. Nếu số tiền
thanh toán lớn hơn hạn mức cho phép thì ĐVCNT cũng phải xin chuẩn chi
16 16
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
của NHTTT bằng điện thoại, telex( nếu là máy cà tay) hoặc truyền thông tin
giao dịch ( nếu là thiết bị đọc thẻ điện tử). Các thông tin này sẽ lần lượt được
truyền qua hệ thống mạng của tổ chức thẻ quốc tế về NHPHT và phản hồi
cho ĐVCNT.
2.2 Cung cấp hàng hóa dịch vụ
Nếu nhận được mã chuẩn chi, ĐVCNT yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn
và so sánh chữ ký đó và chữ ký mẫu trên thẻ. Sau đó cơ sở chấp nhận thẻ
cung cấp hàng hoá - dịch vụ cho chủ thẻ cùng với một liên hoá đơn.
2.3 Nộp hóa đơn
Với máy cà tay, ĐVCNT lập hoá đơn và bản sao kê nộp cho NHTTT
( không quá 5 ngày kể từ khi thương vụ xảy ra ). Với thiết bị đọc thẻ điện tử,
dữ liệu thanh toán được truyền về NHTTT và hoá đơn nộp định kỳ.
2.4 Thanh toán cho ĐVCNT
NHTTT sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn, sẽ ghi
Nợ
tạm ứng thanh toán thẻ, ghi Có cho ĐVCNT.
2.5 Gửi thông tin dữ liệu
NHTTT tổng hợp toàn bộ hoá đơn, chứng từ về các giao dịch và gửi đến
trung tâm (tổ chức thẻ quốc tế).
2.6 Xử lý bù trừ thanh toán
Trung tâm ghi Nợ và báo Nợ cho NHPHT, ghi Có và báo Có cho NHTTT số
tiền giao dịch sau khi trừ phí trao đổi thông tin.

2.7 NHPHT chấp nhận thanh toán
Sau khi nhận được thông tin từ trung tâm, nếu không có khiếu nại gì,
NHPHT chấp nhận thanh toán cho trung tâm.
17 17
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
2.8 Thông báo cho chủ thẻ
Định kỳ hàng tháng, NHPHT lập bảng thông báo giao dịch gửi đến cho chủ
thẻ và yêu cầu chủ thẻ thang toán.
2.9 Thanh toán cho NHPHT
Sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch, nếu không thấy có sai sót gì,
chủ thẻ tiến hành thanh toán cho NHPHT
Khiếu nại và xử lí tranh chấp: Trong quá trình trên, tổ chức thẻ quốc tế,
NHPHT, NHTTT, ĐVCNT có trách nhiệm giải quyết, xử lý tất cả các khiếu
nại tra soát, đòi bồi hoàn và những tranh chấp khác ở bất cứ khâu nào có liên
quan.
3. Một số rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
• Rủi ro do khách hành thiếu trung thực
Khách hàng cố tình gian dối, sử dụng thẻ ở các ĐVCNT khác nhau với
mức thanh toán thấp hơn hạn mức cho phép nhưng tổng số tiền lại cao hơn
hạn mức cho phép. Điều này chỉ được phát hiện khi NHTTT kiểm tra hoá
đơn do ĐVCNT gửi đến và ngân hàng có thể chịu rủi ro khi chủ thẻ mất khả
năng thanh toán. Chủ thẻ cũng có thể lợi dụng tính chất thanh toán toàn cầu
của thẻ để thông đồng với người khác, giao thẻ cho người đó sử dụng ở các
nước khác nhau bằng chữ ký giả mạo và từ chối thanh toán khi bị NHPHT
đòi tiền.
Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể cố tình lấy tiền ngân hàng bằng cách thông
báo với NHPHT là thẻ đã bị thất lạc nhưng sau đó tiếp tục sử dụng thẻ trong
thời gian thẻ chưa được đưa vào bản tin cảnh giác.
• Rủi ro do chưa kịp thời cập nhật thông tin
18 18

Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Rủi ro này NHTTT phải chịu do không kịp thời cung cấp danh sách các
thẻ bị cấm lưu hành cho các ĐVCNT bởi nhiều nguyên nhân khác nhau
trong khi các giao dịch đã được ĐVCNT thực hiện.
• Rủi ro do trục trặc hệ thống kĩ thuật:
Đây là loại rủi ro có thể xảy đến với bất cứ chủ thẻ nào và ở bất cứ khâu
nào của quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Thiệt hại do loại rủi
ro này gây ra có thể rất lớn.
• Các rủi ro khách quan:
- Rủi ro về sử dụng thẻ giả mạo trùng với thẻ đang lưu hành cua
NHPHT.
- Chủ thẻ vô tình để lộ số PIN và đồng thời bị mất thẻ mà chưa kịp
báo cho NHPHT, do một sự trùng hợp người lấy thẻ biết được số PIN và họ
có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại máy ATM. Do rút tiền mặt tại máy ATM
chỉ hoàn toàn dựa trên số PIN nên không thể kiểm tra được người rút tiền có
phải là chủ thẻ hay không. Trường hợp này chủ thẻ hoàn toàn chịu rủi ro về
số tiền bị mất.
Cho đến nay, để phòng ngừa và quản lý rủi ro, các tổ chức thẻ quốc tế đã
xây dựng nên một hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo
mật cho các ngân hàng thành viên tuân thủ, hình thành một hệ thống mạng
trực tuyến để xử lý, trao đổi thông tin trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh đó,
các tổ chức thẻ quốc tế cũng tổ chức những chương trình dịch vụ hỗ trợ,
chương trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cũng như
trợ giúp kĩ thuật cho các ngân hàng thành viên trong việc phòng ngừa quản
lý rủi ro. Nhưng vấn đề thiết yếu là tự bản thân các ngân hàng thanh viên
phải có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này, tìm ra những biện pháp phù
19 19
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
hợp để giải quyết nhằm tạo lập niềm tin cho công chúng và đối tác, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của mình.

III. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRONG KINH DOANH THẺ
1. Kinh doanh thẻ ở Mỹ
Mỹ có một thị trường hoàn hảo cho việc phát triển thẻ thanh toán.
Luật phát Mỹ có những quyđịnh và chế tài hết sức rõ ràng và chặt chẽ cho
hoạt động thẻ. Tội làm giả mạo thẻ và tiến hành các giao dịch giả mạo có
liên quan đến thẻ được điều chỉnh theo luật tín dụng tiêu dùng. Người Mỹ từ
lâu đã hình thành thói quen giao dịch sử dụng các tiện ích của ngân hàng.
Thêm vào đó, một hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời và hết sức năng
động theo đúng phong cách Mỹ là điều kiện lý tưởng cho ngành kinh doanh
thẻ.
Gần như tất cả các ngân hàng ở Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ thanh
toán, MASTERCARD và VISA cho biết có khoảng 2 triệu thương gia và
trên 14 triêu cửa hàng đại lý chấp nhận một trong hai loại thẻ nói trên. Số
khách hàng sử dụng thẻ thanh toán ngày càng gia tăng đáng kể trong thời
gian gần đây và hiện lên tới con số 750 triệu thẻ.
2. Kinh doanh thẻ tín dụng ở Anh
Quan tâm đến các tiện ích của chủ thẻ là chiến lược kinh doanh của
các ngân hàng Anh quốc. Thông thường, mỗi ngân hàng Anh quốc đều tạo
điều kiện cho khách hàng sử dụng một số loại thẻ khác nhau với dịch vụ, lệ
phí khác nhau nhưng mỗi loại đều cho phép chủ thẻ được sử dụng một
khoản tín dụng miễn phí trong thời hạn dưới 8 tuần lễ. Hai loại thẻ
MASTERCARD, VISA đem lại cho người sử dụng thẻ nhiều tiện ích nhất.
Với thẻ VISA loại vàng, mức bảo hiểm tai nạn du lịch là 75 nghìn bảng.
Ngoài ra, chủ sở hữu 2 loại thẻ này còn được hưởng một số ưu đãi: được
20 20
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
chuyển đổi thẻ ngay lập tức khi ra nước ngoài, được trợ giúp về y tế, pháp lý
khi cần thiết.
Tóm lại, Anh là một nước có thị trường thẻ tín dụng đa năng, biểu
hiện dặc trưng cho mức phát triển cao của dịch vụ thẻ.

3. Thị trường thẻ khu vực Châu á - Thái Bình Dương
Đây là khu vực có tính năng động vào bậc nhất trên thế giới, hơn ba
thập kỉ qua luôn là nơi tập trung các hoạt động kinh tế sôi động của thế giới.
Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia ( trừ Mỹ và một số nước ) đều là các nước
đang hoặc mới phát triển. Do đó, Châu á - Thái Bình Dương luôn được ví
như một thị trường chưa khai phá đối với tất cả các loại hình dịch vụ ngân
hàng. Hầu như tất cả mọi đánh giá về triển vọng phát triển thẻ thanh toán ở
khu vực này chỉ mới dừng lại ở mức dự báo, nhưng những gì đã và đang
diễn ra luôn cho thấy một tiềm năng to lớn của khu vực này.
Trung quốc là một trường hợp điển hình. Với tốc độ tăng trưởng kinh
tế trong gần hai thập kỉ qua luôn ở mức cao, đây là một thị trường đầy hứa
hẹn với bất cứ một loại hình kinh doanh nào. Môi trường phát triển thẻ của
Trung quốc cũng như nhiều nước trong khu vực được nhìn nhận là có tiềm
năng nhưng có một điểm bất lợi là chưa có một bộ khung pháp lý đầy đủ, có
sự chồng chéo trong việc vận dụng các bộ luật khi có tranh chấp phát sinh.
Một khó khăn lớn nữa là việc chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ diễn ra trong khu vực nên nền kinh tế nước này có những biến
động không nhỏ. Chính vì vậy, việc phát triển thẻ thanh toán ở thị trường
này còn gặp nhiều khó khăn.
Trung quốc hiện là một thị trường của gần 28 triệu thẻ tín dụng trong
đó thị phần của MASTERCARD là 58,7%, của VISA là 23,9%. Các tổ chức
21 21
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
thẻ quốc tế và các ngân hàng hiện vẫn đang tập trung nỗ lực khai phá thị
trường đầy hứa hẹn này.
Kinh nghiệm rút ra từ khu vực này là đây là khu vực mà nhiều quốc
gia có dân cư thu nhập ở mức trung bình cho nên thế mạnh chủ yếu là khai
thác thẻ tín dụng, đặc biệt là thẻ tín dụng có hạn mức tín dụng thấp. Mặt
khác do những hạn chế về khung pháp lý cũng như cơ sở hạ tầng của hệ
thống ngân hàng còn yếu kém nên khi mở rộng thị trường thẻ thanh toán cần

thật thận trọng, tránh nóng vội muốn phát triển nhanh thị trường dễ đưa đến
những kẽ hở để tội phạm, lừa đảo thẻ lợi dụng.
4. Đánh giá và dự báo các thị trường thẻ trên thế giới
Nhận thấy, trong vòng 5 năm tới Mỹ sẽ vẫn là thị trường dẫn đầu thế
giới về doanh số giao dịch thẻ.
Châu Âu đứng hàng thứ hai và khu vực Châu á-Thái Bình Dương
đứng hàng thứ 3. Tuy nhiên, tỷ trọng của thị trường Mỹ sẽ giảm từ 44.28%
xuống còn 39.45%, Chấu Âu giảm ít hơn từ 25 9% xuống còn 25.46%,
trong khi đó khu vực Châu á-Thái Bình Dương lại tăng lên từ 21.43% lên
25.22% và ngày càng có triển vọng là một thị trường phát triển. Chiến lược
chính của MASTERCARD và VISA là nhắm tới thị trường này, đặc biệt là
Ấn Độ và Trung quốc. Mặc dù mới chỉ xếp hạng 3, nhưng có thể khẳng định
rằng thị trường thẻ khu vực Châu Á-Thái Bình Dương sẽ là
Bảng 1: Tổng kết dự báo các thị trường thẻ trên thế giới
( đơn vị tính : tỷ USD)
Thị Trường
Năm 2000 Năm 2006
Doanh số
thanh toán
Tỷ lệ(%)
Doanh số
thanh toán
Tỷ lệ (%)
Mỹ 1246.61 44.28 2200.79 39.45
Châu Âu 728.16 25.9 1420.73 25.46
22 22
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Châu Á-Thái Bình Dương 594.87 21.13 1407.33 25.22
Canada 81.21 2.88 121.54 2.18
Mỹ La Tinh 109.36 3.88 283.57 5.08

Trung Đông & Châu Phi 55.2 1.96 144.51 2.59
Tổng cộng 2815.41 100 5578.47 100
( Nguồn: Phòng quản lý thẻ ngân hàng ngoại thương Việt nam năm
2006 )
một thị trường đứng đầu thế giới trong tương lai. Đây chính là cơ hội cho
các tổ chức thẻ quốc tế trong nỗ lực phát huy vai trò và tầm ảnh hưởng của
mình.
23 23
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1. Tính cấp thiết của việc thành lập Sở giao dịch
Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, theo như yêu cầu của Thủ
tướng chính phủ về việc cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh,trong đó có
24 24
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xác định được chiến lược kinh doanh
đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá đi đôi với việc phát triển và
chuyên môn hoá nghiệp vụ của các phòng ban. Ngày28-12-2005, theo Quyết
định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT của Hội đồng Quản trị Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, Sở giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chính thức được thành lập , địa chỉ tại 198 Trần Quang Khải , Quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội. Qua đây ta cũng hiểu rằng sự thành lập ra Sở Giao
Dịch chỉ là về hình thức nhưng thực sự bên trong bộ máy vẫn hoàn toàn
không có gì thay đổi.
2. Bộ máy tổ chức

Cơ cấu bộ máy hoạt động của Sở Giao Dịch bao gồm:
- Phòng bảo lãnh
- Phòng đầu tư dự án
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kế toán giao dịch
- Phòng khách hàng đặc biệt
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Phòng hành chính quản trị
- Phòng hối đoái
- Phòng Ngân Quỹ
- Phòng quản lý nhân sự
- Phòng thanh toán nhập khẩu
- Phòng thanh toán xuất khẩu
- Phòng thanh toán thẻ
- Phòng tín dụng Ngắn hạn
25 25

×