Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Quá trình kiểm soát chất lượng sữa của công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.49 KB, 15 trang )

1.1.1 Quá trình kiểm soát chất lượng
a

Tiêu chuẩn về trang trại

• Quy mô:
Khởi đầu bằng việc mua lại Trung tâm nhân giống Bò sữa - Bò
thịt cao sản Phú Lâm (Tuyên Quang) và thành lập Công ty TNHH Một
thành viên Bò sữa Việt Nam vào cuối năm 2006, đến nay Vinamilk
đã sở hữu 6 trang trại bò sữa lớn tại Tuyên Quang, Nghệ An,
Thanh Hóa, Bình Định, Lâm Đồng với số vốn lên tới 1.600 tỷ
đồng. Không dừng ở đó, Vinamilk vẫn tiếp tục lên kế hoạch khởi
công thêm 3 trang trại tại Hà Tĩnh (quy mô 3.000 con), Thanh Hóa
(quy mô 20.000 con) và Tây Ninh (quy mô 10.000 con) trong năm
2015, nâng tổng số bò sữa lên 46.000 con. So với số vốn 500 tỷ
đồng và đàn bò sữa 1.400 con cách đây 8 năm tại Tuyên Quang và
đàn bò sữa 5.900 con của Vinamilk cách đây 3 năm thì đây là một
bước nhảy vọt đáng chú ý.
Từ đầu năm 2014 tới nay, doanh nghiệp này cũng đã khởi công
xây dựng trang trại bò sữa Thanh Hóa 2 với quy mô 3.000 bò sữa,
diện tích 200 ha, công suất 50 tấn sữa mỗi ngày vào tháng 3/2014;
vận chuyển 200 con đầu tiên trong tổng số 5.000 bò sữa cao sản
được lên kế hoạch nhập khẩu từ Australia và Mỹ trong tháng 4/2014
cùng nhiều hoạt động khác.
• Áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Tất cả các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, khai thác và bảo
quản sữa của Trang trại đều theo quy trình, tiêu chuẩn, hướng dẫn
công việc rõ ràng, đồng thời mọi nhân viên đều được đào tạo trước
khi đảm nhận công việc.
Hệ thống chuồng trại chăn nuôi bò sữa được Vinamilk đầu tư xây


dựng theo công nghệ hiện đại nhất của thế giới, như:


• Hệ thống mái được áp dụng công nghệ chống nóng bằng tôn
lạnh với lớp nguyên liệu cách nhiệt.
• Hệ thống cào phân tự động.
• Hệ thống máng uống tự động.
• Hệ thống quạt làm mát trong chuồng.
Các ô nằm nghỉ cho đàn bò được lót bằng đệm cao su nhập từ
Thụy Điển, đảm bảo chân móng của chúng luôn sạch sẽ và không bị
nhiễm bệnh. Các ô chuồng và nơi nằm nghỉ của đàn bò được trang bị
hệ thống chổi gãi ngứa tự động.
Mỗi con bò được đeo một con chíp điện tử dưới cổ để nhận dạng
qua hệ thống Alpro hiện đại do Delaval cung cấp. Những chíp điện tử
này giúp kiểm tra lượng sữa chính xác của từng con và phát hiện
được bò động dục và bò bệnh để các Bác sỹ thú y điều trị kịp thời.
Mỗi con bò sữa đều được tắm mỗi ngày một lần và được dạo sân
chơi thư giãn.
Trong quá trình vắt sữa, bò được nghe nhạc hòa tấu êm dịu.
Toàn bộ thức ăn cho đàn bò sữa được phối trộn theo phương
pháp TMR (Total mixing rotation). Khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ
tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô dầu, đậu tương… nhằm đảm bảo giàu dinh
dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao.
Các trang trại có hệ thống xử lý nước thải hiện đại và hệ thống
ép phân tự động có tác dụng bảo vệ môi trường nên môi trường
sống bên trong cũng như ngoài trang trại luôn được thông thoáng,
an toàn.
Toàn bộ phân khô sau khi được sấy ép sẽ được chuyển về hệ
thống nhà kho lưu trữ. Nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua hồ
lắng và được sử dụng tưới cho đồng cỏ.

• Kết quả đạt được khi áp dụng hệ tiêu chuẩn ISO
9001:2008
Với kế hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng
số đàn bò của Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ lên


khoảng 100.000 con vào năm 2017 và khoảng 120.000 - 140.000
con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm
2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi, là 1.000 - 1.200 tấn/ngày đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết dồi dào cho hàng
triệu gia đình Việt Nam.
Áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 sẽ giúp cho các Trang trại chăn nuôi Bò sữa
quy mô công nghiệp của Vinamilk kiểm soát được chất lượng nguyên
vật liệu đầu vào tốt hơn; Tất cả các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, khai thác và bảo quản sữa của Trang trại đều theo quy trình,
tiêu chuẩn, hướng dẫn công việc rõ ràng, đồng thời mọi nhân viên
đều được đào tạo trước khi đảm nhận công việc. Tất cả các công
việc đều được kiểm soát và quản lý chặt chẽ, năng lực của nhân viên
đồng đều và ngày càng nâng cao giúp cho chất lượng sản phẩm đầu
ra sẽ ngày càng ổn định.
Đồng thời giúp giảm giá thành sản phẩm do giảm các sản phẩm
sai hỏng ngay từ đầu và lợi nhuận tăng cao hơn nhờ áp dụng hiệu
quả các quy trình sản xuất
Ngày 18/7/2014 tại Nghệ An, Tổ chức Bureau Veritas (Pháp) cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho hai Trang trại
chăn nuôi bò sữa của Vinamilk tại tỉnh Tuyên Quang và Nghệ An.
Việc đạt được giấy chứng nhận ISO 9001:2008 đã đưa các Trang
trại của Vinamilk trở thành một trong những đơn vị tiên phong trong
ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam áp dụng thành công Hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. (Bureau Veritas
giúp khách hàng nâng cao khả năng hoạt động thông qua các dịch
vụ và giải pháp sáng tạo nhằm đảm bảo sản phẩm, cơ sở và quá
trình của khách hàng luôn tuân thủ theo các tiêu chuẩn và điều lệ
về Chất Lượng, Sức Khỏe & An Toàn, Môi Trường và Trách Nhiệm Xã
Hội.)


a) Nguyên liệu đầu vào.
Vào năm 2001 nguồn nguyên liệu sữa nội địa chỉ đáp ứng
khoảng 17% nhu cầu sản xuất của công ty , phần lớn nguyên liệu
sữa bột của Vinamilk là nhập từ nước ngoài.
Nhu cầu sữa nguyên liệu của Vinamilk không ngừng tăng nhanh
trong nhiều năm qua. Phục vụ nhu cầu này, một mặt, công ty đã chủ
động đầu tư các trang trại quy mô công nghiệp, mặt khác không
ngừng tăng cường công tác thu mua và phát triển vùng nguyên sữa
tươi từ các hộ dân. Vinamilk tăng cường nội địa hóa nguồn nguyên
liệu sữa.
Hiện nay, một ngày Vinamilk thu mua trên 400 tấn sữa tươi
nguyên liệu (tương đương khoảng 390.000 lít sữa) tứ các hộ nông
dân chăn nuôi bò sữa trên cả nước. Để đảm bảo sức khỏe người tiêu
dùng, nguyên liệu sữa tươi Vinamilk thu mua từ các hộ nông dân
trên cả nước luôn được kiểm tra nghiêm ngặt theo quy trình. Đây là
biện pháp nhằm góp phần mang đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm sữa chất lượng tốt nhất, đồng thời phát triển ngành chăn nuôi
bò sữa một cách hiệu quả, bền vững và cạnh tranh trong bối cảnh
hội nhập kinh tế toàn cầu.
• Từ hộ nông dân:
Sữa bò tươi là một sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc biệt,
đòi hỏi phương pháp thu mua cũng phải đặc biệt để đáp ứng cho

việc bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tại các trang trại chăn nuôi, sữa bò nguyên liệu sau khi vắt ra
luôn được nhanh chóng đưa đến hệ thống bảo quản lạnh trong vòng
1 giờ. Sau đó, để đánh giá chất lượng sữa, Vinamilk áp dụng đánh
giá dựa trên ba chỉ tiêu chính là tỉ lệ chất khô, béo, vi sinh. Riêng đối
với sữa có tồn dư kháng sinh sẽ không thu mua nhằm mục đích bảo
vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
Sữa tươi từ hộ chăn nuôi bò sữa sau khi vắt được nhanh chóng
đưa đến các trạm trung chuyển sữa tươi nguyên liệu (trạm trung
chuyển).


Hiện nay, Vinamilk có tổng cộng 80 trạm trung chuyển theo cá
khu vực chăn nuôi bò sữa: khu vực Hà Nội và phụ cận, Nghệ An,
Bình Định, khu vực TP Hồ Chí Minh, Long An, tiền Giang, Cần Thơ và
Sóc Trăng, Lâm Đồng.
Tại tram trung chuyển, cán bộ kiểm tran chất lượng sản phẩm
của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích độ tủa (bằng
cồn chuẩn 75o), cảm quan mùi vị, chỉ tiêu vi sinh (theo dõi bằng thời
gian mất màu xanh metylen), lên men lactic (để phát hiện dư lượng
kháng sinh).
Các thử nghiệm này được thực hiện đều đặn vào mỗi lần thu
mua sũa sáng và chiều. Sữa đạt yêu cầu sẽ được lấy mẫu và cho vào
bồn bảo quản lạnh tai trạm trung chuyển. Các mẫu sữa được mã hóa
bằng ký hiệu và được niêm phong trước khi chuyển về phòng thì
nghiệm của nhà mày để phân tích các chỉ tiêu chất khô, tỷ lệ chất
béo, độ đạm, độ đường (nhằm phát hiện các trường hợp

hộ pha


đường vào trong sữa), điểm đóng bang (nhằm phát hiện các trường
hợp hộ dân pha nước vào trong sữa).
Việc kiểm tra mẫu tại trại trung chuyễn và việc lấy mẫu gửi về
nhà máy được tiến hành trước sự chứng kiến của các hộ dân giao
sữa. Các phân tích này được thực hiện trên hệ thống máy tự động và
theo xác suất ít nhất 1 lần trong vòng 7 ngày. Như vậy, một hộ nông
dân giao sữa trong một tuần sẽ lấy tất cả là 14 mẫu sữa (7 mẫu sữa
buổi sáng và 7 mẫu sữa buổi chiều) và được chọn ngẫu nhiên 2 mẫu
sữa của cúng 1 ngày (sáng chiều) để phân tích đánh giá chất khô,
béo, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền sữa trong tuần. Ngày phân
tích mẫu là hoàn toàn bảo mật nhằm tránh các tác động bên ngoài
làm thay đổi chất lượng thật của sữa tươi nguyên liệu. Với việc trang
bị máy móc thiết bị hiện đại, Vinamilk có thể phát hiện và ngăn chặn
hầu hết các trường hợp pha thêm chất lạ vào sữa (nếu có).
• Hành trình sữa đến các nhà máy:
Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu đã được làm lạnh xuống nhỏ
hơn hoặc bằng 4oC, sữa sẽ được các xe bồn chuyên dụng tới để tiếp
nhận và vận chuyển về nhà máy. Các trạm trung chuyển phải cử đại
diện áp tải theo xe nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn về số lượng và


chát lượng sữa trong quá trình vận chuyển. Xe bồn chuyên dụng
phải được kiểm tra định kì và đột xuất, luôn đảm bảo điều kiện để
khi vận chuyển sữa về nhà máy, nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6 0C. khi xe về
nhà máy, nhân viên QA của nhà máy lấy mẫu, tiến hành các kiểm
tra chất lượng: đun sôi để đại diện trạm trung chuyển uống cảm
quan 200ml, thử cồn, lên men lactic, kháng sinh, độ acid, độ khô, độ
béo,.. sữa là điều kiện tiếp nhận mới được cân và bơm vào bồn chứa.
• Các tiêu chuẩn nguyên liệu cấu thành sản phẩm:
• Các chỉ tiêu cảm quan.

Chỉ tiêu

Yêu cầu

Màu sắc

Màu đặc trưng của sản phẩm.

Mùi vị

Mùi vị đặc trưng của sản phẩm không có mùi,vị lạ.

Trạng thái

Dịch thể đồng chất.

• Các chỉ tiêu lí hóa
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng chất khô (TCVN 5533-91)
Hàm lượng chất béo
(TCVN 7083:2002 (ISO 11870:2000)
Tỷ trọng của sữa
Độ axit
(TCVN 6843:2001 (ISO 6092:1980)
Điểm đóng băng
(TCVN 7085:2002 (ISO 5764:1987)
Tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường

Mức yêu cầu
% khối lượng không nhỏ hơn 11,5

% khối lượng không nhỏ hơn 3,2
Tỷ trọng của sữa ở 200 C, không nhỏ
hơn 1,027 g/ml
0,130 đến 0,160
-0,510C đến -0,580C
Không được có


• Các chất nhiễm bẩn
• Hàm lượng kim loại nặng trong sữa tươi nguyên liệu.
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng asen (As) theo TCVN 5780:1994
Hàm lượng chì (Pb) theo TCVN 5779:1994
Hàm lượng thủy ngân (Hg) theo AOAC 971.21
Hàm lượng cadimi (Cd) theo AOAC 999.11

Mức tối đa (mg/l)
0,5
0,05
0,05
1,0

• Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sữa tươi nguyên liệu
Tên chất
Mức tối đa (µg/kg)
1 Chloraphenicol
0
2 Coumaphos
0
3 Penicillin

4
4 Ampicillin
4
5 Amoxicillin
4
6 Oxacillin
30
7 Cloxacillin
30
8 Dicloxacillin
30
9 Cephalexine
100
10 Ceftiofur
100
11 Gentamicin
100
12 Tetracyllin
100
13 Oxytetracyllin
100
14 Chlortetracyllin
100
15 Sulfonamin
100
Các chỉ tiêu vi sinh vật trong sưa tươi nguyên liệu.
Tên chỉ tiêu
Vi sinh vật
Coliforms
Ecoli

Salmonella
Staphylococcus aureus
Clostridium perfringens



Mức cho phép
Số khuẩn lạc trong 1ml sản phẩm : 10
Số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm : 0
Số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm : 0
Số vi khuẩn trong 25ml sản phẩm : 0
Số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm : 0
số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm : 0

b) Quy trình chế biến.

Sau khi sữa được vận chuyển về các nhà máy chế biến sữa, và được
kiểm tre nhiều lần mới cho sữa vào quy trình sản xuất.


No
Yes
No
Yes
No
Yes
No
Yes
No
Yes

No
Yes
No
Yes


• Tại nhà máy sản xuất: có vai trò tiếp nhận nguyên liệu sữa
từ trung tâm thu mua sữa hoặc từ các nhà cung cấp nguyên
liệu sửa nhập khẩu và thực hiện các giai đoạn sản xuất.
Nguyên liệu sữa được trải qua một quá trình chuẩn hóa, bài
khí, đồng hóa và thanh trùng sau cùng được đóng gói tạo ra
sữa thành phẩn.
• Chuẩn hóa:
• Mục đích: Điều chỉnh hàm lượng chất béo. Do nhu cầu khách
hàng ngày càng nâng cao, hị đòi hỏi sự an toàn khi tiêu dùng
sản phẩm, hàm lượng béo là một trong những điều mà họ
quan tâm hàng đầu, nếu hàm lượng chất béo trong cơ thể quá
nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe và có thể gây ra bệnh béo phì
ở trẻ em.
• Nguyên tắc thực hiện: Nếu hàm lượng béo thấp thì tiến hành
tính toán và bổ sung thêm cream. Nếu hàm lượng béo cao thì
tiến hành tính toán và tách bớt cream ra.
• Bài khí:
• Mục đích: Trong sữa có nhiều khí lạ cần được loại trừ nếu không
sẽ vỡ mùi hương đặc trưng của sữa. Khi trong sữa có nhiều khí
nó sẽ làm giảm khả năng truyền nhiệt nghĩa là làm tăng chi phí
cho quá trình sản xuất như bước thanh trùng, đồng hóa… Trong
trường hợp thanh trùng sau khi đã đóng hộp, tại nhiệt độ thanh
trùng thể tích của khí sẽ tăng lên làm vỡ hộp.
• Nguyên tắc thực hiện: Kết hợp giữa nhiệt độ với áp lực chân

không.
• Thông số kỹ thuật: T= 70oC, áp suất tương ứng.
• Thiệt bị gia nhiệt: Ống lồng ống, bản mỏng tác nhân gia nhiệt
là hơi nước.
• Phối trộn:
• Mục đích: Tạo ra các sản phẩm có hương vị khác nhau.
• Nguyên tắc thực hiện: Phối trộn với hàm lượng vừa đủ, đảm
bảo chất lượng, hương vị tự nhiên của các sản phẩm


• Đồng hóa:
• Mục đích: ổn định hệ nhủ tương, hạn chế hiện tượng tách pha.
+ Nguyên tắc thực hiện: sử dụng áp lực ca.
• Thông số kỹ thuật: T= 55-70oC, P= 100-200 bar.
• Phương pháp thực hiện: đồng hóa toàn phần: 1 cấp hoặc 2 cấp,
đồng hóa một phần: dòng cream (10% max), dòng sữa gầy.
• Thiệt bị: rất đơn giản chỉ cần có sự thay đổi tiết diện đột ngột
tạo nên sự va đập, hiện tượng chảy rối, hiện tượng xâm thực.


• Thanh trùng:
• Mục đích: tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và ức chế hoạt
động của các vi sinh vật khác.
• Phương pháp thực hiện: HTST (high temperate short time): 7275oC trong vòng 15-20s
• Thiết bị thanh trùng: ống lồng ống, bản mỏng.
• Rót sản phẩm:
• Bao bì thường được sử dụng: nhựa, giấy, bao bì Tetre Pak và
Combibloc nổi tiếng thế giới về độ an toàn thực phẩm.
• Yêu cầu bao bì: - Kín -phải vô trùng.
• Thiết bị rót: cũng phải vô trùng.

• Bảo quản:
• Mục đích: bảo quản tốt được chất lượng sản phẩm
• Yêu cầu: sản phẩm sau khi đóng gói được chuyển vào nơi bảo
quản theo đúng tiêu chuẩn chất lượng.
• Điểm nổi bật về quy trình sản xuất của Vinamilk: dây truyền
sản xuất kín, từ lâu Vinamilk đã triển khai áp dụng các hệ
thống quản lý ISO tại tất cả các nhà máy trong hệ thống. Quá
trình xử lý nhiệt được theo dõi nghiêm ngặt. Các chế độ xử lý
nhiệt được lựa chọn, cân nhắc để đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm đồng thời giữ gìn giá trị dinh dưỡng của sữa ở mức
cao nhất. Ưu tiên chọn các chế độ xử lý nhiệt cao trong thời
gian cực ngắn, đây là những công nghệ tiên tiến trên thế giới.
c) Quá trình đóng gói.
• Tiêu chuẩn chất lượng bao bì
Sữa của Công ty Vinamilk áp dụng công nghệ chế biến tiệt trùng
UHT với quy trình xử lý nhiệt siêu cao và làm lạnh cực nhanh giúp
tiêu diệt hết vi khuẩn, vi sinh vật hay các loại nấm có hại… đồng
thời giữ lại tối đa các chất dinh dưỡng và mùi vị tự nhiên của sản
phẩm. Sữa thành phẩm sau đó được đóng gói trong bao bì giấy tiệt
trùng 6 lớp ở môi trường hoàn toàn vô trùng, trong đó mỗi lớp sẽ có


một chức năng khác nhau. Nhờ vậy, giúp ngăn 100% ánh sáng và
vi khuẩn có hại từ không khí (nguyên nhân chính khiến thực phẩm bị
biến chất) xâm nhập vào. Toàn bộ quy trình chế biến và đóng gói
trên đều được thực hiện trên dây chuyền hoàn toàn tự động hóa. Các
sản phẩm sữa Vinamilk nhờ vậy rất an toàn và có hạn dùng tới 6
tháng mà không
cần dùng chất bảo
quản




Bao

trữ

lạnh.



nhẹ,có tính bảo vệ

môi

trường, tiện ích

cho

sử

dụng,

chuyên
phân

phối

chở,



bảo

quản

sản phẩm ở thời gian dài, đảm bảo chất lượng tươi ban đầu cho
nguyên cho sản phẩm giàu dinh dưỡng, vitamin từ nguồn nguyên
liệu.
• Cấu trúc bao bì gồm 6 lớp :
• Lớp 1: màng HDPE chống thấm nước, bảo vệ lớp in bên trong
bằng giấy và tránh bị trầy xước.
• Lớp 2: giấy in ấn trang trí và in nhãn.
• Lớp 3: màng kép giữa giấy kraft và nhôm có thể gấp nếp tạo
hình dáng hộp. Lớp này có độ cứng và dai chịu được những va
chạm cơ học.
• Lớp 4: màng copolymer của PE lớp keo kết dính giữa giấy kraft
và màng nhôm.
• Lớp 5: polyethylen PE ngăn chặn độ ẩm, ánh sáng, khí và hơi.
• Lớp 6: lớp mực in trên giấy (đã phủ lớp PE ) dành cho hình ảnh,
thông tin sản phẩm.
Bao bì đã sử dụng loại plastic PE lặp lại 4 lần với ba chức năng
khác nhau. Mỗi lớp màng PE được sử dụng với mục đích đạt hiệu quả


kinh tế cao như: tạo lớp che phủ bên ngoài cùng bằng HDPE, tạo lớp
màng trong cùng dễ hàn nhiệt ( ghép mí than bằng LDPE chỉ áp
dụng nhiệt độ hàn khoảng 110-120̊C).
Lớp kết dính giữa lớp Al và giấy kraft, được cấu tạo bởi vật liệu
PE đồng trùng hợp. Lớp này chống thấm phụ trợ cho lớp PE trong
cùng và lớp màng nhôm mỏng; màng nhôm chốngthấm khí, hơi và

hơi nước tốt.
Việc sử dụng màng nhôm, màng ionomer dạng chất keo kết
dính và màng PE trong cùng đã tạo nên tính thuận lợi.
Ngoài ra Vinamilk cho biết điểm đặc biệt của nhà máy này là
quy trình sản xuất hoàn toàn tự động hóa. Hệ thống robot LGV tự
động được điều khiển bởi hệ thống máy tính trung tâm điều khiển
toàn bộ quá trình từ nguyên liệu dùng để bao gói tới thành phẩm,
giúp kiểm soát tối ưu về chất lượng và đảm bảo hiệu quả về chi phí.
Với 19 robot tại nhà máy sẽ đảm nhận các hoạt động gồm vận
chuyển bao bì từ kho sang phòng rót, nhóm vận chuyển bao bì sang
phòng lắp máy (đóng gói sản phẩm) và cuối cùng là những robot
mang thành phẩm về kho thông minh.
Quá trình đóng gói cụ thể như sau:


• Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo
lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh (150
m3/bồn)
• Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn
chế biến: ly tâm tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh
xuống 4oC và chuyển đến bồn chứa sẵn sàng cho chế biến tiệt
trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có
hại và bào tử vi sinh vật.
• Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên
tới 140oC, sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25oC, giữ
được hương vị tự nhiên và các thành phần dinh dưỡng, vitamin
& khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa trong
bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.
• Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến,
công nghệ tiệt trùng UHT và công nghệ chiết rót vô trùng, sản

phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian 6
tháng mà không cần chất bảo quản
• Robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến
khu vực kho thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các
cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một cách tự động.
Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can
thiệp của con người.
 Nhờ quy trình quản lý nghiêm ngặt và đạt chuẩn mà đến nay,
các sản phẩm sữa của Vinamilk đã xuất khẩu được vào 26 quốc gia,
trong đó có các thị trường khó tính như Mỹ, Úc, Canada, Nga, Nhật
Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, các nước khu vực
Trung Đông…
• Tiêu chuẩn sữa sau khi đóng hộp
Chỉ tiêu cảm quan:

Chỉ Tiêu
Màu sắc
Mùi vị
Trạng thái

Yêu Cầu
Đặc trưng của sản phẩm
Đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
Dịch thể đồng nhất.


Chỉ tiêu lí hóa có trong tổng thành phẩm

Chỉ Tiêu
Hàm lượng chất khô

Hàm lượng chất béo
Hàm lượng chất khô không béo
Độ PH
Tỉ trọng của sữa

Yêu Cầu
15,2%
3,5%
11,7%
6.5-6.8
Theo công thức:

d=

100
S
M
+ o +W
0.93 1.608

Trong đó:
M: hàm lượng chất béo, % (M=3.5)
S0: hàm lượng chất khô không mỡ (SNF),
% (So = 11.7)
W: hàm lượng nước, % (W=84.8)
→ d = 1.043 g/ml
Chỉ tiêu về bao bì:

Chỉ tiêu
Hình dạng

Trọng lượng sữa
Hạn sử dụng

Yêu cầu
Phải kín, không bị méo.
Phải đủ, đúng tiêu chuẩn.
Ghi rõ ràng trên vỏ hộp.



×