Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

BÀI báo cáo VI SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 15 trang )

BÀI BÁO CÁO VI SINH
GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Văn Bá
Biên soạn: Tiểu nhóm 4


Danh sách thành viên

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Lê Thị Thúy Linh
Lâm Đại Lộc
Lâm Ngọc Như
Nguyễn Duy Tính
Lương Thảo My
Nguyễn Thị Thu Trường
Nguyễn Minh Hiếu
Huỳnh Thị Cẩm Thơ


Chủ đề báo cáo

TRỰC KHUẨN TẢ
( VIBRIO CHOLERAE )



CÁC NỘI DUNG CẦN TÌM HIỂU

1.
2.
3.
4.
5.

Giới thiệu về trực khuẩn tả.
Phân loại.
Đặc điểm.
Phương pháp chẩn đoán.
Phòng và trị bệnh.


1. GIỚI THIỆU VỀ TRỰC KHUẨN
TẢ

Bệnh tả do Vibrio cholerae xâm nhập bằng đường tiêu
hóa (nước, thức ăn bẩn) qua dạ dày, xuống ruột non
+
phát triển, sinh độc tố, giảm hấp thu Na , tăng tiết nước
và Cl gây tiêu chảy cấp tính, tử vong vì mất nước và
chất điện giải.

V. cholerae


2. PHÂN LOẠI








Giới: Bacteria
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gamma proteobacteria
Bộ: Vibrionales
Họ: Vibrionaceae
Vibrio cholerae (V. cholerae)

Pacini 1854


3. ĐẶC ĐIỂM


Hình que hơi cong như dấu phẩy, kích thước khoảng 1,5 µm × 0,3-0,6 µm, G . Có 1 chiên mao ở đầu và có khả năng di động rất
mạnh.



Trên môi trường TCBS agar (Thiosulfate citrate bile salts agar) khuẩn lạc dẹp, màu vàng, 2-3mm.


3. ĐẶC ĐIỂM





Khuẩn lạc trực khuẩn tả

Có sức đề kháng yếu với pH acid, chết ở 56oC / 10
phút, phenol 1% / 5 phút, có thể sống một số giờ trong
phân và một số ngày trong nước.
Lên men đường : glucose, saccharose.


4. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN



Chẩn đoán trực tiếp:

Bệnh tả là một bệnh cấp tính, nên cấy phân để phân lập vi khuẩn tả là
phương pháp chẩn đoán tốt nhất (Bệnh phẩm là phân hoặc chất nôn).
Nhuộm Gram, soi tiêu bản, thường soi tươi để quan sát vi khuẩn tả di
động rất nhanh. Xác định tính chất sinh vật hóa học.


4. PHƯƠNG PHÁP CHẨN
ĐOÁN



Chẩn đoán gián tiếp:


Làm phản ứng ngưng kết với kháng huyết
thanh đặc hiệu.


5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng:




Giám sát dịch tể học, phát hiện sớm nguồn bệnh, cách ly, xử lý môi
trường, an toàn thực phẩm, thức uống.
Uống vac-xin giảm độc lực (bất hoạt bằng nhiệt và formol).


5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Điều trị:



Bù nước và chất điện giải thông qua đường uống hoặc truyền
tĩnh mạch tuỳ tình trạng.




Sử dụng: Tetracyclne, Bactrim.
Thử kháng sinh đồ và tìm kháng sinh đặc trị .



Câu hỏi thảo luận
Câu 1: V.cholerae muốn gây được bệnh tả ở người …

A. Phải xâm nhập và nhân lên với số lượng lớn trong các tế bào biểu mô niêm mạc ruột.
B. Phải có nội độc tố .
C. Phải có vỏ.
D. Phải có khả năng bám dính vào tế bào niêm mạc ruột và tiết ra độc tố ruột.
E. Phải vào máu.


Câu hỏi thảo luận
Câu 2: Nguyên nhân chính gây tử vong trong bệnh tả là:

A. Chảy máu nội tạng.
B. Sốc do nội độc tố.
C. Nhiễm trùng máu
D. Do ngoại độc tố tả gây liệt cơ tim và các cơ hô hấp.
E. Mất nước và các chất điện giải nhanh chóng.


Thank you!!!



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×