Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ QUI ĐỨC HUYỆN BÌNH CHÁNH TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ QUI ĐỨC
HUYỆN BÌNH CHÁNH - TP.HCM

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

NGUYỄN CAO THĂNG
05124100
DH05QL
2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai

-TP. Hoà Chí Minh, thaùng 7 naêm 2009-




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

NGUYỄN CAO THĂNG

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ QUI ĐỨC
HUYỆN BÌNH CHÁNH - TP.HCM

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Quang Khánh
(Địa chỉ cơ quan: Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp)
Ký tên

-Tháng 7 năm 2009-


LỜI CẢM ƠN!!!
Trong suốt bốn năm học được sự quan tâm, dạy dỗ của gia đình và
thầy cô đã giúp tôi ngày càng trưởng thành hơn trong cuộc sống.
Đầu tiên, con xin ghi nhớ công ơn của Cha Mẹ và những người thân
trong gia đình đã nuôi dưỡng con khôn lớn và động viên con trong học tập.
Em xin gởi lời cảm ơn đến toàn thể quí thầy cô trường ĐH Nông
Lâm Tp.HCM. Đặc biệt là quí thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản đã truyền đạt cho em những kiến thức quí báu và tạo điều kiện học tập
thuận lợi cho em trong suốt những năm học qua.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy Phạm
Quang Khánh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn anh Lê Anh Tú, Tổ trưởng Tổ quy hoạch đất
đai tại Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã giúp đỡ, hướng dẫn
em thực hiện đề tài.
Tiếp theo, em xin gởi lời cảm ơn đến các Cô Chú, Anh Chị công tác tại
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Bình Chánh đã tạo điều kiện cho
em thực tập, cung cấp số liệu và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến anh Nguyễn Thành Hùng, người
trực tiếp hướng dẫn em thực tập tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn đã cùng mình trao đổi kiến thức trong
suốt quá trình học và thời gian thực hiện đề tài.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và những kiến thức còn hạn
chế của bản thân nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, rất
mong sự đóng góp ý kiến của quý Thầy cô và các bạn.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN CAO THĂNG

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Cao Thăng, Khoa Quản Lý Đất đai & Bất động
sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CƠ
SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ QUI ĐỨC - HUYỆN BÌNH CHÁNH TP.HCM”
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Phạm Quang Khánh – Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp.
KS. Nguyễn Thành Hùng – Tổ trưởng tổ đo đạc và bản đồ phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Bình Chánh.
Hồ sơ địa chính là tài liệu quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản lý
đất đai, giúp cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nắm rõ thông tin về quỹ đất cũng

như quản lý được quá trình sử dụng đất của các chủ sử dụng một cách thường xuyên
và liên tục từ tổng quát đến từng thửa đất cụ thể.
Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh, việc áp dụng công
nghệ vào công tác quản lý nhà nước về đất đai diễn ra khá phổ biến. Việc sử dụng
nhiều phần mềm khác nhau dẫn đến CSDL hồ sơ địa chính được quản lý rời rạc,
không theo một khuôn dạng chuẩn thống nhất nào. Nên việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý nhà nước về đất đai chưa được đồng bộ hóa giữa các
cấp. Do đó, các cơ quan cần một phần mềm vừa thống nhất được cơ sở dữ liệu vừa
mang tính hiện đại và thuận tiện trong quá trình quản lý và sử dụng.
Bằng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp bản đồ đề tài
thực hiện đánh giá nguồn dữ liệu đầu vào, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ và thuộc
tính địa chính theo chuẩn của phần mềm ViLIS và ứng dụng phần mềm ViLIS trong
công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính, làm cơ sở quản lý và sử dụng quỹ đất trên địa
bàn một cách hiệu quả, lâu dài và bền vững nhất. Trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện, đề tài đã đạt được những kết quả sau:
-

Chuẩn hóa 14 tờ bản đồ địa chính xã Qui Đức.

-

Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào phần mềm ViLIS.

- Tích hợp giữa CSDL bản đồ và HSĐC vào phần mềm ViLIS, đáp ứng một số
ứng dụng của phần mềm trong công tác quản lý đất đai tại địa phương.
- Nhập và chỉnh lý 64 hồ sơ xin chỉnh lý biến động gồm tách thửa, gộp thửa,
chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn, chỉnh lý tên chủ sử
dụng và 20 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xây dựng CSDL giúp lưu trữ, quản lý sổ sách, giấy chứng nhận được chặt chẽ,
nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra, hệ thống CSDL còn góp phần làm cơ sở kết nối

nguồn thông tin đất đai giữa các cấp quản lý với nhau.
ViLIS là một phần mềm ưu việt, hỗ trợ quản lý thống nhất dữ liệu không gian
và dữ liệu thuộc tính của thửa đất trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, do dữ liệu đất đai
tại mỗi địa phương chưa thật sự hoàn chỉnh, công tác cập nhật biến động vào cơ sở dữ
liệu chưa được quan tâm đúng mức đã gây trở ngại lớn trong quá trình chuyển giao và
vận hành phần mềm.
ii


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN ..............................................................................................3
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................3
I.1.1 Cơ sở khoa học ......................................................................................................3
I.1.2 Cơ sở pháp lý ......................................................................................................10
I.1.3 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................11
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................................11
I.2.1 Vị trí địa lý .........................................................................................................11
I.2.2 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................13
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN .............................................................................................................14
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................14
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................14
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu ......................................................................................15
I.3.4 Quy trình thực hiện .............................................................................................15
PHAÀN II: KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU .....................................................................17
II.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ QUI ĐỨC HUYỆN BÌNH CHÁNH TP. HCM...............17
II.1.1 Tình hình quản lý đất đai tại địa phương ............................................................17

II.1.2 Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương ...............................................................18
II.2 ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ..................................................................................................19
II.2.1 Dữ liệu không gian .............................................................................................19
II.2.2 Dữ liệu thuộc tính ..............................................................................................19
II.2.3 Đánh giá chung .................................................................................................20
II.3 CHUẨN HÓA CSDL BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ CHUYỂN ĐỔI
DỮ LIỆU ĐÃ CHUẨN HÓA VÀO VILIS ..............................................................20
II.3.1 Chuẩn hóa CSDL bản đồ ...................................................................................20
II.3.2 Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào phần mềm VILIS ....................................27
II.4 ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ CSDL
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ..................................................................................................33
II.4.1 Ứng dụng phần mềm VILIS kê khai đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.....................................................................................33
II.4.2 Ứng dụng phần mềm VILIS cập nhật và quản lý biến động đất đai.....................43
II.4.3 Ứng dụng phần mềm VILIS lập và quản lý HSĐC .............................................56
iii


II.5 ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM VILIS ......................................................................59
1) Ưu điểm ..................................................................................................................59
2) Hạn chế ...................................................................................................................60
3) So sánh với Famis- Caddb .......................................................................................60
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................................61
1. Kết luận ...................................................................................................................61
2. Kiến nghị .................................................................................................................62

iv



DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDL
HSĐC
BĐĐC
GCNQSDĐ
GCN
UBND
TCĐC
QLĐĐ
TN&MT
VPĐK
ĐC
QSDĐ

Cơ sở dữ liệu
Hồ sơ địa chính
Bản đồ địa chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận
Ủy ban nhân dân
Tổng cục Địa chính
Quản lý đất đai
Tài nguyên và Môi Trường
Văn phòng đăng ký
Địa chính
Quyền sử dụng đất

v



DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Lựa chọn tỷ lệ BĐĐC theo khu vực đo vẽ
Bảng 2: Diện tích cơ cấu các loại đất của Xã năm 2008
Bảng 3: Kết quả thành lập BĐĐC của xã Qui Đức

Trang
5
18
19

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Thiết kế tổng thể chức năng phần mềm ViLIS
Sơ đồ 2: Sơ đồ vị trí xã Qui Đức
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện quản lý HSĐC bằng phần mềm ViLIS
Sơ đồ 4: Mô hình quản lý chính của hệ thống kê khai đăng ký
Sơ đồ 5: Mô hình quản lý chính của hệ thống đăng ký biến động

Trang
10
12
16
35
44

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Giao diện lựa chọn thuộc tính đối tượng
Hình 2: Bảng thay đổi thuộc tính Change Element Attributes trên Microstation
Hình 3: Thanh công cụ Main trên Microstation
Hình 4: Thanh công cụ Modify trên Microstation
Hình 5: Thanh công cụ Linear Element trên Microstation

Hình 6: Giao diện chọn file ghép bản đồ
Hình 7: Hộp thoại chức năng tự động tìm và sửa lỗi( MRF Clean)
Hình 8: Giao diện sửa lỗi Flag
Hình 9: Giao diện tạo vùng
Hình 10: Hộp thoại Gán thông tin từ nhãn
Hình 11: Giao diện sửa bảng nhãn thửa
Hình 12: Màn hình tạo đường dẫn xuất bản đồ
Hình 13: Giao diện chọn các đối tượng kiểm tra, chuyển đổi sang ViLIS
Hình 14: Cửa sổ lưu file khi xuất dữ liệu
Hình 15: Màn hình đang chuyển dữ liệu sang file *.shp
Hình 16: Giao diện ViLIS View Application của FamisView
Hình 17: Giao diện chuyển dữ liệu bản đồ lên máy chủ
Hình 18: Giao diện nhập dữ liệu từ Famis
Hình 19: Giao diện chứa các tab dữ liệu cần chuẩn hóa
Hình 20: Giao diện phần mềm ViLIS
Hình 21: Hộp thoại nhập các thông tin về đơn đăng ký quyền sử dụng đất
Hình 22: Giao diện cấp GCNQSDĐ
Hình 23: Giao diện sửa và xem GCN
vi

Trang
21
22
22
22
22
23
24
24
25

26
26
27
27
28
28
29
30
31
33
34
36
41
43


Hình 24: Hộp thoại chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hình 25: Giao diện nhập thông tin thế chấp quyền sử dụng đất
Hình 26: Giao diện nhập thông tin giao đất cho người sử dụng
Hình 27: Hộp thoại chỉnh lý thuộc tính chủ sử dụng
Hình 28: Giao diện chia tách thửa
Hình 29: Hộp thoại chức năng gộp hai thửa thành một
Hình 30: Giao diện tra cứu lịch sử biến động thửa đất
Hình 31: Giao diện quản lý biến động
Hình 32: Hộp thoại thống kê biến động
Hình 33: Giao diện tạo sổ địa chính
Hình 34: Giao diện tạo và in sổ mục kê đất
Hình 35: Giao diện tạo sổ cấp giấy chứng nhận
Hình 36: Giao diện tạo sổ theo dõi biến động


vii

45
47
48
50
51
53
54
55
56
57
58
58
58


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình hội nhập và phát triển cùng với thế giới, việc quản lý đất đai
hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do HSĐC phần lớn dựa trên giấy tờ, trên thực tế
cho thấy nó ngày càng quá tải bởi xã hội ngày càng phát triển. Với mục tiêu hiện đại
hóa-công nghiệp hóa, lực lượng vật chất đầu tư vào đất đai ngày càng tăng để mang lại
hiệu quả cao nhất của việc sử dụng đất. Vì vậy, mối quan hệ giữa chủ thể sử dụng đất
với đất đai ngày càng phức tạp cho nên công tác quản lý, lưu trữ và cập nhật thông tin
đất đai trên HSĐC ngày càng cấp thiết.
Hồ sơ địa chính là tài liệu quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý

nhà nuớc về đất đai, trong đó bao gồm bản đồ địa chính (là dữ liệu không gian) và hệ
thống sổ bộ địa chính (là dữ liệu thuộc tính). Đây là hai loại tài liệu có mối liên hệ mật
thiết và bổ sung cho nhau. Do đó, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa hệ thống bản đồ địa
chính và bộ hồ sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai tại địa phương.
Hiên nay nhiều ngành, lĩnh vực trong đời sống xã hội đã và đang áp dụng công
nghệ thông tin vào trong quản lý ngày càng đa dạng, đặc biệt là lĩnh vực quản lý nhà
nước về đất đai. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý đất đai ở địa phương còn nhiều
bất cập, sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để lập và quản lý hệ thống CSDL địa
chính như phần mềm Access, Excel, Famis-Caddb, AutoCad, MicroStation…Do đó,
dữ liệu địa chính được lưu trữ dưới nhiều khuôn dạng dữ liệu khác nhau, gây khó khăn
trong việc quản lý thống nhất HSĐC trên phạm vi cả nước cũng như khó khăn trong
việc theo dõi, truy xuất, lưu trữ, xử lý cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai…Chính
vì vậy đòi hỏi cấp bách hiện nay của ngành là phải xây dựng và quản lý thống nhất
CSDL địa chính bằng một phần mềm chung trong cả nước.
Nhận thấy được nhu cầu cấp thiết đó, ngày 14/02/2007 Bộ TN-MT đã ban hành
Quyết định số 221/QĐ-BTNMT cho phép sử dụng thống nhất phần mềm ViLIS tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện phục vụ công tác quản
lý hành chính nhà nước về đất đai tại địa phương.
Để tìm hiểu và ứng dụng phần mềm ViLIS, đồng thời triển khai phần mềm trên
địa bàn huyện Bình Chánh, em tiến hành thực hiện đề tài: “ỨNG DỤNG PHẦN
MỀM VILIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
XÃ QUI ĐỨC - HUYỆN BÌNH CHÁNH - TP.HCM”.
 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định hiện hành phục vụ
cho công tác quản lý đất đai tại địa phương.
Ứng dụng phần mềm ViLIS vào việc quản lý hồ sơ địa chính nhằm góp phần
đáp ứng cho công tác thống nhất quản lý đất đai.
 Đối tượng nghiên cứu
Khả năng ứng dụng của phần mềm VILIS trong việc quản lý HSĐC theo quy
chuẩn thống nhất chung trong cả nước.

 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 15/03/2009 đến hết ngày
15/07/2009
Trang 1


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

Đề tài thực hiện trên địa bàn xã Qui Đức - huyện Bình Chánh - Thành Phố Hồ
Chí Minh. Phần mềm ViLIS có khả năng quản lý cả hệ thống hồ sơ địa chính nhưng đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu hai nội dung chính là hệ thống Kê khai đăng ký, lập hồ sơ
địa chính và hệ thống đăng ký, quản lý biến động đất đai.

Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Khái quát Hồ Sơ Địa Chính
Hiện nay, nước ta quản lý đất đai theo hệ thống bằng khoán. Là hệ thống quản
lý theo nền tảng GCN, nếu không được cấp GCN thì người sử dụng đất sẽ không thực
hiện được đầy đủ các quyền theo quy định của pháp luật đất đai về sử dụng đất. Theo
đó Nhà nước quản lý đất đai chủ yếu dựa vào bộ hồ sơ địa chính.

 Hồ sơ địa chính
Khái niệm
HSĐC là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất, là hệ thống
tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách, chứng thư,v.v… chứa đựng những thông tin cần thiết
về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình
đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký biến động đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất
theo từng đơn vị hành chính cấp xã.
Hồ sơ địa chính dạng số
HSĐC dạng số là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa toàn bộ thông
tin về nội dung BĐĐC, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai
theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.
CSDL là một tập hợp có cấu trúc của dữ liệu được lưu trữ trong máy tính sao
cho có thể cung cấp thông tin cho người sử dụng. Bao gồm 2 loại:
- Dữ liệu không gian: mô tả kích thước, hình dạng, vị trí đối tượng.
- Dữ liệu thuộc tính: mô tả tính chất, đặc điểm của đối tượng dưới dạng số
hay dạng chữ.
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là cơ sở
dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên
giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính.
Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
hành chính quy định tại Chương XI của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội dung

thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.

Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập, chỉnh lý
hồ sơ địa chính.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và
nghiệm thu xác nhận hồ sơ địa chính ở địa phương.
- VPĐK cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
+ Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính;
+ Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính địa
chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp
tỉnh;
+ In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã sử dụng;
+ Lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, lập sổ theo dõi biến động đất đai gốc và sao
2 bản cho VPĐK cấp huyện và UBND xã.
VPĐK được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất
đai;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp
huyện;

+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa
chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.
Quản lý hồ sơ địa chính
Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở chịu trách nhiệm quản lý
+ Hồ sơ địa chính gốc
+ Tài liệu có liên quan của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp tỉnh:
 Bản lưu GCN,
 Hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động;
 GCN thu hồi;
 Thông báo và các giấy tờ kèm (Phòng, VP gửi đến để chỉnh lý hồ sơ ĐC gốc).
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT chịu trách
nhiệm quản lý
+ Hồ sơ địa chính (bản sao)
+ Tài liệu có liên quan của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp
huyện:
 Bản lưu GCN,
Trang 4


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

 Hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động;
 GCN thu hồi;
 Bản trích sao hồ sơ ĐC đã chỉnh lý (VP thuộc Sở gửi đến để chỉnh lý hồ sơ ĐC).
- Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý các tài liệu gồm:

+ Bản sao hồ sơ địa chính;
+ Bản trích sao hồ sơ ĐC đã chỉnh lý (VP thuộc Sở gửi đến để chỉnh lý hồ sơ
ĐC).
 Các thành phần của Hồ sơ địa chính
Theo quy định tại thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì Hồ sơ địa chính gồm Bản
đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Bản đồ địa chính
BĐĐC là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước
về đất đai (Khoản 1, Điều 19, Luật đất đai 2003).
BĐĐC là sự thể hiện bằng số hoặc trên các vật liệu như giấy, điamat, hệ thống
các thửa đất của từng chủ sử dụng, các yếu tố khác được quy định cụ thể theo hệ thống
không gian và thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp luật đất đai. BĐĐC
thường được đo vẽ ở tỷ lệ lớn.
Bảng 1: Lựa chọn tỷ lệ BĐĐC theo khu vực đo vẽ
Loại đất
Đất nông nghiệp

Đất ở

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ đo vẽ bản đồ

Đồng bằng Nam Bộ

1:5000, 1:2000

Đồng bằng Bắc Bộ


1:2000, 1:1000

Nông thôn

1:2000, 1:1000

Thị xã, Thị trấn

1:1000, 1:500

Đô thị lớn

1:500, 1:200

- Đặc điểm:
+ Là loại bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai
+ Lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất, hình thức thể hiện nội dung trên bản đồ
theo quy phạm và ký hiệu bản đồ do Bộ TNMT quy định
- Nội dung bản đồ địa chính:
+ Thông tin về thửa đất: vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích
SDĐ, tài sản gắn liền với đất;
+ Thông tin về hệ thống thuỷ văn: sông, ngòi, kênh, rạch, suối; hệ thống thủy
lợi gồm công trình dẫn nước, đê, đập, cống;
+ Thông tin về đường giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu;
+ Đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên bản đồ;
Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Cao Thăng

+ Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới QH,
mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú
thuyết minh;
Bản đồ địa chính được lập trước khi tổ chức đăng ký và hoàn thành sau khi
được Sở TNMT kiểm tra nghiệm thu và xác nhận.
+ Thông tin về thửa đất chưa cấp GCN là thông tin hiện trạng
+ Thông tin về thửa đất đã cấp GCN là thông tin có giá trị pháp lý về QSDĐ.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng
đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi về người
sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình trạng sử dụng đất của
người đó.
Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng đất và để
tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người sử dụng đất.
- Nội dung sổ địa chính bao gồm:
Người sử dụng đất gồm tên, địa chỉ và thông tin về chứng minh nhân dân, hộ
chiếu, hộ khẩu, quyết định thành lập tổ chức, giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức
kinh tế, giấy phép đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
Các thửa đất mà người sử dụng đất sử dụng gồm mã thửa, diện tích, hình thức
sử dụng đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng chung), mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
Ghi chú về thửa đất và quyền sử dụng đất gồm giá đất, tài sản gắn liền với đất
(nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây lâu năm, rừng cây), nghĩa vụ tài chính chưa thực
hiện, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính, những hạn chế về quyền sử dụng đất

(thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có quyết định thu
hồi, thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, thuộc địa bàn có quy định hạn chế diện
tích xây dựng);
Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất gồm những thay
đổi về thửa đất, về người sử dụng, về chế độ sử dụng đất, về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê đất đai là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất nhưng không có
ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng
đất.
Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và
phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai
- Nội dung sổ:

Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

+ Thửa đất thể hiện các thông tin gồm: mã số, diện tích, Tên người sử dụng đất
quản lý và loại đối tượng sử dụng, quản lý, mục đích sử dụng theo GCN, theo QH, theo
Kiểm kê và mục đích cụ thể khác
+ Đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, thủy văn: ghi ký hiệu, số thứ tự và tên
đối tượng có trên mỗi tờ bản đồ.
- Sổ lập trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính và được chỉnh lý trong các trường
hợp sau:
+ Sau khi cấp GCN: bổ sung mục đích theo GCN, chỉnh lý nội dung khác có thay đổi;
+ Trong đăng ký biến động: chỉnh lý các nội dung có thay đổi (trừ mục đích

QH);
+ Trong kiểm kê đất: chỉnh lý mục đích sử dụng theo kiểm kê
d) Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay
đổi trong sử dụng đất.
- Mục đích lập: để theo dõi tình hình ĐK biến động về sử dụng đất, làm cơ sở
để thực hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
- Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
+ Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động;
+ Thời điểm đăng ký biến động;
+ Số hiệu thửa đất có biến động;
+ Nội dung đăng ký biến động
e) Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được lập theo Quy định về Giấy chứng nhận ban hành kèm theo Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004, Quyết định số 08/2006/QĐBTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT); bản lưu Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy
định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là bản lưu Giấy
chứng nhận).
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà không có bản lưu thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải sao Giấy chứng nhận đó (sao y bản chính)
khi thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất; bản sao Giấy chứng nhận này được
coi là bản lưu Giấy chứng nhận để sử dụng trong quản lý.
2. Tình hình áp dụng tin học vào quản lý HSĐC
Hiện tại, dữ liệu bản đồ và HSĐC của các địa phương đã áp dụng công nghệ
thông tin vào quản lý, sử dụng đều được lưu trữ dưới dạng file số và không thống nhất
dựa trên các định dạng quản lý phổ biến như Mapinfo, Autocad, MicroStation, Famis,

CesMap, Cesdata...đã đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý đất đai của địa phương.
Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là phải thống nhất về một định dạng chung theo quy định
của ngành là định dạng MicroStation. Hiện nay phòng TN-MT huyện Bình Chánh sử
Trang 7


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

dụng phần mềm Famis (chạy trên nền Microstation) và Autocad để quản lý dữ liệu bản
đồ, riêng dữ liệu thuộc tính địa chính chủ yếu được lưu trữ trên phần mềm excel.
Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software - FAMIS ) là một phần mềm nằm trong hệ thống phần
mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ
địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến
hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp
với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa
chính thống nhất.
Famis có 2 modul hỗ trợ cho việc kiểm tra tạo vùng:
+ FamisView : Kiểm tra loại đất, số hiệu thửa, tiếp biên giữa các tờ bản đồ
+ FamisOverlay : Kiểm tra tiếp biên giữa các tờ bản đồ có trùng nhau hay
không.
Autocad : một sản phẩm đồ họa nổi tiếng của Autodesk với các phát triển ứng
dụng bằng ngôn ngữ Auto LISP và hệ cơ sở dữ liệu Foxpro. Những năm trước đây
công tác quản lý đất đai đều dựa trên phần mềm Autocad, một lợi thế không thể bỏ qua
đối với Autocad đó là gần như đa số người sử dụng phục vụ trong công tác xây dựng
bản đồ, khảo sát thiết kế giao thông, kiến trúc...đang sử dụng phần mềm này, rất nhiều
các ứng dụng liên quan đến Autocad được phát triển, đặc biệt các ứng dụng liên quan

đến xử lý số liệu đo. Tuy nhiên, đối với các dịch vụ về GIS, Autocad vẫn chưa đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản, đặc biệt là các bài toán phân tích không gian và không
thực thi được các khối lượng dữ liệu lớn, còn về mặt quản lý dữ liệu thuộc tính thì
Autocad không có chức năng này.
Với những thông tin về các thế mạnh cũng như hạn chế của một số phần mềm
đã được sử dụng, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế của xã Qui Đức, huyện Bình
Chánh TP.HCM trong công tác lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC, đề tài chọn phần mềm
vừa quản lý được dữ liệu không gian vừa quản lý được dữ liệu thuộc tính kết hợp cung
cấp các thông tin cần thiết trong công tác quản lý đất đai đó là phần mềm ViLIS.
3. Giới thiệu ViLIS
Để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ GIS trong công tác
quản lý đất đai, năm 2000, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã giao cho viện nghiên
cứu địa chính thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Xây dựng mô hình
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh”.
Năm 2003, đề tài đã được nghiệm thu với sản phẩm chính là phần mềm hệ
thống thông tin đất đai đa mục tiêu ViLIS (Virila Land Information System). Hội đồng
nghiệm thu cấp nhà nước đã đánh giá cao tính thực tiễn của đề tài và đã có kiến nghị
ứng dụng kết quả thực hiện của đề tài vào trong thực tiễn.
Năm 2005, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã giao cho Trung Tâm Viễn Thám
tiếp tục thực hiện hoàn thiện, nâng cấp và triển khai áp dụng phần mềm ViLIS trong
lĩnh vực quản lý đất đai. Tên chính thức của phần mềm là Vietnam Land Information
System – ViLIS.
Ngày 14/2/2007, từ hiệu quả đạt được trong việc triển khai phần mềm ViLIS ở
một số địa phương cũng như nhận thấy được sự cần thiết phải có một phần mềm chuẩn
Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng


để thống nhất công tác quản lý đất đai ở các địa phương trong cả nước, Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường đã ban hành quyết định số 221/QĐ-BTNMT về việc sử dụng thống
nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (ViLIS). Theo đó, cho phép sử dụng thống
nhất phần mềm ViLIS tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh – huyện
trên phạm vi cả nước phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Phần mềm ViLIS được xây dựng dựa trên nền tảng các thủ tục về kê khai đăng
ký, lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ của Luật đất đai năm 2003, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP về việc thi hành luật đất đai, thông tư số 09/2007/TT-BTNMT và hệ
thống các văn bản pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quản lý đất đai. Phần mềm
ViLIS được xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình Cơ sở dữ liệu Visual Basic 6.0, thao tác
trên Cơ sở dữ liệu đất đai MySQL 5.0 nhằm hỗ trợ công tác quản lý đất đai trong các
công tác:
- Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính
- Đăng ký và quản lý biến động đất đai
- Trợ giúp quản lý về quy hoạch
- Trợ giúp quản lý về giá đất
- Quản lý cấp GCNQSDĐ và QSH nhà ở
- Quản lý cấp phép xây dựng
Các hệ thống được xây dựng bao gồm hầu hết chức năng phục vụ công tác quản
lý đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới ở cả ba cấp quản lý.
Các chức năng chính của phần mềm:
- Nhập và in đơn đăng ký quyền sử dụng đất
- Nhập dữ liệu hiện có trên FAMIS - CADDB
- Tra cứu thông tin thửa đất, chủ sử dụng đất và các thông tin liên quan từ hệ
thống hồ sơ địa chính qua:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
sử dụng đất ở
+ Thông tin chủ sử dụng: Tên chủ sử dụng, năm sinh, số chứng minh nhân dân,
số quyết định thành lập, ngày thành lập, ...

+ Thông tin thửa đất: số hiệu thửa, số hiệu bản đồ, loại đất, ...
- Tra cứu thông tin thửa đất, thông tin chủ sử dụng đất, ... qua thông tin bản
đồ
- Lập hệ thống sổ bộ: sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai
- Lập danh sách chủ sử dụng đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở
- Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, lập trích lục thửa đất, lập biên bản xác định
ranh giới thửa đất
Trang 9


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

- Cung cấp các chức năng cập nhật – chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ
địa chính lẫn hồ sơ địa chính
- Quản trị người sử dụng hệ thống: cung cấp, phân quyền người sử dụng và
lập hồ sơ người sử dụng hệ thống.

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng địa phương, các chức năng và giao diện của
hệ thống cũng được sửa chữa và cập nhật cho phù hợp với hoạt động quản lý và sử
dụng đất đai tại địa phương.

Hỗ trợ quy hoạch
sử dụng đất
Biến động, giao

dịch đất đai
Kê khai đăng
ký đất đai

Hỗ trợ định giá
đất, thuế đất

ViLIS

Quản lý lưới
Tọa độ - Độ cao

Quản lý hồ sơ
giao dịch đất đai

Cung cấp thông
tin trên Web
CƠ SỞ DỮ
LIỆU ĐẤT
ĐAI

Sơ đồ1: Thiết kế tổng thể chức năng phần mềm ViLIS
I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua tại khoá XI, kỳ họp thứ 4
ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai.
- Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT về quy phạm thành lập bản đồ địa chính.
- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (VILIS).
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về hướng dẫn

việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Trang 10


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Xây dựng CSDL bản đồ và HSĐC là việc hoàn chỉnh bộ HSĐC cho phù hợp
với quy định hiện hành của nhà nước nhằm thuận tiện cho việc chuyển đổi qua lại giữa
các phần mềm chuyên dụng.
Việc lưu trữ dữ liệu địa chính trên giấy ở cả ba cấp đã gây khó khăn cho việc
cập nhật hồ sơ, tốn công và gây áp lực cho các nhà quản lý đất đai trong việc tra cứu,
cập nhật và chỉnh lý biến động.
Đề tài ứng dụng phiên bản mới của ViLIS do Trung Tâm Viễn Thám thuộc Bộ
TNMT cung cấp, sẽ giúp giải tỏa áp lực cho các nhà quản lý đất đai. Theo sự chỉ đạo
của Sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM, Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Bình
Chánh đã và đang được tập huấn về việc sử dụng phần mềm ViLIS. Phần mềm ViLIS
đã đưa ra một quy trình tương đối hoàn thiện, đầy đủ các công cụ cần thiết hỗ trợ cho
xây dựng CSDL đất đai theo đặc thù ở từng địa phương hiện nay từ các thông tin, số
liệu ban đầu: bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính. Đây là phần mềm ứng dụng rất hiệu
quả trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai. Chính vì vậy những thông tin
thay đổi ngoài thực địa sẽ nhanh chóng được cập nhật, chỉnh lý trên bản đồ địa chính
số và hệ thống sổ bộ theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đây là
bước hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Vị trí địa lý
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 647,87 ha, chiếm 2,57% diện tích tự nhiên của
Huyện. Qui Đức là xã có vị trí không thuận lợi so với các xã trong huyện, vị trí nằm xa
trung tâm huyện, giao thông chủ yếu là các tuyến đường liên ấp, đường nội bộ dân cư,
do đó khá khó khăn trong giao thông đi lại, trao đổi hàng hoá của xã với bên ngoài.
Ranh giới xã được xác định như sau:
- Phía Đông giáp xã Tân Kim, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Phía Tây giáp xã Hưng Long.
- Phía Nam giáp xã Mỹ Lộc, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Phía Bắc giáp xã Đa Phước.

Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

I.2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
a) Địa hình
Xã có địa hình bằng thấp, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Nam Trung

Bộ và miền Tây Nam Bộ với độ cao giảm dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, độ
cao trung bình là 2m. Đây là dạng địa hình khá thuận lợi với trồng lúa 2 vụ, cây ăn
trái, rau màu và nuôi trồng thuỷ sản.
b) Khí hậu
Xã Qui Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao, ổn định
khoảng 25 - 290C. Lượng mưa phân bố không đều trong năm hình thành hai mùa rõ
rệt: Mùa mưa và mùa khô.
c) Thủy văn
Qui Đức chịu ảnh hưởng của sông Cần Giuộc và hệ thống kênh rạch bao quanh
như rạch Hốc Hưu; rạch Cầu Chàm và hệ thống kênh mương nội đồng đa dạng... Tuy
nhiên, do không ở khu vực chịu ảnh hưỏng trực tiếp chế độ thủy triều của biển nên
biên độ triều trên địa bàn không có.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Về điều kiện kinh tế: Qui Đức là một xã vùng sâu nằm cuối cánh Nam
huyện Bình Chánh nên sản xuất nông nghiệp của xã vẫn giữ vai trò chính trong cơ cấu
kinh tế cũng như cơ cấu lao động của xã. Trong mấy năm qua nhờ chủ động trong áp
dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ và có sự chuyển dịch cơ cấu vật nuôi cây trồng
đúng hướng nên sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng khá.
Tổng diện tích đất nông nghiệp hiện nay là 523,55 ha, chiếm 80,81% diện tích
tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 519,56 ha, chiếm 99,24% diện tích đất
nông nghiệp.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã nhìn chung còn chậm phát
triển.
Theo thống kê ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp của xã hiện có 05 doanh
nghiệp tư nhân hoạt động ổn định và 129 loại hình hộ sản xuất kinh doanh cá thể – bán
buôn nhỏ lẻ, góp phần giải quyết việc làm cho một phần lao động tại địa phương.
Như vậy, trong những năm qua xã Qui Đức tuy chưa có sự phát triển mạnh về
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp song nhìn chung đã có sự chuyển biến rõ rệt trong
công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và nhất là thương mại - dịch vụ.

b) Về điều kiện xã hội: Theo thống kê dân số năm 2008 của xã là 8.284 người
với 2.139 hộ gia đình. Mật độ dân số trung bình là 1.279 người/km2, thấp hơn so với
mật độ trung bình của huyện.
Những năm gần đây, do làm tốt công tác kế hoạch hoá gia đình nên công tác
dân số đã đạt những kết quả rất đáng khích lệ. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã giảm
xuống còn 1,2%. Phấn đấu đạt tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình của xã thời kỳ
2006 – 2010 giảm xuống còn 1%.
Số người đang trong độ tuổi lao động của xã có khoảng 4.769 người, chiếm
60% dân số xã, trong đó lao động nông nghiệp chiếm khoảng 70%, lao động phi nông
Trang 13


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

nghiệp chiếm 30% (cao hơn so với mức bình quân chung của toàn huyện). Để nâng
cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu lao động cho các dự án phát triển
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã đòi hỏi huyện Bình Chánh nói chung
và xã Qui Đức nói riêng cần có chiến lược đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho lực
lượng lao động trẻ.
Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động là vấn đề được
Đảng bộ, chính quyền cũng như nhân dân xã đặc biệt quan tâm. Trong những năm gần
đây cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao. Các lĩnh vực giao thông vận
tải, văn hoá, thông tin, y tế, giáo dục... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân dân.
Mức sống dân cư được nâng lên rõ rệt, năm 2004 xã cơ bản xóa được hộ đói, giảm hộ
nghèo, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 5 triệu đồng/năm (đạt mức trung bình
so với toàn Huyện), 100% hộ được dùng nước sạch (nước giếng khoang), 100% hộ
được dùng điện lưới quốc gia vào sản xuất và sinh hoạt. Các chính sách xã hội đối với

đồng bào dân tộc, gia đình chính sách được Đảng bộ và chính quyền xã đặc biệt quan
tâm.
Dân cư của xã được phân bố thành 4 ấp với 46 tổ dân phố. Diện tích đất ở hiện
nay của xã là 41,68 ha, chiếm 6,43% tổng diện tích tự nhiên; Bình quân diện tích đất
ở/người là 50 m2/người, thấp so với bình quân của huyện Bình Chánh.
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau :
- Khái quát tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã
Qui Đức, huyện Bình Chánh, TP. HCM.
- Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
- Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn
hóa vào phần mềm ViLIS.
- Ứng dụng phần mềm ViLIS quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC trên địa bàn
- Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm ViLIS.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu bản đồ: được vận dụng để điều
tra, thu thập tất cả các số liệu có liên quan về công tác quản lý đất đai, đặc biệt là hệ
thống sổ bộ địa chính, thu thập các văn bản pháp lý về đất đai của Chính phủ, văn bản
hướng dẫn có liên quan.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu thu
thập được.
- Phương pháp thống kê: thống kê thông tin thu thập được về dữ liệu thuộc tính
của HSĐC để có cơ sở đánh giá dữ liệu đầu vào của hệ thống, thống kê số lượng tờ
bản đồ địa chính và số lượng sổ mỗi loại trên địa bàn.
- Phương pháp bản đồ: ứng dụng phương pháp bản đồ trong đăng ký cập nhật,
chỉnh lý biến động đất đai nhằm phục vụ tốt công tác quản lý HSĐC.

Trang 14



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng

- Phương pháp ứng dụng GIS trong nghiên cứu : đề tài sử dụng hệ thống phần
mềm VILIS phiên bản 2.0, Famis 2007, MicroStation để chuẩn hóa và quản lý CSDL
hồ sơ địa chính.
I.3.3. Phương tiện nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương tiện nghiên cứu sau :
- Hệ điều hành: Window XP.
- Hệ thống phần cứng:
* CPU Pentium IV, bộ xử lý CPU 3.00 GHz
* Ram 512MB
* Dung lượng ổ cứng 80Gb
* Ổ đĩa DVD ROM
* USB 2Gb
- Phần mềm được sử dụng trong quá trình thực hiện
* MicroStation
* Famis 2007
* ViLIS
* Microsoft Office 2003
I.3.4. Quy trình thực hiện

Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Cao Thăng


Công tác chuẩn bị và thu thập dữ
liệu, tài liệu

BĐĐC số trên MicroStation
(Dữ liệu không gian)

Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
bản đồ địa chính

Dữ liệu thuộc tính

Dữ liệu thuộc tính
trên phần mềm Famis

Dữ liệu hồ sơ trên
phần mềm Excel

Chuyển đổi định dạng file
*.dgn sang ViLIS *.shp

Nhập dữ liệu vào
phần mềm ViLIS

Kiểm tra đồng bộ dữ liệu
BĐĐC và HSĐC trong ViLIS

Tích hợp dữ liệu vào
ViLIS phục vụ công tác
Kê khai đăng ký và quản

lý biến động

Đánh giá hiệu quả của ViLIS

Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện quản lý HSĐC bằng phần mềm ViLIS

Trang 16


×