Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phát triển hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – phòng giao dịch Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.7 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ................................................................................................................... 2
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................................................2
1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................................2
1.1.2.Đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................3
1.2 Tín dụng Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.................6
1.2.1.Khái niệm và vai trò của Tín dụng Ngân hàng Thương mại......................6
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng...........................................................6
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ......8
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng..................................................................11
1.3. Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................13
1.3.1. Quan niệm về phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ......13
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.....14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại......................................17
1.3.3.1 Các nhân tố liên quan đến bản thân các Ngân hàng thương mại...........18
1.3.3.2 Nhân tố vĩ mô...................................................................................21
1.3.3.3.Các nhân tố thuộc về các doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI – PHÒNG GIAO DỊCH ĐỐNG ĐA....................................24
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội..................................24
2.2 Thực trạng phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
cổ phần thương mại Quân đội – phòng giao dịch Đống Đa.................................28


Ngô Văn Linh

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

2.3 Đánh giá việc phát triển tín dụng đôi với DNVVN tại NHTMCP Quân đội –
phòng giao dịch Đống Đa....................................................................................36
2.3.1 Những kết quả đạt được..........................................................................36
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................38
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NHTMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA............................................43
3.1.Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHTMCP Quân đội - Chi
nhánh Đống Đa....................................................................................................43
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của NHTMCP Quân đội - Chi nhánh Đống Đa........................................45
3.2.1. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng đối với DNVVN..................................45
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, thực hiện đúng quy trình tín dụng:................................................45
3.2.3 Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng.........................................................................................................46
3.2.4. Tổ chức đào tạo cán bộ tín dụng của Ngân hàng trong đó tập trung nâng cao
trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng.............................................................47
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................48
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.........................................................................48
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Quân đội........................................................49
3.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................50
KẾT LUẬN............................................................................................................52


Ngô Văn Linh

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng Thương mại cổ phần

Ngô Văn Linh

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức MB Đống Đa.............................................................................26
Biểu đồ 1: Doanh số cho vay của chi nhánh qua các năm...................................................29
Biểu đồ 2: Dư nợ tín dụng của chi nhánh qua các năm........................................................30

Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng đồi với DNVVN phân theo thời hạn..................................
Biểu đồ 4: Dư nợ tín dụng phân theo loại hình....................................................................33
Bảng 2.1: Doanh số cho vay DNVVN.................................................................................28
Bảng 2.2: số lượng DNVVN có quan hệ với chi nhánh.......................................................29
Bảng 2.3: Dư nợ của DNVVN ( đơn vị tính: triệu đồng )....................................................30
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng phân theo loại hình.....................................................................32
Bảng 2.6: dư nợ tín dụng DNVVN theo ngành....................................................................34
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ DNVVN trong tổng doanh số thu nợ.......................................35
Bảng 2.8: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN.....................................................35

Ngô Văn Linh

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, GS.TS Lưu Thị Hương ( chủ biên), NXB
Thống kê, Năm 2004

2. Giáo trình Ngân hàng thương mại,TS Phan Thu Hà ( chủ biên), NXB Thống
kê, Năm 2004
3. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Federic S.mishkin, NXB Khoa học
kỹ thuật, 2001.
4. Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter S.Rose, NXB Tài chính, 2004
5. Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX
6. Luật doanh nghiệp, 2005
7. Quy chế tín dụng của Ngân hàng Quân đội.
8. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
9. Các Website : www.militarybank.com.vn
www.saga.com.vn
www.sbv.gov.vn
10. Luận văn tốt nghiệp các khóa trước Khoa Ngân hàng - Tài chính, trường Đại
học Kinh tế quốc dân

Ngô Văn Linh

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã, và đang có những bước phát triển đáng kể
với tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định. Để đạt được những thành tựu to lớn đó
không thể không kể đến sự đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với quy mô
nhỏ gọn, yêu cầu về vốn và công nghệ không quá cao, đồng thời linh hoạt trong mô
hình tổ chức và quản lý nên doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng thể hiện là một
trong những mô hình kinh tế có tính thích ứng cao, phù hợp với bối cảnh thực tại
của nước ta hiện nay .Vì vậy nó luôn là mối quan tâm và nhận được nhiều chính

sách hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ ngành, các tổ chức khác trong nước cũng như
quốc tế. Song song với quá trình mở cửa của nền kinh tế cùng các chính sách
khuyến khích của Nhà nước, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phát triển với một
tốc độ chóng mặt cả về số lượng lẫn quy mô, đóng góp tích cực trên nhiều mặt cho
sự phát triển chung của nền kinh tế. Tuy nhiên nhìn chung đại bộ phận các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn gặp phải rất nhiều khó khăn.
Tuy thấy rõ tiềm năng của loại hình doanh nghiệp này nhưng do còn nhiều
vướng mắc trong công tác tín dụng nên các Ngân hàng nói chung và ngân hàng
thương mại cổ phần quân đội nói riêng vẫn chưa tận dụng hết được các nguồn lợi
mà doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể mang lại.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề tín dụng ngân hàng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay và qua quá trình tìm hiểu thực tế về hoạt động tín dụng
của Ngân hàng cổ phần Quân đội – phòng giao dịch Đống Đa trong thời gian thực
tập em đã chọn đề tài :” Phát triển hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – phòng giao dịch Đống
Đa ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu nội dung chuyên đề gồm ba chương :
Chương I : Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương II: Thực trạng phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – phòng giao dịch Đống Đa
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín
dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Quân đội – Phòng giao dịch Đống Đa

Ngô Văn Linh

1

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tầm quan trọng ngày càng lớn vì phạm vi hoạt
động của họ có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế thế giới. Theo Cơ
quan quản lý DNVVN thì DNVVN chiếm tới 90 % số lượng doanh nghiệp trên thế
giới và 40 – 50 % GDP của các nước. Hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu
và quản lý mà các cơ quan, các tổ chức, các nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra các
tiêu chí khác nhau để xác định DNVVN. Vì vậy, các định nghĩa về DNVVN là
tương đối khác nhau, có xu hướng thay đổi theo tính chất hoạt động, mục đích của
việc xác định và mức độ phát triển các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên,
để phân biệt doanh nghiệp lớn với DNVVN thì hiện nay hầu hết các nước trên thế
giới chủ yếu đều dựa trên hai tiêu chí: tổng vốn kinh doanh và tổng số lao động. Ví
dụ như theo Liên minh Châu Âu, DNVVN là có số lượng công nhân không vượt
quá 250. Tại Mỹ là không quá 1000, trong đó doanh nghiệp có số lao động 200 trở
xuống là doanh nghiệp nhỏ. Còn với Nhật Bản, các doanh nghiệp có dưới 300 lao
động hoặc vốn đầu tư nhỏ hơn 1 triệu USD thì được coi là DNVVN.
Theo ngân hàng thế giới, DNVVN được chia thành ba loại căn cứ vào quy mô
đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Doanh nghiệp
siêu nhỏ có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ thì số lượng lao
động sẽ từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 - 300 lao động.
Tại Việt Nam: " DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người " ( trích điều 3 của Nghị
định 90/2001/NĐ - CP định nghĩa về DNVVN )
Đây cũng chỉ là định nghĩa mang tính chất tương đối, bởi một doanh nghiệp có
thật sự nhỏ khi có số lao động nhỏ hơn 300 hay không thì còn tùy thuộc vào lĩnh

vực hoạt động. Chính vì vậy, có thể xem DNVVN là một doanh nghiệp hoạt động
độc lập trong một lĩnh vực kinh doanh nhưng không thống trị trong lĩnh vực kinh
doanh của mình. Đây là định nghĩa mới nhất đang được áp dụng đối với DNVVN ở
Việt Nam và nó được coi là cần thiết và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh

Ngô Văn Linh

2

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

tế, và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, định nghĩa về DNVVN trong tương lai sẽ tiếp
tục còn nhiều thay đổi.
Riêng tại ngân hàng TMCP Quân Đội: DNVVN là doanh nghiệp có vốn chủ
sở hữu ≤ 10 tỷ, doanh thu ≤ 50 tỷ, tổng tài sản ≤ 50 tỷ.
1.1.2 Đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
 Đặc điểm chung của DNVVN trong nền kinh tế:
- Quy mô nhỏ :
DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn hay số lượng lao động,
mô hình quản lý nhìn chung là đơn giản, chi phí quản lý đào tạo không lớn do đó có
thể dễ dàng thành lập và chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh. Hoạt động của
các DNVVN chủ yếu hướng vào lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản
phẩm có sức mua cao và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của dân cư. Các DNVVN cũng
đóng vai trò rất quan trọng trong lưu thông và cung cấp hang hóa, dịch vụ, bổ sung
cho các doanh nghiệp lớn.
- DNVVN năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi thường xuyên

của thị trường.
Do có quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ cho nên các DNNVV dễ
dàng tìm kiếm và đáp ứng các yêu cầu có hạn trong những thị trường, có phản ứng
nhanh nhạy trước sự biến động của thị trường, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu
dùng. Hiện nay trên thế giới, tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang
chuyển hướng từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng và công
nghệ nên lợi thế của các DNVVN càng được thể hiện một cách rõ nét.
- Tổ chức của các DNVVN là đơn giản, chi phí thấp:
Do quy mô vốn nhỏ, số lượng lao động không nhiều nên việc tổ chức sản xuất
cũng như bộ máy quản lý của các DNVVN là tương đối đơn giản, gọn nhẹ. Người
chủ doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thông tin, quản lý điều
hành. Vì vậy các quyết định, các chỉ tiêu đến với người lao động một cách nhanh
chóng, hạn chế được nhiều khâu trung gian, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
- DNVVN góp phần duy trì tự do cạnh tranh:
Trong khi các doanh nghiệp lớn cần thị trường lớn, đôi khi đòi hỏi có sự bảo
hộ của Chính phủ và dẫn tới độc quyền thì DNVVN hoạt động với số lượng đông
đảo và sản phẩm của mỗi doanh nghiệp làm ra không chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ số lượng sản phẩm trên thị trường nên không có tình trạng độc quyền, dễ dàng
và sẵn sàng chập nhận tự do cạnh tranh.
- DNVVN có vai trò tích cực trong việc tạo lập, duy trì sự phát triển cân bằng

Ngô Văn Linh

3

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp


giữa các vùng trong một quốc gia:
Với việc tạo lập dễ dàng, DNVVN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh
thổ, thâm nhập vào các thị trường nhỏ lẻ mà các doanh nghiệp lớn còn bỏ ngỏ đặc
biệt là nông thôn, miền núi và vùng sâu, vùng xa. Hoạt động của các DNVVN góp
phần thúc đẩy việc khai thác thế mạnh về tài nguyên, đất đai, lao động của các địa
phương qua đó phát triển kinh tế địa phương, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về
phát triển kinh tế giữa các vùng miền trong.
Tuy nhiên, bên cạnh đó các DNVVN vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế
nhất định như: Các DNVVN có quy mô không lớn lắm nên thường hoạt động thiếu
vững chắc, ít có khả năng phản ứng trước những thay đổi về quy định pháp lý và do
đó dễ rơi vào tình trạng phá sản. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các DNVVN
cũng có thể làm nảy sinh một số tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội
như hiện tượng trốn thuế, làm hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng…và đặc
biệt là ý thức bảo vệ mội trường nhìn chung còn chưa tốt, đặc biệt là ở các làng
nghề thủ công nghiệp.

Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam:
Ngoài những đặc điểm chung của DNVVN trong nền kinh tế thị trường, các
DNVVN Việt Nam cũng mang những đặc thù riêng về sản xuất kinh doanh :
Khi nói đến các DNVVN là nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài
quốc doanh. Các DNVVN chủ yếu bao gồm các loại hình như: doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Chúng có quy mô nhỏ, phân
tán, khả năng liên kết với nhau kém, hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu
tập trung trong các lĩnh vực chính đó là thương mại và dịch vụ, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, xây dựng và dịch vụ vận chuyển hàng hóa - hành khách.
Đặc điểm của các DNVVN ở nước ta là có quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, không cồng kềnh, phương thức quản lý linh hoạt, và thường tập trung ở vùng
đông dân cư như các đô thị lớn, ven thành phố. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự di
chuyển của lao động từ nông thôn ra thành thị. Theo số liệu thống kê của Bộ kế
hoạch và Đầu tư, tính đến năm 2009 ở nước ta DNVVN chiếm khoảng 95% trong

tổng số hơn 350.000 doanh nghiệp đã thành lập trên toàn quốc với số vốn đăng ký
lên tới 1389000 tỷ đồng tương đương 84 tỷ USD. Các doanh nghiệp này đang đóng
góp khoảng 40% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra trên 77% việc
làm phi nông nghiệp, hơn 50% số lao động làm việc trong doanh nghiệp và mỗi

Ngô Văn Linh

4

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

năm tăng thêm khoảng nửa triệu lao động. Chủ các DNVVN phần lớn là lớp người
trẻ, năng động, nhạy bén với kinh tế thị trường, có óc sáng tạo, quyết đoán trong
kinh doanh và có nhiều ý tưởng mới lạ, có định hướng chiến lược lâu dài.
Do nền kinh tế Việt Nam còn chưa thực sự phát triển, cho nên quy mô sản xuất
kinh doanh của các DNVVN ở Việt Nam còn nhỏ. Nhìn chung ở nước ta phần lớn
các DNVVN đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn. Nguồn vốn hoạt động chủ
yếu là vốn tự có và vay trên thị trường phi tài chính. Các DNVVN ít có khả năng
tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng do không đảm bảo các điều kiện cần thiết về
tài sản đảm bảo cũng như các điều kiện vay vốn khác. Đặc biệt là trong năm 2008
do chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Việt
Nam nhất là DNVVN đang gặp rất nhiều khó khăn. Vấn đề tiếp cận với nguồn vốn
của DNVVN vốn dĩ đã hạn chế nay lại càng khó khăn hơn. Phần lớn các DNVVN
Việt Nam huy động vốn theo 2 cách, vay ngân hàng và từ bạn bè hoặc từ chính các
đối tác thông qua việc ứng trước tiền hàng, hay được chấp nhận trả chậm tiền hàng.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế khủng hoảng, nguồn vốn huy động từ bạn bè, đối tác gần
như là không còn, bởi họ đều khan hiếm vốn và tìm cách thu về. Do đó vai trò của

vốn tín dụng ngân hàng là rất quan trọng. Tuy nhiên đến nay mới chỉ có khoảng
50% doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiếp cận được vốn ngân hàng, trên 90%
DNVVN ngoài quốc doanh vẫn có nhu cầu vay vốn, nhưng chỉ hơn 10% được vay
100% theo nhu cầu.
Hiện nay phần lớn các DNVVN Việt Nam đang sử dụng công nghệ lạc hậu 12 thế hệ so với các nước tiên tiến như Mỹ, Nhật. Cụ thể là khoảng 15-20 năm đối
vơi ngành điện tử, 20 năm đối với ngành cơ khí... Có khoảng 70% dây chuyền công
nghệ ra đời từ thập niên 60 của thế kỷ trước, 75% là các thiết bị đã hết khấu hao và
50% là đồ tân trang... Đây là khó khăn có tính nội tại nhưng cũng là thách thức lớn
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN Việt Nam. Tỷ lệ đầu tư cho đổi
mới công nghệ ở các DNVVN nước ta chỉ chiếm khoảng 0,2% - 0,3% tổng doanh
thu. Đây là một tỷ lệ quá thấp so với các nước khác trong khu vực như Ấn Độ là
5%, Hàn Quốc 10%. Đây là một phần nguyên nhân dẫn đến tình trạng sản phẩm
làm ra không thể đáp ứng được chất lượng, mẫu mã và ảnh hưởng rất lớn tới nâng
cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Theo số liệu thống kê thì trong những năm gần đây công nghệ lạc hậu ở
Việt Nam đã làm tăng chi phí tiêu hao hơn 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của

Ngô Văn Linh

5

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

thế giới, chi phí đầu vào cũng cao hơn 30 - 50% so với các nước trong khu vực
ASEAN. Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu vẫn là do các DNVVN ở Việt Nam
còn thiếu vốn để đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao công nghệ sản xuất. Mặt
khác việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng khó khăn, chi phí vay từ các tổ chức

tín dụng phi ngân hàng lại khá cao.
Đội ngũ quản lý của DNVVN Việt Nam nhìn chung chưa được đào tạo đầy đủ.
Gần 45% số chủ doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh chưa có bằng cấp
chuyên môn. Theo số liệu thống kê số tiến sỹ chỉ chiếm khoảng 0.66%, thạc sỹ
2.33%, đại học là 37,82%, cao đẳng là 3.56%, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp
chiếm 12,33% và 43.3% có trình độ thấp hơn. Các chủ doanh nghiệp vẫn chủ yếu
hoạt động dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen. Tuy nhiên hiện nay
tình trạng này đã và đang dần dần được cải thiện, các chủ DNVVN đã chú trọng đến
việc nâng cao kiến thức nền tảng, phục vụ tốt hơn cho việc quản lý, điều hành cũng
như nâng cao, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống sổ sách của phần lớn các DNVVN Việt Nam vẫn chưa thực sự minh
bạch, các báo cáo tài chính còn mang tính chất đối phó, thiếu tin cậy. Trên thực tế
có không ít các doanh nghiệp xây dựng nhiều báo cáo khác nhau để nộp cho ngân
hàng, cơ quan thuế và cho chủ doanh nghiệp. Bộ phận quản lý giám sát các hoạt
động sản xuất kinh doanh còn yếu hoặc sơ sài làm giảm tính chính xác trong các
báo cáo tài chính. Nhiều DNVVN thường bán hàng mà không có hợp đồng kinh tế,
không tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng, ko phản ánh đúng thực trạng
hoạt động. Do vậy các báo cáo tài chính của DNVVN chư thực sự là cơ sở đáng tin
cậy để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì các hạn chế trên mà các DNVVN gặp rất nhiều vấn đề khi tiếp cận
các nguồn vốn. Mặc dù chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp, song tổng số vốn cho
sản xuất, kinh doanh của các DNVVN mới chỉ đạt khoảng 28.92% so với tổng vốn
của tất cả các doanh nghiệp trong cả nước.
1.2 Tín dụng Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.Khái niệm và vai trò của Tín dụng Ngân hàng Thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính có vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế. Xét trên phương diện số lượng các dịch vụ tài chính thì ngân
hàng được xem là tổ chức trung gian tài chính cung cấp danh mục tài chính đa dạng
nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.


Ngô Văn Linh

6

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngân hàng bao gồm nhiều loại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung cũng như hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó NHTM luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần cũng như số lượng các ngân hàng. Theo nghị
định số 49/2000/NĐ - CP, NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận, từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
NHTM thực hiện hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn:
- Hoạt động huy động vốn là hoạt động phản ánh quá trình hình thành vốn
kinh doanh cho NHTM thông qua một loạt các hình thức khác nhau. Hoạt động huy
động vốn của các NHTM gồm các hoạt động như nhận tiền gửi; phát hành chứng
chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; đi vay và một số hoạt
động khác như dịch vụ ủy thác, các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt…
Trong số các nguồn đó thì nguồn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán là nguồn
huy động quan trọng nhất và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng, đồng thời mang lại nguồn lợi rất lớn cho hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động sử dụng vốn là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có và đặc biệt
là nguồn vốn huy động được để đưa vào kinh doanh nhằm mục đích trả các khoản
phí khi huy động vốn, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, đồng thời tạo lợi nhuận
cho ngân hàng. Có thể nói đây chính là cơ sở để NHTM tồn tại và phát triển. Các
hoạt đông cơ bản trong sử dụng vốn của NHTM bao gồm: dự trữ bắt buộc, hoạt

động cho vay, hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các hoạt động đầu tư chứng khoán,
bất động sản ... Sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau
của NHTM, trong đó hai loại tài sản lớn và quan trọng nhất đó là cho vay và đầu tư.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó đa phần tài sản của ngân hàng là
các tài sản tài chính như các hợp đồng tín dụng, chứng khoán, giấy tờ có giá, các
khoản tiền gửi Ngân hàng trung ương và tổ chức tín dụng khác ... Bên cạnh đó có
một phần nhỏ trong tổng tài sản của ngân hàng là các tài sản cố định ví dụ như nhà
cửa, trang thiết bị, máy móc...phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế cuộc sống thì thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung
riêng. Đối với quan hệ tài chính tín dụng có thể theo các nghĩa sau:
+ Nếu xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì có thể coi tín dụng là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.

Ngô Văn Linh

7

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Trong quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
+ Tín dụng cũng có thể hiểu là một số tiền cho vay và các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Nói tóm lại trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của NHTM thì tín
dụng có thể được hiểu như sau:

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng, các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân doanh nghiệp và
các chủ thể khác). Trong đó, bên cho vay thực hiện chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một khoảng thời gian thỏa thuận, còn bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi vay đối với bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường thì sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là
một tất yếu khách quan. Và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp này cũng phải sử
dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để
có thể tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng các ngân hàng đầu
tư cho các DNVVN đóng vai trò hết sức quan trọng, nó không những thúc đầy sự
phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó còn tác động trở lại thúc đẩy hệ
thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ và hoàn thiện các cơ chế chính sách về
tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy rõ vai trò của tín dụng ngân hàng trong
việc phát triển DNVVN, ta xét một số vai trò sau:
 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời - phát triển của các
DNVVN, góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các DNVVN
Trong cơ chế thị trường hiện nay, bất cứ ai cũng đều muốn đồng vốn của mình
sinh lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẽ sẵn sàng cho vay số tiền đó để
kiếm lãi, còn các doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà cần vay thêm
tiền để mở rộng sản xuất. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải
quyết được mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo ra cơ
hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh có thể được vay vốn để thực hiện.
Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân
hoá tỷ suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN, Tín dụng ngân hàng
luôn luôn chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao,

Ngô Văn Linh


8

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

đồng thời hạn chế hoặc không đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận
thấp. Qua đó tín dụng ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung- cầu hàng hoá và
thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh tế.
Ngoài vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng các nguồn vốn
khác như vốn vay từ ngân hàng, vốn tín dụng thương mại, phát hành các giấy nợ,
giấy tờ có giá... Tuy nhiên đối với các DNVVN hiện nay, việc huy động vốn từ thị
trường tài chính là rất khó khăn, mặt khác việc huy động vốn từ các tổ chức tài chính
phi ngân hàng lại đòi hỏi chi phí rất cao cho nên nguồn vốn vay ngân hàng là sự lựa
chọn thích hợp nhất đối với các DNVVN. Nếu có thể sử dụng nguồn vốn này, các
doanh nghiệp không những tiết kiệm được chi phí, không làm ảnh hưởng đến quyền
sở hữu của doanh nghiệp mà còn có được một khoản tiết kiệm từ thuế. Đồng thời tạo
đòn bẩy cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả hơn.
 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tuân thủ hợp đồng
tín dụng, đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi vay đúng hạn cũng như tôn trọng các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không.
Vì vậy muốn có vốn tín dụng của ngân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
phương án sản xuất khả thi, không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải
tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi
nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới có thể trả được nợ và kinh doanh có
lãi. Trong quá trình cho vay, ngân hàng đều thực hiện kiểm soát trước, trong và sau
khi giải ngân buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết và

có hiệu quả.
 Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNVVN
được liên tục
Trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ
thuật, thay đồi mẫu mã hàng hóa, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại và
phát triển trong cạnh tranh. Song trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể
đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân
hàng đã góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy
quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
 Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng

Ngô Văn Linh

9

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

cạnh tranh của các DNVVN
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, do đó muốn tồn
tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.
Đặc biệt đối với các DNVVN, do có một số hạn chế nhất định nên việc chiếm lĩnh
ưu thế trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp lớn trong nước cũng như nước
ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng
cường liên doanh liên kết, tập trung vốn đầu tư mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật
hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một số vốn đủ lớn đầu tư cho sự
phát triển trong khi vốn tự có hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều

năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư sẽ không còn nữa. Như vậy biện
pháp tốt nhât của các DNVVN chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín
dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là
mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng.
 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận nguồn vốn
nước ngoài
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện
tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, thì tín dụng ngân hàng
còn thực hiện thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như
trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp trong nước mua thiết bị trả
chậm, sử dụng hạn mức L/C… Như vậy quan hệ quốc tế của các doanh nghiệp đã
được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm
bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay cũng như nguồn tự có nhằm sản phẩm
sản xuất tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng
hoá và được thị trường chấp nhận. Chỉ có như vậy thì doanh nghiệp mới đạt mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các
DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hiếm có doanh nghiệp nào dùng vốn
tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh
nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNVVN do còn nhiều hạn chế
về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp, thêm vào

Ngô Văn Linh

10

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

đó nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để
đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lí nhất
là nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn
bình quân rẻ nhất.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với
nhiều hình thức khác nhau, do vậy để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì
phải tiến hành phân loại tín dụng. Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số
cách phân loại:

Nếu phân loại theo thời hạn tín dụng:
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
 Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ sinh hoạt của cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ
có khả năng thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tín dụng dài hạn
được ngân hàng dùng để cung cấp cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây
dựng cơ bản, đầu tư vào việc xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ
sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.


Nếu phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Tín dụng không đảm bảo: Với loại tín dụng này, uy tín của người đi vay được
đặt lên hàng đầu do không có tài sản thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của người
thứ ba.
Tuy nhiên muốn vay theo loại này thì khách hàng phải hội tụ đủ một số điều
kiện như: có quan hệ tín dụng lâu dài và có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong
việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi; có phương án sản
xuất kinh doanh khả thi, có khả năng tài chính vững mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả

Ngô Văn Linh

11

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

nợ; cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không
đúng cam kết; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp
bảo đảm bằng tài sản.
Tín dụng có đảm bảo: Đây là loại hình tín dụng chủ yếu của các ngân
hàng, các doanh nghiệp muốn được cấp tín dụng thì cần phải có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đây là loại hình tín dụng mà khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng, nên khi vay vốn cần có sự đảm bảo. Đó là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn.

Nếu phân loại căn cứ vào rủi ro:

Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của
các khoản tín dụng và trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách phân loại này,
tín dụng gồm:
 Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn.
 Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh, ví
dụ như khách hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ, khách hàng gặp thiên tai, khách
hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo hữu hình có giá
trị lớn…
 Nợ quá hạn khó đòi: Là các khoản nợ quá hạn đã lâu, khả năng trả nợ thấp,
khách hàng dây dưa, chầy ỳ không trả nợ…

Nếu phân loại căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
 Cho vay trực tiếp: Với loại hình này thì ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
người có nhu cầu, và ngược lại người đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Như vậy trong quan hệ tín dụng này chỉ có hai chủ thể tham gia là ngân
hàng và người đi vay.
 Cho vay gián tiếp: Là các khoản vay được ngân hàng thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước, các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Để thực hiện việc vay vốn theo hình thức này thì doanh nghiệp phải có các
giấy tờ có giá và còn thời hạn thanh toán, đem đến ngân hàng, nếu ngân hàng chấp
nhận thì họ sẽ cấp vốn và đến thời hạn thanh toán giấy tờ có giá thì ngân hàng sẽ

Ngô Văn Linh

12

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

đòi nợ chủ thể phát hành giấy tờ có giá đó. Cho vay gián tiếp có thể theo các loại
như: chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp trả góp, nghiệp vụ bảo lãnh.


Nếu phân loại căn cứ vào đối tượng tín dụng:

Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn lưu
động của tổ chức kinh tế.
Tín dụng vốn lưu động được các doanh nghiệp sử dụng để cho vay bù đắp
mức vốn lưu động thiếu tạm thời, và thường được chia ra làm các loại sau: cho vay
dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu
thương phiếu.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng thường được dùng để hình thành tài sản
cố định. Loại tín dụng này thường được dùng để đầu tư mua tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
công trình mới. Thời hạn cho vay đối với các loại tín dụng loại này là trung hạn và
dài hạn.
Để đáp ứng các nhu cầu vốn cố định, ngân hàng đưa ra các hình thức của tín
dụng trung và dài, bao gồm: tín dụng theo dự án, tín dụng tuần hoàn, tín dụng đồng
tài trợ, nghiệp vụ bảo lãnh và tín dụng thuê mua.

Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
 Tín dụng sản xuất, lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng chỉ dành riêng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa.

 Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng chỉ dành riêng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ví dụ như: mua sắm nhà cửa, xe cộ,…
Nói tóm lại việc phân loại tín dụng là rất cần thiết, nó giúp cho các nhà quản
lý ngân hàng cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn và tăng
khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Việc cho vay theo hình thức nào, và sử dụng loại hình tín dụng nào là phụ thuộc
vào sự đánh giá, thẩm định của ngân hàng cũng như sự thoả thuận của hai bên.
Hòa chung với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và của DNVVN nói riêng không ngừng được phát triển cả về
lượng cũng như về chất, do đó nguồn vốn bổ sung cho sản xuất kinh doanh cũng

Ngô Văn Linh

13

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

không thể bị ngưng trệ. Chính vì vậy, đối tượng khách hàng trong giao dịch tín dụng
với ngân hàng hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp.
1.3. Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Quan niệm về phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng từ ít lên
nhiều, từ nhỏ lên lớn, từ hẹp thành rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản sang phức tạp.
Phát triển là một khái niệm bao hàm cả sự tăng trưởng, là quá trình tăng tiến về mọi
mặt của một vấn để trong một thời kỳ nhất định.
Phát triển hoạt động tín dụng đối với DNVVN bao gồm cả sự mở rộng về quy
mô cũng như thay đổi cơ cấu theo hướng hợp lý và nâng cao chất lượng tín dụng

đối với các DNVVN.
Sự mở rộng quy mô tín dụng đối với DNVVN là sự gia tăng về số lượng
khách hàng, doanh số cho vay và dư nợ của ngân hàng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Sự thay đổi cơ cấu theo hướng hợp lý là sự thay đổi của tỷ trọng tín dụng ngắn
hạn với tín dụng trung dài hạn hay tỷ trọng tín dụng của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ
trong tổng dư nợ tín dụng theo hướng ngày càng phù hợp với xu thế của nền kinh tế.
Còn nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu tuyệt đối và tương
đối thực tế như: dư nợ quá hạn thấp, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, tỷ trọng nợ xấu trong
tổng dư nợ nhỏ, các khoản tín dụng được sử dụng đúng với mục tiêu cấp tín dụng,
các dự án được cấp tín dụng có tính khả thi cao, các khoản tín dụng có tính an toàn
cao... Ngoài ra tín dụng còn phải đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, và thực hiện nền kinh tế
chuyển đổi như hiện nay thì phát triển hoạt động tín dụng giữa ngân hàng với khu
vực DNVVN là yêu cầu rất cấp thiết và quan trọng. Phát triển tín dụng đối với
DNVVN nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn để các doanh nghiệp này đổi mới máy móc,
thiết bị, cũng như ứng dụng khoa học - kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện đại vào
sản xuất - kinh doanh qua đó tăng sức cạnh tranh, phát huy vai trò quan trọng đối
với phát triển kinh tế của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Một số các chỉ
tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động tín dụng đối với các DNVVN:
+ Chỉ tiêu dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Chỉ tiêu Dư nợ tín dụng đối với DNVVN là giá trị tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng là DNVVN tại một thời điểm nhất định.

Ngô Văn Linh

14

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

Có thể xem xét chỉ tiêu này dựa vào một số chỉ tiêu tương đối :
Tỷ lệ =
x 100%
Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng của hoạt động tín dụng đối DNVVN trong tổng
thể hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Tỷ lệ này càng
lớn chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNVVN có vai trò càng quan trọng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng và ngược lại.
Tỷ lệ = x 100%
Tỷ lệ này phản ánh sự tăng trưởng tín dụng đối với các DNVVN của ngân
hàng tại một thời điểm này so với một thời điểm khác trước đó.
Nếu tỷ lệ này > 1 chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với
DNVVN có sự tăng trưởng.
Nếu tỷ lệ này < hoặc = 1 thì hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với
DNVVN không tăng trưởng.
+ Chỉ tiêu doanh số tín dụng DNVVN trong kỳ
Chỉ tiêu tuyệt Doanh số tín dụng đối với DNVVN trong kỳ là giá trị tín dụng
mà DNVVN nhận được từ ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là trong
một quý hoặc một năm...
Việc xem xét chỉ tiêu này có thể dựa trên một số chỉ tiêu tương đối như:
Tỷ lệ = x 100%
Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN trong
tổng thể hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Tỷ lệ =
x 100%
Tỷ lệ này phản ánh sự tăng trưởng tín dụng đối với các DNVVN của ngân
hàng của một thời kỳ này so với một thời kỳ khác trước đó.

+ Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN
Thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn thu nhập từ
lãi và một phần nhỏ từ phí. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN
phản ánh tính sinh lời của hoạt động này. Các tỷ lệ thường được dùng để đánh giá là
Tỷ lệ =
x 100%
Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng thu lãi từ hoạt động tín dụng DNVVN trong toàn
bộ thu lãi từ hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định. Tỷ lệ
này càng cao thì chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNVVN càng có vai trò quan
trọng trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của
ngân hàng.

Ngô Văn Linh

15

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ lệ =
x 100%
Trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN thì tỷ lệ này được dùng để phản
ánh tốc độ tăng trưởng thu lãi của ngân hàng của một thời kỳ này so với một thời kỳ
khác trước đó.
Nếu tỷ lệ này > 1 thì thu lãi từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân
hàng có sự tăng trưởng.
Nếu tỷ lệ này < hoặc = 1 thì thu lãi từ hoạt động này của ngân hàng không
tăng trưởng.

Tỷ lệ này không những phụ thuộc vào sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng đối
với DNVVN, mà còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi lãi của ngân hàng. Do đó chỉ
tiêu này ngoài phản ánh mức độ sinh lời còn phần nào phản ánh được sự phát triển
của hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng.
+ Chỉ tiêu số lượng khách hàng tín dụng là các DNVVN
Số lượng khách hàng tín dụng là các DNVVN cũng là một chỉ tiêu xem xét sự
tăng trưởng của hoạt động tín dụng. Số lượng khách hàng tăng đồng nghĩa với hoạt
động tín dụng có hiệu quả, thu hút và đáp ứng được yêu cầu vay vốn của nhiều
khách hàng.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là nợ mà một phần hay toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn trả.
Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN =
x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì chất lượng tín dụng DNVVN của ngân hàng
càng cao và ngược lại. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất chất lượng tín
dụng của ngân hàng, thể hiện tính rủi ro của hoạt động này.
+ Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ nằm trong nhóm 3 đến nhóm 5 theo quy định
phân loại nợ:
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn ( Nợ quá hạn từ 90 ngày
đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày). Các khoản nợ
này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nợ nhóm 4 ( nợ nghi ngờ ) là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày dến 180 ngày. Các khoản nợ này
được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn ) là nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu

Ngô Văn Linh


16

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Các khoản nợ
này được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi vốn.
Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN = x100%
Tỷ lệ này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng DNVVN của ngân hàng
thông qua mức độ rủi ro của hoạt động này.
Tỷ lệ này càng bé thì chất lượng tín dụng DNVVN của ngân hàng càng cao và
ngược lại.
+ Chỉ tiêu về cơ cấu dư nợ DNVVN
Vào những thời kỳ khác nhau, các ngân hàng xác định mục tiêu, chính sách
phát triển khác nhau qua đó điều chỉnh hoạt động tín dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm
bảo sự phát triển của ngân hàng.
Phân theo kỳ hạn thì cơ cấu dư nợ DNVVN bao gồm dư nợ tín dụng ngắn hạn,
dư nợ tín dụng trung và dài hạn.
Phân theo tiền tệ thì cơ cấu dư nợ DNVVN bao gồm dư nợ tín dụng DNVVN
nội tệ và dư nợ tín dụng DNVVN ngoại tệ.
Phân theo chủ thể thì cơ cấu dư nợ cho vay bao gồm dư nợ tín dụng Doanh
nghiệp nhà nước, dư nợ tín dụng Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Chỉ tiêu mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng:
Nếu ngân hàng đem lại sự thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng thì không
những tăng được số lượng khách hàng mà còn chứng tỏ chất lượng của các dịch vụ
ngân hàng ngày càng được nâng cao.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
là rất lớn, do đój các DNVVN phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao chất lượng sản phẩm mới có thể tồn tại và phát triển. Chính vì vậy nhu cầu
về vốn của các DNVVN không ngừng tăng, vậy nên việc phát triển tín dụng để
cung cấp vốn cho DNVVN là hết sức cần thiết, nhằm tối ưu hoá các nguồn lực xã
hội. Để làm được điều này thì cán bộ ngân hàng cần hiểu rõ những nhân tố có thể
tác động đến việc phát triển tín dụng bao gồm các yếu tố bên trong và yếu tố bên
ngoài có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.3.3.1 Các nhân tố liên quan đến bản thân các Ngân hàng thương mại.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng DNVVN của ngân hàng

Ngô Văn Linh

17

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

ta có thể thấy rất rõ các yếu tố chủ quan, những yếu tố đến từ chính bản thân ngân
hàng tác động:
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng.
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố cung cấp năng lực tài chính, là
nền tảng cho hoạt động tín dụng. Nếu ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn thì khả
năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của các DNVVN sẽ cao hơn và thông qua đó góp
phần phát triển tín dụng.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là những định hướng chung về hoạt động cho vay như
quy trình tín dụng, các quy định đảm bảo tiền vay của từng ngân hàng, về lãi suất

tín dụng… Những định hướng này sẽ giúp tín dụng hoạt động có hiệu quả. Chính
sách cho vay đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ xác định phương hướng cho cán bộ tín
dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt
động tín dụng. Ngược lại một chính sách tín dụng không đầy đủ, không thống nhất
sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tượng, tạo ra kẽ hở cho người sử dụng vốn, gây rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, chính sách tín dụng linh hoạt cũng là một nhân tố thúc đẩy hoạt động tín
dụng phát triển, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt giữa các
NHTM như hiện nay. Ở nước ta tín dụng đối với DNVVN là khoản mục tín dụng có
mức độ rủi ro cao do vậy mặc dù xác định khách hàng DNVVN là thị trường tiềm
năng nhưng các ngân hàng vẫn cần xem xét lại một cách chặt chẽ các yêu cầu, điều
kiện tín dụng. Nếu xây dựng được một chính sách tín dụng thực sự linh hoạt và hợp
lý thì ngân hàng có thể sẽ đạt được sự tăng trưởng cả về quy mô lẫn chất lượng
trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là một tập hợp những nội dung kỹ thuật hướng dẫn về trình
tự tổ chức thực hiện các nghiệp vụ cho vay của ngân hàng từ khi phát sinh đến khi
kết thúc một khoản vay, quy trình này bao gồm các bước:
Thẩm định trước khi cho vay: Để quyết định có nên cho DNVVN vay hay
không, NHTM sẽ cần tiến hành thẩm định. Khi đó NHTM cần xem xét khách hàng
là ai, mục đích vay vốn là gì, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
khả thi không, có đủ khả năng tài chính để trả nợ hay không… Sau các khâu thẩm
định qua cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng ( người có thẩm quyền quyết
định cho vay ), nếu khoản vay này được chấp thuận thì NHTM sẽ tiến hành giải

Ngô Văn Linh

18

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

ngân.
Theo dõi trong quá trình cho vay: Khi tiền cho vay được giải ngân, nhiệm vụ
của cán bộ tín dụng là tiếp tục theo dõi diễn biến của khoản vay tín dụng để phát
hiện kịp thời khi thấy có những biểu hiện rủi ro tín dụng có thể xảy ra, đồng thời có
biện pháp phòng ngừa, kiểm tra khoản vay có sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng đã cam kết hay không là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng
thu hồi vốn.
Đánh giá sau khi kết thúc khoản vay: Sau khi đã thu hồi vốn cả gốc lẫn lãi,
NHTM cần kiểm tra việc sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả của khoản vay, qua đó
rút ra những kinh nghiệm trong hoạt động cấp tín dụng nhằm thúc đẩy hoạt động tín
dụng ngày càng được mở rộng..
Lãi suất tín dụng
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất
định mà người sử dụng trả cho người sở hữu số vốn đó. Thông thường để đảm bảo
quyền lợi của người gửi tiết kiệm cũng như lợi nhuận của NHTM và DNVVN thì
chính sách lãi suất được quy định theo xu hướng là lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất
tiền vay và lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp, đồng
thời lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Tuy nhiên, chính sách lãi suất cũng
còn tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng sao cho vừa đảm bảo lợi
nhuận ngân hàng mà vừa đảm bảo các chỉ tiêu của chính sách quốc gia. Sự chênh
lệch lãi suất giữa các ngân hàng chính là một trong những yếu tố để khách hàng
chọn lựa vì vậy với một mức lãi suất cạnh tranh thì ngân hàng có thể thu hút được
nhiều hơn các khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng chính là một nhân tố quyết định tới khả
năng tiếp khách hàng là DNVVN, đồng thời tác động đến khả năng giám sát, theo

dõi của ngân hàng đối với khách hàng. Do các DNVVN phân bố rộng rãi trên tất cả
mọi vùng miền nên chỉ các ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
rộng khắp các tỉnh, các địa bàn trên thành phố mới thu hút được đông đảo khách
hàng là DNVVN. Ngoài ra, các cơ sở sản xuất kinh doanh của DNVVN thường
phân tán gây khó khắn cho công tác giám sát khách hàng nên nếu có được một
mạng lưới rộng khắp sẽ hạn chế được các rủi ro, nâng cao hiệu quả giám sát.
Trình độ công nghệ, trang thiết bị của ngân hàng
Có được công nghệ và trang thiết bị hiện đại sẽ giúp cho quá trình thu thập,

Ngô Văn Linh

19

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

phân tích, xử lý dữ liệu và quản lý thông tin hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí và thời
gian cho quá trình này, qua đó giúp ngân hàng có thể nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mặt khác với công nghệ trang thiết bị hiện đại thì các giao dịch sẽ được diễn ra
chính xác, nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng.
Trong bất cứ một hoạt động nào, bên cạnh những máy móc, những thiết bị tiên
tiến, con người vẫn luôn đóng vai trò rất lớn cho sự thành công. Chính vì vậy khi
nói đến sự phát triển hoạt động tín dụng đối với các DNVVN không thể không kể
đến những đóng góp của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là những người có
nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, là cầu nối giúp khách hàng có thể tiếp
cận đến các khoản tín dụng của NHTM. Đối tượng khách hàng là DNVVN có số
lượng rất lớn và đa dạng, vì vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức, hiểu biết

trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có trình độ tổng quát, có khả năng phát hiện,
phân tích vấn đề, giám sát khách hàng tốt thì mới có thể đảm bảo được chất lượng
tín dụng.
Đối với các cán bộ tín dụng, ngoài vấn đề về trình độ thì tác phong, thái độ
làm việc cũng rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển của hoạt
động tín dụng đối với DNVVN. Cán bộ tín dụng thông thạo nghiệp vụ, nhanh nhẹn,
linh động trong giao tiếp ứng xử đối với khách hàng chính là yếu tố làm tăng khả
năng thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Việc kinh doanh của các NHTM trước hết dựa trên uy tín và sự tín nhiệm.
Việc lựa chọn ngân hàng nào để tiếp cận nguồn vốn tín dụng không chỉ phụ thuộc
vào chính sách, mức lãi suất của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào uy tín, chất lượng
phục vụ của ngân hàng đó.
Như vậy ngân hàng không những đạt được mức tăng trưởng tín dụng mà còn
hạn chế được rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN
Kiểm soát nội bộ
Nhân tố này có tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng của NHTM. Sỡ dĩ
trong quá trình cấp tín dụng, hoạt động kiểm soát là hoạt động thường xuyên, cần
thiết đối với các NHTM là vì, nếu thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát càng
thường xuyên, chặt chẽ thì sẽ đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, thực
hiện đúng nguyên tắc, đúng quy trình tín dụng. Đồng thời thông qua kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, NHTM có thể phát hiện ra được những sai phạm, yếu kém trong hoạt
động tín dụng. Từ đó có các biện pháp xử lý, chỉnh sửa kịp thời để ngày càng nâng

Ngô Văn Linh

20

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48B



×