Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư tích hợp giáo dục KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.43 KB, 25 trang )

Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị trí
và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng là thời
kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Thời kỳ thiếu niên
quan trọng ở chỗ : trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung của sự hình
thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp
tục phát triển trong tuổi thanh niên.
- Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết
lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ.
Trong những năm qua Bộ giáo dục đã có nhiều nỗ lực để đổi mới phương pháp
dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh, gắn giáo dục với thực tiễn cuộc
sống và tâm lí lứa tuổi. Lồng ghép kĩ năng sống vào các môn học cũng không ngoài
mục tiêu đổi mới trên.
Xuất phát từ những lí do trên, là một giáo viên dạy văn, tôi luôn luôn có tâm nguyện
mong muốn giúp học sinh của mình có khả năng thích ứng với cuộc sống mới, biết tự
chủ, sống có bản lĩnh có nhân cách. Năm 2016-2017, 2017-2018 cho hs khối lớp 7 để
hoàn thiện công tác thực hiện đề tài “ Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực,
bản đồ tư tích hợp giáo dục KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ
Văn 7 kỳ I ” ở trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi. (Lấy học sinh năm 2016-2017
làm kết quả thực hiện)
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
- Khái quát về ca dao và đề tài nội dung ca dao ở lớp 7
- Sử dụng một số kĩ thuật dạy học, phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Ngữ
văn.
- Tạo hứng thú cho học sinh khi học các bài ca dao này. Ca dao có gì hay? Ý nghĩa về
lịch sử, xã hội, tính nhân văn?
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các bài được lựa chọn để phân tích trên lớp


- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học văn bản trong tình hình mới
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Cụm bài ca dao ở lớp 7
- Phần ca dao trong chương trình Ngữ Văn 7-Học kì I (tiết ppct , số lượng, thời
lượng cụ thể trong phần giáo án minh chứng.)
- Học sinh khối 7 năm học: 2017-2018
4. Giới hạn phạm vi đề tài:
- Đối tượng: học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi nói chung và khối lớp 7
(năm học 2016-2017, 2017-2018 nói riêng).
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp chung:
Phương pháp luận khoa học gắn lý luận và thực tiễn (khái niện và pp tiến hành: ngắn
gọn)
- Phương pháp cụ thể:
So sánh đối chiếu kết quả thực hiện đê điều chỉnh kịp thời.
Thống kê số liệu để theo dõi sự tiến bộ của học sinh.
Phân tích số liệu đánh giá tính khả thi của đề tài.
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực nghiệm.
***

1
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

PHẦN NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận:
1.1. Kĩ năng sống
1.1.1. Quan niệm về kĩ năng sống:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hằng ngày ( Tổ chức UNESCO). Trong giáo dục, kỹ năng sống là
những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại
hóa (WHO).
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành hai loại: kỹ năng tâm lý xã hội
và kỹ năng cá nhân lĩnh hội và tư duy, với mười yếu tố như: tự nhận thức, tư duy sáng
tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng phó với các tình
huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình luận và phê phán, cách giải
quyết, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh không ngoài mục đích đáp ứng mục tiêu giáo
dục toàn diện; phù hợp với bốn trụ cột của giáo dục theo quan niệm của UNESCO:
học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để chung sống. Giúp học sinh thích ứng
được với cuộc sống đầy những biến động khôn lường (những tác động của tự nhiên và
xã hội hiện đại). Thúc đẩy những hoạt động mang tính xã hội, phát huy các nhân tố tích cực,
hạn chế nhân tố tiêu cực, xây dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực. Góp
phần tích cực cho việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh.
Phát triển lòng tự trọng và tôn trọng đối với người khác, chấp nhận đặc tính
riêng của mỗi cá thể (cuộc sống là chấp nhận chuyển thành để sống và để làm việc:
biết nhận và biết cho). Học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có hiệu quả. Phân tích được
những ảnh hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế và chính trị lên cách cư xử của con
người với con người. Phát triển lòng thông cảm, nhân ái giữa con người với con người.
Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân và năng lực ứng phó với trạng thái căng thẳng
(Stress).
1.1.2.Tầm quan trọng của công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
trường Trung học cơ sở:
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con ngời, có nhận
thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: người làm công an có hiểu biết về

pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật...Đó chính là họ thiếu kĩ năng sống.
Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng sống phù
hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thách thức; biết cách ứng xử giải quyết
vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn
yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống dễ
bị thất bại trong cuộc sống. Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng sống
còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và
bảo vệ quyền con người. Việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm
nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: ma túy, mại dâm...Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ
thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống
xã hội và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích
cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì: Các em chính
là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự phát triển của
đất nước trong nhiều năm tới. Nếu không có kĩ năng sống, các em không thể thực hiện

2
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là
lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích
tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm
sống, dễ bị lôi kéo, kích động...Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, thế hệ trẻ thường

xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực luôn được đặt vào
hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách
thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng
sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực vào lối sống ích kỉ, thực
dụng dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông thời gian qua: Bạo lực học đường, đua xe máy...chính là do các em thiếu những kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng
xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ
năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,...Vì vậy giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là
rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng
đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích
cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Đảng
ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Để
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có
những ngời lao động mới phát triển toàn diện. Do vậy, cần đổi mới giáo dục nói chung
và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với bản
chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống, với các phương pháp
và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp
điển hình, đóng vai, trò chơi...cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương
pháp dạy học ở phổ thông. Tóm lại, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà
trường phổ thông là rất cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế
chung của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa kĩ
năng sống vào nhà trường và vào chương trình chính khóa. Hình thức xây dựng“Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà
trường.
1.1.3. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống:

Giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên nói chung và học sinh ở các trường
THCS nói riêng sẽ mang lại cho các em những lợi ích sau đây:
Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng hành vi sức khỏe lành mạnh cho cá
nhân và cộng đồng.
Giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp các em giải quyết được những nhu cầu để chúng
phát triển.
Giáo dục kĩ năng sống tạo khả năng cho mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ sức khỏe
cho mình và cho mọi người trong cộng đồng.

3
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, đảm
bảo cho các em phát trển tốt về thể chất và tinh thần.
+ Giáo dục kĩ năng sống sẽ có những tác động tích cực đối với:
Quan hệ giữa thầy và trò, bạn và bạn.
Hứng thú trong học tập.
Để hoàn thành công việc của mỗi cá nhân một cách sáng tạo và có hiệu quả.
+ Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp
phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống có giá trị đặc biệt
đối với thanh thiếu niên lớn lên trong một xã hội đa dạng văn hóa, nền kinh tế phát
triển và thế giới là một mái nhà chung.
+ Giáo dục kĩ năng sống nhằm hình thành những phẩm chất mà các nhà kinh tế
và chính trị trong tương lai cần có.

Giáo dục kĩ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ em,
giúp các em quyết định được nghĩa vụ của mình đối với bản thân gia đình và xã hội,
góp phần củng cố sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia.
1.2. Bản đồ tư duy (sơ đồ tư duy)
Phương pháp mới này giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, có nhiều
ý tưởng sáng tạo hơn trong việc thiết kế bài giảng, đồng thời giúp học sinh dễ hiểu, dễ
nhớ và phát huy tối đa khả năng sáng tạo trong quá trình học. SĐTD là công cụ hữu
ích trong giảng dạy và học tập ở các trường THCS và bậc học cao hơn vì chúng giúp
giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức của một
bài học, một chủ đề, một chương hay một cuốn sách một cách rõ ràng, mạch lạc, lôgíc
và đặc biệt là dễ dàng phát triển thêm các ý tưởng mới vào bài giảng cũng như bài học.
Với điều kiện hiện tại, các giáo viên có thể dễ dàng sử dụng máy vi tính để thiết
kế SĐTD thông qua phần mềm iMindMap , Power point. Sau khi thiết kế xong,
SĐTD có thể hiện thị nhờ phần mềm Power Point để các nhánh xuất hiện theo thứ tự
mà người thiết kế định sẵn. Nội dung chính của bài học được thể hiện bằng SĐTD,
thiết kế qua phần mềm iMindMap và phần mềm trình diễn Power Point có tác dụng tạo
sự hấp dẫn và lôi cuốn cao độ đối với người học. SĐTD sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở,
không yêu cầu tỷ lệ, chi tiết khắt khe và định khuôn sẵn như các loại bản đồ thông
dụng khác (ví như bản đồ địa lý). Như vậy cùng một chủ đề, bài học nhưng mỗi người
có thể vẽ theo một cách khác nhau và hoàn toàn có thể thêm hoặc bớt các nhánh dễ
dàng. Nếu muốn ghi chép bằng SĐTD cũng có nhiều ưu điểm hơn như: Lôgíc, mạch
lạc; trực quan, sinh động, dễ nhìn, dễ hiểu; vừa nhìn được tổng thể, vừa biết được chi
tiết; giúp hệ thống hóa kiến thức dễ dàng; và giúp việc ôn tập khoa học, nhớ kiến thức
lâu hơn...
Ngoài học trên lớp, SĐTD rất phù hợp với việc học nhóm của học sinh vì nó
giúp các em phát huy tốt hơn khả năng sáng tạo và khả năng hợp tác trong quá trình
tiếp thu kiến thức trên giảng đường. Có thể vận dụng SĐTD vào việc hỗ trợ dạy học
kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ, ôn tập hệ thống hóa kiến thức, phát triển một ý
tưởng...


4
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

1.3. Phương pháp- kĩ thuật dạy học tích cực
Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan
niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách
thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học
xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô
- Bình diện trung gian
- Bình diện vi mô
Một số lưu ý:
- Mỗi quan điểm dạy học có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ
thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều quan
điểm dạy học, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau
(Ví dụ: kĩ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương pháp đàm thoại và phương pháp
thảo luận).
- Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi
không rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là phương
pháp, có trường hợp lại được coi là một KTDH.
- Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù
của từng môn học hoặc nhóm môn học.

- Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH. Ví dụ:
Brainstorming có người gọi là động não, có người gọi là công não hoặc tấn công
não,...
Đối với học sinh Trung học cơ sở, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về mặt tâm
sinh lý, thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Có em chưa phân biệt được rõ ràng, ràng
rọt điều tốt với điều xấu; điều gì nên làm và điều gì không nên làm nên đôi khi còn lẫn
lộn, dễ bị lôi kéo. Do đó, giáo viên phải dẫn dắt các em vượt qua những khó khăn, thử
thách để giúp các em nhận thức sâu sắc về những việc cần thiết phải làm đối với cuộc
sống của bản thân và mọi người ở lứa tuổi học sinh. Giáo dục các em tự phân tích,
tổng hợp và giải quyết tình huống nào đó cụ thể. Luôn tạo điều kiện, động viên các em
tham gia, hoạt động tốt công tác đội, đoàn và những sân chơi bổ ích, lành mạnh ở các
địa phương để giúp các em có thêm kiến thức về vốn sống và giáo dục tình yêu quê
hương đất nước. Hoặc tổ chức các buổi chiếu phim ảnh với nội dung thiết thực về
truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng… thông qua đó nhằm rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh.
Ngoài những giờ lên lớp, ta cần tranh thủ thời gian tìm hiểu học sinh để kịp thời
chia sẻ, giúp đỡ động viên các em vượt qua khó khăn; lắng nghe những tâm tư, nguyện
vọng của các em. Ta phải chân thành chủ động xóa bỏ khoảng cách giữa học sinh và
giáo viên; luôn lựa chọn những ngôn từ thích hợp, bổ ích nhằm giáo dục các em có
thêm kiến thức trong cuộc sống.
Từ những lí do trên có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong các trường Trung học cơ sở, nhất là học sinh lớp 7 là rất cần thiết và có phần
quan trọng đặc biệt.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ
yếu sang hình thành và phát triển nhưng năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự
phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Thể hiện mục tiêu giáo dục của thế

5
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ


Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

SKKN đầy đủ ở file: SKKN Full

6
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

7
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

8
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ


Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

9
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

10
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

11
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi



Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

12
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

13
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

14
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I


15
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

16
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

17
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

18
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ


Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

19
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

20
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

21
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi



Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

22
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

23
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

24
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I


25
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


×